ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
186/2007/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 23 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY
HOẠCH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày 19/8/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập,
thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 28/TTr-SXD ngày
22/01/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này là Bản Quy định phân cấp quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký; các quy định trước đây trái với quyết định
này đều không có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Giao Giám đốc Sở
Xây dựng tổ chức triển khai và hướng dẫn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, thủ trưởng các sơ, ban, ngành cĩ lin quan; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHĨ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Châu
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ VÀ THỰC HIỆN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 186/2007/QĐ-UBND ngày 23/3/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều
chỉnh: Đối với các công tác sau:
a. Quản lý
quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh;
b. Công tác
phối hợp quản lý giữa các cơ quan có liên quan trong công tác quản lý quy hoạch
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
áp dụng: Các tổ chức, cá nhân (trong nước và ngoài nước) có liên quan đến công
tác quản lý quy hoạch xây dựng hoặc có nhu cầu sử dụng đất (kể cả mặt nước) để
quy hoạch, xây dựng, đầu tư khai thác hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan và môi trường
trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp của Chính phủ.
Sở Xây dựng
là cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND tỉnh về việc thực hiện công tác quản lý
nhà nước về quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh; chủ trì phối hợp với các sở
ban ngành liên quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy
hoạch xây dựng liên quan đến các lĩnh vực quản lý khác theo quy định pháp luật
và nội dung quy định này.
UBND các huyện,
thị xã (gọi tắt là cấp huyện) quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn mình quản
lý; UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trực tiếp quản lý quy hoạch
xây dựng của địa phương mình.
Các cơ quan
được phân cấp nêu trên chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về công tác quản lý quy
hoạch được giao theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 3. Quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt là cơ sở để UBND các cấp quản lý các hoạt động xây dựng, triển
khai các dự án đầu tư xây dựng và xây dựng công trình.
Phân loại quy
hoạch xây dựng gồm ba loại sau:
1. Quy hoạch
xây dựng vùng.
2. Quy hoạch
xây dựng đô thị bao gồm:
Quy hoạch
chung xây dựng đô thị (có thiết kế đô thị trong quy hoạch chung xây dựng đô thị);
Quy hoạch chi
tiết xây dựng đô thị (có thiết kế đô thị trong quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị).
3. Quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn.
4. Các nội
dung quy định khác chưa đề cập đến trong bản quy định này như nhiệm vụ, căn cứ,
nội dung các loại đồ án quy hoạch xây dựng, nội dung nghiên cứu, thuyết minh,
các loại bản đồ quy hoạch xây dựng,…thực hiện theo các quy định của Luật Xây dựng,
Nghị định 08/CP, Thông tư 15/BXD và các văn bản pháp luật liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP, SỞ XÂY DỰNG
Điều 4. UBND tỉnh
Công tác lập
quy hoạch xây dựng:
a. Quy hoạch
xây dựng vùng:
- UBND tỉnh lập
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý ( kể cả điều chỉnh quy hoạch ) trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
- UBND tỉnh
có ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng trọng điểm, vùng liên tỉnh
do Bộ Xây dựng lập thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
Thời gian lập
nhiệm vụ quy hoạch xây dựng vùng tỉnh không quá 3 tháng kể từ ngày được giao
nhiệm vụ chính thức; thời gian lập đồ án quy hoạch vùng không quá 18 tháng kể từ
ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
b. Quy hoạch
chung xây dựng đô thị:
UBND tỉnh có
ý kiến về nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng (kể cả điều chỉnh quy hoạch)
các đô thị mới liên tỉnh, các khu công nghiệp cao, các khu kinh tế đặc thù do Bộ
Xây dựng lập trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
c. Quy hoạch
chi tiết xây dựng đô thị:
- UBND tỉnh lập
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các
khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan đến địa giới hành
chính 2 huyện thị trở lên; các khu chức năng ngoài đô thị (khu du lịch, khu di
sản, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương,...) có quy mô nhỏ hơn 500 ha; các
khu chức năng thuộc khu đô thị mới; các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh
có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính 1 tỉnh;
- Đối với các
khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi quy hoạch thuộc 2 tỉnh trở
lên thì UBND các tỉnh có liên quan có trách nhiệm phối hợp tổ chức lập quy hoạch
chi tiết;
Thời gian lập
nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 02 tháng kể từ ngày được giao
nhiệm vụ chính thức. Thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết 1/2000 không quá 09
tháng, quy hoạch chi tiết 1/500 theo yêu cầu của đồ án kể từ ngày nhiệm vụ quy
hoạch được phê duyệt.
2. Trình duyệt
quy hoạch xây dựng:
a. Đối với
các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập QHCT thuộc địa giới
hành chính 2 tỉnh trở lên thì UBND các tỉnh có liên quan đồng trình Bộ Xây dựng
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500;
b. Trình Bộ
Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch chung xây dựng
các khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt.
3. Phê duyệt
quy hoạch xây dựng:
a. Nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng ( kể cả điều chỉnh quy hoạch ) vùng tỉnh, vùng liên
huyện, vùng huyện và các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh:
Vùng cảnh quan, vùng bảo tồn di sản,…;
b. Nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng chung các đô thị hiện trạng đang là loại 4 và loại
5, đô thị mới có số dân tương đương loại 4 và loại 5 và các khu chức năng khác
ngoài đô thị: Du lịch, bảo tồn, khu di tích, công nghiệp địa phương,…có quy mô
lớn hơn 500 ha;
c. Nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500 đối với các khu vực
có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan đến địa giới hành chính 2
huyện thị trở lên; các khu chức năng ngoài đô thị: Khu du lịch, khu di sản, bảo
tồn di tích, công nghiệp địa phương,...có quy mô nhỏ hơn 500 ha; các khu chức
năng thuộc khu đô thị mới; các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh
tế có chức năng đặc biệt;
d. Đối với
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500 các khu chức
năng trong đô thị mới liên tỉnh có phạm vi quy hoạch thuộc địa giới hành chính
1 tỉnh phải có thỏa thuận của Bộ Xây dựng trước khi phê duyệt;
Thời gian phê
duyệt quy hoạch vùng không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Quy hoạch chung xây dựng, chi tiết xây dựng không quá 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của cơ quan thẩm định.
4. Công bố
quy hoạch xây dựng:
UBND tỉnh tổ
chức công bố quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh thuộc thẩm quyền phê duyệt của
Thủ tướng Chính phủ theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định quy hoạch xây dựng phải tiến
hành công bố quy hoạch xây dựng .
5. Ban hành
các quy định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng theo thiết kế đô thị
được duyệt.
6. UBND tỉnh
có trách nhiệm chỉ đạo cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch xây dựng
thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
7. Ban hành
quy định về quản lý quy hoạch xây dựng vùng.
Điều 5. Sở Xây dựng
1. Lập quy hoạch
xây dựng:
Tiến hành tổ
chức lập quy hoạch xây dựng các quy hoạch thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo ủy
quyền của UBND tỉnh.
2. Thẩm định
quy hoạch:
Sở Xây dựng
thẩm định các nhiệm vụ quy hoạch xây dựng và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
Thời gian thẩm
định quy hoạch vùng là 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, quy hoạch
chung và chi tiết là 30 ngày làm việc.
3. Trình duyệt
quy hoạch:
Trình UBND tỉnh
phê duyệt các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
Đối với các đồ
án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc Bộ Xây dựng phê duyệt
Sở Xây dựng là cơ quan tham mưu lập tờ trình cho UBND tỉnh trình Chính phủ và Bộ
Xây dựng phê duyệt.
4. Sở Xây dựng
tiếp nhận và cấp chứng chỉ quy hoạch các công trình xây dựng theo phân cấp cấp
phép xây dựng của UBND tỉnh.
5. Thực hiện
công tác lưu trữ hồ sơ quy hoạch theo quy định.
6. Tuân thủ
quy hoạch được duyệt:
- Khi xem xét
thẩm định các dự án đầu tư các tuyến cấp thoát nước, điện chiếu sáng đô thị phải
tuân thủ quy hoạch chuyên ngành về cấp thoát nước, cấp điện đô thị, quy hoạch
điện chiếu sáng đô thị (nếu có); phải xác định cụ thể hướng tuyến ống trên bản
đồ tỷ lệ 1/2000 đến 1/500 và tiết diện đường ống, mương cống thoát nước cùng
các yêu cầu khác. Trong trường hợp đi chung trên cùng mặt cắt đường phải tuân
thủ quy cách bố trí tổng hợp hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường;
- Đối với các
tuyến đường trồng cây xanh mới phải xem xét việc tuân thủ chủng loại cây xanh,
quy cách trồng theo đồ án quy hoạch chi tiết và dự án được duyệt. Khi tiến hành
cải tạo các tuyến đường phải xem xét kỹ các giải pháp để bảo vệ cây xanh có giá
trị. Việc trồng cây xanh trên vĩa hè các tuyến đường phải tuân thủ quy cách bố
trí tổng hợp hạ tầng kỹ thuật chung của mặt cắt đường;
- Về môi trường:
Việc phát triển hệ thống vệ sinh môi trường đô thị phải tuân thủ theo quy hoạch
chung và quy hoạch chuyên ngành. Đối với quy hoạch khu dân cư mới hoặc cải tạo
mở rộng đều phải bố trí mạng lưới thu gom rác hợp lý, quy hoạch vị trí các điểm
đặt thùng bỏ rác di động phù hợp trong khu dân cư. Việc bố trí mạng lưới thu
gom xử lý rác, nhà vệ sinh công cộng phù hợp với quy hoạch được duyệt và bảo đảm
yêu cầu cảnh quan kiến trúc đô thị.
7. Sở Xây dựng
có trách nhiệm báo cáo Bộ Xây dựng và UBND tỉnh bằng văn bản theo định kỳ 6
tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập quy hoạch xây dựng và tình hình
quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. UBND cấp huyện
1. Công tác lập
quy hoạch xây dựng:
a. Đối với
quy hoạch chung xây dựng:
UBND cấp huyện
tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thị xã (loại 4), thị trấn (loại 5) trên địa bàn;
Thời gian lập
nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng không quá 03 tháng kể từ ngày được giao nhiệm
vụ chính thức;
Thời gian lập
đồ án quy hoạch chung xây dựng không quá 12 tháng kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch
được phê duyệt.
b. Đối với
quy hoạch chi tiết xây dựng:
UBND cấp huyện
tổ chức lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/2000, 1/500 đối với
các khu chức năng thuộc đô thị loại 4, 5 trừ các quy hoạch chi tiết xây dựng được
quy định tại tiết c điểm 1 điều 4 của bản quy định này;
Thời gian lập
nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 02 tháng kể từ ngày được giao
nhiệm vụ chính thức; thời gian lập đồ án quy hoạch chi tiết không quá 09 tháng
kể từ ngày nhiệm vụ quy hoạch được phê duyệt.
2. Trình duyệt
quy hoạch:
Trình UBND tỉnh
phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng chung thị trấn thị tứ thuộc địa
bàn quản lý.
3. Phê duyệt
quy hoạch xây dựng: Thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện bao gồm:
a. Phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 và 1/500 đối với các
khu chức năng của đô thị (thị xã, thị trấn, thị tứ); quy hoạch chi tiết xây dựng
của các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung; quy hoạch xây dựng điểm dân
cư nông thôn ( trừ các QHCTXD đô thị quy định tại thẩm quyền lập QHCTXD của
UBND tỉnh);
b. Nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị
loại 4 là trung tâm tỉnh lỵ thì trước khi phê duyệt UBND cấp huyện phải xin ý
kiến của UBND cấp tỉnh và có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Sở Xây dựng;
c. Nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 các dự án đầu tư xây dựng công
trình tập trung: Phê duyệt sau khi có có ý kiến thống nhất về chuyên môn của Sở
Xây dựng, thời gian thỏa thuận không quá 20 ngày;
Thời gian phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn không quá 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Lấy ý kiến
nhân dân về quy hoạch:
a. Khi lập
nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị:
UBND cấp huyện
có trách nhiệm lấy ý kiến nhân dân về nhiệm vụ quy hoạch chi tiết đô thị thông
qua đại diện tổ dân phố và UBND cấp xã trong khu vực quy hoạch bằng văn bản hoặc
tổ chức các cuộc họp.
b. Khi lập đồ
án quy hoạch chi tiết đô thị:
UBND cấp huyện
phối hợp tổ chức tư vấn quy hoạch lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy hoạch
trong quá trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị.
5. Ban hành
quy định về quản lý quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt.
6. UBND cấp
huyện tiếp nhận và cấp chứng chỉ quy hoạch các công trình xây dựng theo phân cấp
cấp phép xây dựng của UBND tỉnh.
7. Công bố
quy hoạch xây dựng:
a. Công bố
quy hoạch vùng:
UBND cấp huyện
trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng vùng thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh.
b. Công bố
quy hoạch chung xây dựng đô thị:
UBND cấp huyện
trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch xây dựng chung xây dựng đô thị
được duyệt thuộc địa giới hành chính mình quản lý.
c. Công bố
quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị:
UBND cấp huyện
trong vùng quy hoạch tổ chức công bố quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị được
duyệt thuộc địa giới hành chính mình quản lý;
Công bố đồ án
quy hoạch vùng, quy hoạch chung xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng được
duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý;
Thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định quy hoạch xây dựng phải tiến
hành công bố quy hoạch xây dựng.
8. UBND cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án
quy hoạch xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý.
9. UBND cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức việc tiếp nhận , xử lý và cung cấp các thông tin về
quy hoạch xây dựng khi có yêu cầu.
10. UBND huyện
thị soạn thảo các quy định về quản lý kiến trúc để quản lý việc xây dựng trên
cơ sở thiết kế đô thị được duyệt trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi ban hành
thực hiện, thời gian phê duyệt không quá 30 ngày.
11. Trong quá
trình thực hiện quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt trên địa bàn, đối với các
điều chỉnh quy hoạch nhỏ có tính cục bộ không ảnh hưởng đến quy hoạch chung thì
UBND cấp huyện xem xét thực hiện quyết định điều chỉnh quy hoạch (các điều chỉnh
quy hoạch có tính cục bộ nhưng ảnh hưởng đến quy hoạch chung như: Điều chỉnh
khu chức năng làm thay đổi cơ cấu sử dụng đất của quy hoạch chung; điều chỉnh
khu chức năng trên những trục chính, trục trung tâm của quy hoạch chung; điều
chỉnh về giao thông, hạ tầng kỹ thuật trên trục chính, trục trung tâm (mặt
cắt đường); điều chỉnh về giao thông, hạ tầng của quy hoạch mà điều chỉnh đó ảnh
hưởng đến giải pháp chung về hạ tầng của quy hoạch,…);
Đối với các
điều chỉnh quy hoạch nhỏ có tính cục bộ nhưng lại ảnh hưởng đến quy hoạch chung
thì UBND cấp huyện xem xét trình UBND tỉnh quyết định điều chỉnh quy hoạch.
12. Kiện toàn
bộ máy quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn có đủ năng lực lập và quản lý
quy hoạch xây dựng.
13. Thường
xuyên rà soát quy hoạch xây dựng trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh quy hoạch
xây dựng phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
14. Trình
UBND tỉnh kế hoạch lập quy hoạch trên địa bàn, cụ thể về thời gian, nguồn vốn.
Triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng theo kế hoạch.
15. Lập kế hoạch
cụ thể thực hiện các đồ án quy hoạch được duyệt.
16. Kiểm tra,
thanh tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm về quy hoạch xây
dựng trên địa bàn.
17. Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân biết và thực
hiện pháp luật về quy hoạch xây dựng.
18. Thực hiện
xử phạt hành chính trong hoạt động quy hoạch xây dựng, cưỡng chế các công trình
trái quy hoạch, xây dựng sai giấy phép xây dựng.
19. Chỉ đạo
Phòng Tài chính có trách nhiệm lập kế hoạch phân khai vốn quy hoạch trên địa
bàn.
20. Báo cáo gởi
Sở Xây dựng bằng văn bản theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình
lập quy hoạch xây dựng và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa
bàn để Sở Xây dựng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 7. Cơ quan quản lý xây dựng cấp huyện
1. Thẩm định
quy hoạch:
Các nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện;
Thẩm định quy
hoạch chi tiết xây dựng là 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là 30 ngày làm việc.
2. Trình duyệt
quy hoạch:
Trình UBND
huyện phê duyệt các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện.
3. Tham mưu
cho UBND cấp huyện trong công tác liên quan đến quản lý quy hoạch trên địa bàn.
4. Cung cấp
thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng,
chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin liên quan đến quy hoạch khi tổ chức,
cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án quy hoạch xây dựng do mình quản lý. Thời
gian cung cấp thông tin khi có yêu cầu bằng văn bản tối đa là 20 ngày làm việc,
kể từ khi có yêu cầu.
5. Lập kế hoạch
cụ thể về thời gian, nguồn vốn và triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng
trên địa bàn huyện thị trình UBND huyện thị.
6. Thực hiện
công tác lưu trữ hồ sơ quy hoạch theo quy định.
7. Cơ quản lý
quy hoạch xây dựng cấp huyện có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện bằng văn bản
theo định kỳ 6 tháng và hàng năm về kế hoạch, chương trình lập quy hoạch xây dựng
và tình hình quản lý thực hiện quy hoạch xây dựng trên địa bàn.
Điều 8. UBND cấp xã
1. UBND cấp
xã lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trình HĐND
cùng cấp thông qua và trình UBND cấp huyện phê duyệt trong thời gian không quá
06 tháng kể từ ngày được giao nhiệm vụ chính thức.
2. UBND cấp
xã thực hiện công bố quy hoạch xây dựng theo chỉ đạo của UBND cấp huyện. UBND cấp
xã tổ chức công bố quy hoạch xây dựng các điểm dân cư nông thôn;
Thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày có hiệu lực của quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng
phải tiến hành công bố quy hoạch xây dựng.
3. UBND cấp
xã có trách nhiệm thực hiện cắm mốc giới xây dựng đối với các đồ án quy hoạch
xây dựng thuộc phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý và có trách nhiệm bảo
vệ các mốc giới thực địa.
4. Quản lý
quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn trên cơ sở Quy định về quản lý quy hoạch
xây dựng điểm dân cư nông thôn do UBND cấp huyện ký ban hành.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC SỞ BAN NGÀNH TỈNH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ QUY HOẠCH.
Điều 9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xem xét trình
UBND tỉnh kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập quy hoạch xây dựng
vùng; quy hoạch chung xây dựng đô thị; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị tỉ lệ
1/2000; quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn và quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị tỉ lệ 1/500 (không thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức
kinh doanh);
Có ý kiến về
sự phù hợp quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội của tỉnh của các đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị.
Điều 10. Sở Tài nguyên và Môi trường
Việc quản lý
đất đai phải tuân thủ theo quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan.
Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan trong
việc thực hiện chức năng quản lý đất đai và môi trường.
Tổ chức giao
mốc cao độ quốc gia vùng quy hoạch cho cơ quan quản lý quy hoạch làm cơ sở cho
công tác lập và quản lý quy hoạch xây dựng.
Điều 11. Sở Giao thông vận tải
Trong công
tác quản lý ngành, khi xem xét thẩm định và quản lý các dự án xây dựng mới hoặc
cải tạo phải tuân thủ các đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt và xác định cụ thể
hướng tuyến trên bản đồ có tỷ lệ 1/2000 đến 1/500 thể hiện rõ mặt cắt tuyến để
bảo đảm việc xây dựng các tuyến giao thông theo đúng với hướng tuyến và mặt cắt
theo định hướng quy hoạch giao thông đô thị, theo yêu cầu thực tế và khả năng đầu
tư. Trước khi tiến hành thiết kế phải có số liệu tổng hợp đầy đủ các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị như: Đường dây, đường ống, cây xanh, trụ điện.
Đối với các
tuyến giao thông nằm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết, về nguyên tắc phải
tuân thủ tọa độ, cốt nền quy hoạch định hướng tuyến trong đồ án quy hoạch.
Trong quá trình thiết kế nếu thấy cần thiết điều chỉnh cho phù hợp với thực tế
và yêu cầu kỹ thuật thì phải trao đổi thống nhất với Cơ quan quản lý quy hoạch
để có những đề xuất điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 12. Sở Bưu chính Viễn thông
Trong công
tác quản lý ngành, khi xem xét thẩm định và quản lý các dự án xây dựng mới hoặc
cải tạo các đường dây, trạm thông tin liên lạc,…đều phải tuân thủ quy hoạch được
phê duyệt.
Trường hợp hướng
tuyến đi trên mặt cắt đường phải tuân thủ bố trí đồng bộ hạ tầng kỹ thuật chung
của mặt cắt đường.
Điều 13. Sở Công nghiệp
Trong công
tác quản lý ngành, khi xem xét thẩm định và quản lý các dự án xây dựng mới hoặc
cải tạo các đường dây cao thế, hạ hế, trạm biến áp và đường dây,…đều phải tuân
thủ quy hoạch được phê duyệt.
Trường hợp hướng
tuyến đi trên mặt cắt đường phải tuân thủ bố trí đồng bộ hạ tầng kỹ thuật chung
của mặt cắt đường.
Điều 14. Sở Văn hóa và thông tin
Khi xem xét cấp
giấy phép quảng cáo, bố trí panô, tượng nơi công cộng trong đô thị thì phải phù
hợp với quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch quảng cáo của tỉnh về vị trí,
hình thức kiến trúc và an toàn công trình.
Điều 15. Sở Tài chính
1. Sở Tài
chính có trách nhiệm cân đối vốn ngân sách hàng năm cho công tác quy hoạch xây
dựng theo kế hoạch của UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Tài
chính quyết toán vốn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng thực hiện
đối với các công tác:
- Khảo sát địa
hình, địa chất phục vụ công tác quy hoạch;
- Lập, thẩm định,
phê duyệt, quản lý công tác lập quy hoạch xây dựng;
- Công bố quy
hoạch, cắm mốc giới quy hoạch và các công việc khác phục vụ cho công tác quy hoạch
xây dựng.
Điều 16. Kho bạc nhà nước tỉnh
Kho bạc thực
hiện tạm ứng, thanh toán vốn ngân sách nhà nước cho công tác quy hoạch xây dựng
thực hiện đối với các công tác:
- Khảo sát địa
hình, địa chất phục vụ công tác quy hoạch;
- Lập, thẩm định,
phê duyệt, quản lý công tác lập quy hoạch xây dựng;
- Công bố quy
hoạch, cắm mốc giới quy hoạch và các công việc khác phục vụ cho công tác quy hoạch
xây dựng.
Điều 17. Công an tỉnh
1. Tất cả các
dự án đầu tư xây dựng đều phải có giải pháp thiết kế về phòng cháy chữa cháy
phù hợp với quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết của khu vực và được Công an tỉnh
thẩm tra, phê duyệt.
2. Các chủ đầu
tư khi tiến hành xây dựng, lắp đặt hệ thống phòng cháy chữa cháy theo quy hoạch
được duyệt phải phối hợp với Công an tỉnh để kiểm tra việc bàn giao trên thực địa
theo đúng quy định trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 18. Ban quản lý các khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức
năng đặc biệt (gọi tắt là Ban quản lý - BQL).
1. BQL có
trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500, 1/2000 các khu
chức năng thuộc phạm vi ranh giới do mình quản lý và trình UBND tỉnh phê duyệt
nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng.
2. Khi lập
các đồ án quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu kinh tế có
chức năng đặc biệt trước khi trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phải có ý kiến
bằng văn bản của Sở Xây dựng và các ngành có liên quan.
3. Ban quản
lý có trách nhiệm thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng theo quy hoạch
xây dựng chung và chi tiết đã được duyệt theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 19. Chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình tập
trung
1. Tổ chức lập
quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 thuộc phạm vi dự án do mình quản lý.
2. Trình UBND
huyện phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 thuộc
phạm vi dự án giới do mình quản lý.
3. Việc điều
tra khảo sát phục vụ cho công tác bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất thực hiện
quy hoạch được thực hiện ngay sau khi đồ án quy hoạch được duyệt (nếu khu đất
quy hoạch chưa được giải tỏa thu hồi).
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC TƯ VẤN THIẾT KẾ QUY HOẠCH
Điều 20. Tổ chức tư vấn
1. Trong quá
trình lập đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, tổ chức tư vấn thiết kế quy
hoạch phải phối hợp với UBND các cấp để lấy ý kiến nhân dân trong khu vực quy
hoạch về các nội dung có liên quan đến đồ án quy hoạch xây dựng bằng văn bản hoặc
tổ chức cuộc họp.
2. Trước khi
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng, tổ chức
tư vấn có trách nhiệm báo cáo với cơ quan phê duyệt về kết quả lấy ý kiến, làm
cơ sở cho việc phê duyệt.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21.
1. Sở Xây dựng
có trách nhiệm theo dõi kiểm tra và định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu gặp khó khăn vướng mắc kịp thời báo về Sở Xây dựng để trình
UBND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp và kịp thời.