BỘ XÂY DỰNG
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 18 /2006/QĐ-BXD
|
Hà nội, ngày 16 tháng 6 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TCXDVN 303 : 2006
"CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRONG XÂY DỰNG - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU "
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36 / 2003 / NĐ-CP ngày 4 / 4 / 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây
dựng;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam :
TCXDVN 303 : 2006 Công tác hoàn thiện trong xây dựng - Thi
công và nghiệm thu
Phần II : Công tác trát trong xây dựng
Phần III : Công tác ốp trong xây dựng
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo
Điều 3. Các Ông
Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- VP Chính Phủ
- Công báo
- Bộ Tư pháp
- Vụ Pháp chế
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
K/t Bộ trưởng
Thứ trưởng
Nguyễn Văn Liên
|
TCXDVN TIÊU
CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM
TCXDVN
303 : 2006
Công tác hoàn thiện trong xây dựng -
thi công và nghiệm thu
Finish works in construction-
Execution and acceptance
Phần II: Công tác trát trong xây dựng
Phần III: Công tác ốp trong xây dựng
Hà Nội - 2005
LỜI
NÓI ĐẦU
TCXDVN 303 : 2006 “Công tác hoàn thiện trong xây dựng-Thi
công và nghiệm thu
Phần II: công tác trát trong xây dựng
Phần III: Công tác ốp trong xây dựng”
được Bộ xây dựng ban hành theo quyết định số 18 ngày…16
tháng…6.. năm 2006
Tiêu chuẩn này thay thế cho phần 2 và phần 3 của tiêu chuẩn
TCVN 5674:1992
CÔNG TÁC HOÀN THIỆN TRONG XÂY DỰNG -
THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
PHẦN II. CÔNG
TÁC TRÁT TRONG XÂY DỰNG
Finish works in construction- Execution and
acceptance
Part 2 . Plastering work
1. Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu
kỹ thuật chính và hướng dẫn trình tự để thi công, kiểm tra và nghiệm thu chất
lượng của công tác trát trong các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
2.
Tiêu
chuẩn viện dẫn
2.1 TCVN 4314: 2003 Vữa xây dựng-
Yêu cầu kỹ thuật.
2.2 TCVN 3121: 2003 Vữa xây dựng-
Phương pháp thử
2.3 TCVN 4453: 1995 Kết cấu bê tông
và bê tông cốt thép toàn khối- Quy phạm thi công và nghiệm thu.
2.4 TCVN 4452: 1987 Kết cấu bê tông
cốt thép lắp ghép- Quy phạm thi công và nghiệm thu.
2.5 TCVN 4085:1985 “Kết cấu gạch
đá-Quy phạm thi công và nghiệm thu”
3.
Thuật ngữ
và định nghĩa
3.1 Vật liệu chế tạo vữa trát: Chất
kết dính (xi măng, vôi…), cát, đá hạt lựu, bột đá, bột màu, các chất tạo mầu,
phụ gia (chất chống thấm, chất chống ăn mòn...) dùng để chế tạo vữa trát.
3.2 Nền trát: Bề mặt của kết cấu sẽ được trát.
3.3 Mặt trát: Bề mặt lớp trát.
4. Công tác
trát
4.1 Yêu cầu kỹ thuật
4.1.1 Công tác trát nên tiến hành
sau khi đã hoàn thành xong việc lắp đặt mạng dây ngầm và các chi tiết có chỉ
định đặt ngầm trong lớp trát cho hệ thống điện, điện thoại, truyền hình, cáp
máy tính…
4.1.2 Bề mặt nền trát cần được cọ
rửa bụi bẩn, làm sạch rêu mốc, tẩy sạch dầu mỡ bám dính và làm sạch.
4.1.3 Trước khi trát, cần chèn kín
các lỗ hở lớn, sử lý cho phẳng bề mặt nền trát.
4.1.4 Vữa dùng để trát phải lựa chọn
phù hợp với mục đích sử dụng của công trình, thích hợp với nền trát và lớp hoàn
thiện, trang trí tiếp theo.
4.1.5 Vữa trát phải đáp ứng được các
yêu cầu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn TCVN 4314:2003 và tiêu chuẩn TCVN
3121:2003
4.1.6 Trong trường hợp lớp vữa trát
có chức năng làm tăng khả năng chịu lửa hoặc cách âm, cách nhiệt, vật liệu sử
dụng và quy trình chế tạo vữa trát cần được tuân thủ nghiêm ngặt theo đúng yêu
cầu của thiết kế và nhà cung cấp.
4.1.7 Khi tiến hành trát nhiều lớp
trên bề mặt kết cấu, cần lựa chọn vật liệu trát sao cho giữa nền trát, lớp trát
lót và lớp trát hoàn thiện có sự gắn kết và tương thích về độ dãn nở, co ngót.
4.1.8 Khi trát tường, trát trần với
diện tích lớn, nên phân thành những khu vực nhỏ hơn có khe co dãn hoặc phải có
những giải pháp kỹ thuật để tránh cho lớp trát không bị nứt do hiện tượng co
ngót.
4.1.9 Nếu bên trong lớp trát có các
hệ thống đường ống kim loại, vật chôn sẵn, vật liệu chế tạo vữa trát phải được
lựa chọn thích hợp hoặc phải có biện pháp phòng tránh sao cho không sẩy ra hiện
tượng ăn mòn, phá hoại.
4.1.10 Nếu bề mặt nền trát không đủ độ nhám cho lớp vữa trát
bám dính trên bề mặt, trước khi trát phải sử lý tạo nhám bằng cách phun cát,
vẩy hoặc phun hồ xi măng cát, đục nhám… và các biện pháp tạo khả năng bám dính
khác. Phải trát thử một
vài chỗ để xác định độ dính kết cần thiết trước khi tiến hành trát đại trà.
4.1.11
ở những vị trí tiếp giáp giữa hai kết cấu bằng vật liệu khác nhau, trước khi
trát phải được gắn một lớp lưới thép phủ kín chiều dầy mạch ghép và phải trùm
về hai bên ít nhất một đoạn từ 15 cm đến 20 cm. Kích thước của ô lưới thép
không lớn hơn 3 cm.
4.1.12 Cát dùng để chế tạo vữa trát phải được sàng qua các
loại sàng thích hợp để đạt được kích thước hạt cốt liệu lớn nhất (Dmax) ≤ 2,5
mm khi trát nhám mặt hoặc trát các lớp lót và (Dmax) ≤ 1,25 mm khi trát các lớp
hoàn thiện bề mặt.
4.2 Thi công trát
4.2.1 Nếu bề mặt nền trát khô, cần
phun nước làm ẩm trước khi trát.
4.2.2 Trường hợp có yêu cầu về độ phẳng, các chi tiết, đường
cong… với độ chính xác và chất lượng cao, trước khi trát phải gắn lên bề mặt
kết cấu các điểm mốc định vị hay trát làm mốc chuẩn tại một số vị trí.
4.2.3 Chiều
dầy lớp vữa trát phụ thuộc vào yêu cầu thẩm mỹ, độ phẳng của nền trát, loại kết
cấu, loại vữa sử dụng và phương pháp thi công trát.
4.2.4 Chiều dầy lớp trát trần nên trát dầy từ 10mm đến 12
mm, nếu trát dầy hơn phải có biện pháp chống lở bằng cách trát trên lưới thép
hoặc trát thành nhiều lớp mỏng.
4.2.5 Đối với trát tường, chiều dầy khi trát phẳng thông
thường không nên vượt quá 12 mm, khi trát với yêu cầu chất lượng cao không quá
15mm và khi trát với yêu cầu chất lượng trát đặc biệt cao không quá 20mm.
4.2.6 Chiều dầy mỗi lớp trát không được vượt quá 8mm. Khi
trát dầy hơn 8 mm, phải trát thành hai hoặc nhiều lớp. Trong trường hợp sử dụng
vữa vôi hoặc vữa tam hợp, chiều dầy mỗi lớp trát bắt buộc phải nằm trong khoảng
từ 5mm đến 8mm.
Khi trát nhiều lớp, nên kẻ mặt trát
thành các ô quả trám để tăng độ bám dính cho các lớp trát tiếp theo. Ô trám có
cạnh khoảng 60 mm, vạch sâu từ 2-3 mm. Khi lớp trát trước se mặt mới trát tiếp
lớp sau. Nếu mặt lớp trát trước đã quá khô thì phải phun nước ẩm trước khi trát
tiếp.
4.2.7 ở những nơi thường xuyên ẩm ướt như khu vệ sinh, phòng
tắm rửa, nhà bếp… khi trát phải dùng vữa xi măng cát có mác ≥M75 hoặc vữa có
khả năng chống thấm để tăng cường khả năng chống thấm và tăng độ bám dính giữa
các lớp trát.
4.2.8 Trong điều kiện thời tiết nắng nóng hoặc khô hanh, sau
khi trát 24h nên tiến hành phun ẩm để bảo dưỡng và phòng tránh hiện tượng rạn
nứt trên mặt trát.
4.2.9 Khi trát các lớp trát đặc biệt trên bề mặt kết cấu như
trát sần, trát lộ sỏi, trát mài, trát rửa, trát băm chiều dầy lớp trát lót tạo
phẳng mặt không được vượt quá 12 mm, chiều dầy của lớp trát hoàn thiện bề mặt
không được nhỏ hơn 5mm. Ngoài ra cần tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật chính sau :
4.2.9.1 Trát sần (trát gai): Khi tạo mặt trát nhám có thể
dùng bơm phun hoặc thiết bị chuyên dùng để phun vữa bám vào bề mặt trát hoặc
dùng chổi vẩy nhiều lần, khi lớp đầu se khô mới vẩy tiếp lớp sau. Vữa vẩy phải
bám và phủ đều trên mặt trát .
4.2.9.2 Trát lộ sỏi: Mặt trát lộ sỏi được trát bằng vữa xi măng
cát có lẫn sỏi hay đá có cỡ hạt khoảng từ 5mm đến 10 mm. Chiều dầy trát không
vượt quá 20mm, khi trát phải xoa và vỗ nhiều lần để mặt trát được chắc đặc. Khi
vữa đóng rắn sau lúc trát khoảng từ 4-5
giờ (phụ thuộc vào thời tiết và độ ẩm không khí) thì tiến hành đánh sạch lớp
vữa ngoài để lộ sỏi, đá.
4.2.9.3 Trát mài: Trước hết phải làm lớp trát lót tạo phẳng
mặt trát bằng vữa xi măng cát vàng mác ≥M75. Chiều dầy lớp lót từ 10mm đến 15
mm. Vạch ô trám bằng mũi bay lên lớp lót này và chờ cho khô. Tiếp theo tiến
hành trát lớp trát hoàn thiện trên lớp trát lót. Thành phần vật liệu của lớp
trát hoàn thiện gồm hỗn hợp xi măng trắng, bột đá mịn, bột mầu và đá hạt có
kích cỡ từ 5 mm đến 8 mm.
Quy trình thao tác trát mài được
tiến hành như sau:
Bước 1 - Thi công trát : Trộn bột đá với xi măng trắng rồi
trộn tiếp với bột mầu. Khi đã lựa chọn xong màu của bột hỗn hợp này cho đá hạt
vào trộn đều theo quy định của thiết kế. Nếu không có chỉ định cụ thể có thể
trộn với tỷ lệ 1:1: 2 (xi măng: bột đá: đá). Cho nước vào và trộn đến khi thu
được vữa dẻo. Trát vữa lên bề mặt lớp trát lót sau đó dùng bàn xoa xát mạnh lên
mặt trát và làm cho phẳng mặt. Tiếp tục vỗ nhẹ lên lớp vữa trát cho lớp trát
được chắc đặc.
Bước 2 - Mài bề mặt trát: sau khi lớp trát đã đóng rắn ít nhất
24 giờ, có thể mài bề mặt trát bằng phương pháp mài thủ công hoặc mài bằng máy
sau 72 giờ. Đầu tiên dùng đá mài thô để mài cho lộ đá và phẳng mặt, sau đó dùng
các loại đá mài khác để mài mịn bề mặt . Khi mài phải đổ nhẹ nước cho trôi lớp
bột đá xi măng. Trong quá trình mài, bề mặt trát có thể bị sứt, lõm do bong hạt
đá. Để sửa chữa, lấy hỗn hợp xi măng, bột đá và bột mầu xoa lên mặt vừa mài cho
hết lõm. Chờ 3 đến 4 ngày sau mài lại bằng đá mịn.
4.2.9.4 Trát rửa: Các công việc chuẩn bị và thi công mặt trát
cũng tiến hành như trát mài bao gồm trát lớp lót, chế tạo vữa trát và thi công
trát. Khi vữa trát đã đóng rắn sau khoảng 2-3h giờ thì tiến hành rửa bằng nước
sạch. Đổ nhẹ nước lên bề mặt trát và dùng chổi mịn để cọ đến khi lộ đều đá và
không có vết bẩn. Sau khi rửa, mặt trát phải được bảo quản cẩn thận, tránh bị
va đập và làm bẩn.
4.2.9.5 Trát băm: Trình tự công việc và chế tạo hỗn hợp vữa
cũng được tiến hành như trát mài, trát rửa. Sau khi hoàn thành mặt trát khoảng
từ 6 ngày đến 7 ngày, tiến hành băm. Trước khi băm cần kẻ các đường viền, gờ,
mạch trang trí theo thiết kế và băm trên bề mặt giới hạn bởi các đường kẻ đó.
Dụng cụ để băm là búa đầu nhọn hoặc các dụng cụ chuyên dụng, chiều băm phải
vuông góc với mặt trát và thật đều tay để lộ các hạt đá và đồng nhất mầu sắc.
4.2.10 Độ sai lệch cho phép của bề mặt trát không được vượt
quá các quy định ghi trong bảng 1
5- Kiểm tra và nghiệm thu
5.1 Kiểm tra
5.1.1 Công tác kiểm tra chất lượng trát tiến hành theo trình
tự thi công và bao gồm các chỉ tiêu chính như sau:
- Độ phẳng mặt trát
- Độ đặc chắc và bám dính của lớp
trát với nền trát.
- Các yêu cầu đặc biệt khác của
thiết kế
5.1.2 Mặt trát phải thoả mãn các yêu
cầu:
- Lớp vữa trát phải dính chắc với
kết cấu, không bị bong bộp. Kiểm tra độ bám dính thực hiện bằng cách gõ nhẹ lên
mặt trát. Tất cả những chỗ bộp phải phá ra trát lại.
- Mặt trát phẳng, không gồ ghề cục
bộ
- Bề mặt vữa trát không được có vết
rạn chân chim, không có vết vữa chẩy, vết hằn của dụng cụ trát, vết lồi lõm,
không có các khuyết tật ở góc cạnh, gờ chân tường, gờ chân cửa, chỗ tiếp giáp
với các vị trí đặt thiết bị, điện vệ sinh thoát nước,...
- Các đường gờ cạnh của tường phải
thẳng, sắc nét. Các đường vuông góc phải kiểm tra bằng thước vuông. Các cạnh
cửa sổ, cửa đi phải song song nhau. Mặt trên của bệ cửa có độ dốc theo thiết
kế, Lớp vữa trát phải chèn sâu vào dưới nẹp khuôn cửa ít nhất là 10 mm.
- Dung sai của mặt trát không vượt
quá các quy định trong bảng 1
Bảng 1- Dung sai cho phép của bề mặt
trát
Tên các mặt trát hay các chi tiết
|
Trị số sai lệch mặt trát (mm)
|
Trát bình thường
|
Trát chất lượng cao
|
Trát chất lượng rất cao
|
Độ không bằng phẳng kiểm tra bằng
thước dài 2m
|
Số chỗ lồi lõm không quá 3, độ sâu
vết lõm <5
|
Số chỗ lồi lõm không quá 2, độ sâu
vết lõm <3
|
Số chỗ lồi lõm không quá 2, độ sâu
vết lõm <2
|
Độ sai lệch theo phương thẳng đứng
của mặt tường và trần nhà
|
<15 suốt chiều dài hay chiều
rộng phòng
|
<2 trên 1m dài chiều cao và
chiều rộng và 10 mm trên toàn chiều cao và chiều rộng phòng
|
<2 chiều cao hay chiều dài và
<5 mm trên suốt chiều cao hay chiều dài phòng
|
Đường nghiêng của đường gờ mép cột
|
<10 trên suốt chiều cao kết cấu
|
<2 trên 1m chiều cao và 5 mm
trên toàn chiều cao kết cấu
|
<1 trên 1m chiều cao và 3mm
trên toàn bộ chiều cao kết cấu.
|
Độ sai lệch bán kính của các phòng
lượn cong
|
10
|
7
|
5
|
5.2 Nghiệm thu
5.2.1 Nghiệm thu công tác trát được
tiến hành tại hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu gồm:
- Các kết quả thí nghiệm vật liệu
lấy tại hiện trường.
- Biên bản nghiệm thu vật liệu trát
trước khi sử dụng vào công trình
- Hồ sơ thiết kế, các chỉ dẫn kỹ
thuật của nhà sản xuất, cung cấp vật liệu.
- Các biên bản nghiệm thu công việc
hoàn thành.
- Nhật ký công trình.
PHẦN III. CÔNG
TÁC ỐP TRONG XÂY DỰNG
Part 3. Wall tilling work
1. Phạm vi
áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật chính và hướng dẫn trình tự
để thi công, kiểm tra và nghiệm thu chất lượng của công tác ốp trong các công
trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
2.
Tiêu chuẩn
viện dẫn
2.1 TCVN 4314: 2003 Vữa xây dựng-
Yêu cầu kỹ thuật.
2.2 TCVN 3121: 2003 Vữa xây dựng-
Phương pháp thử
2.3 TCXDVN 336:2005 Vữa dán gạch ốp lát- yêu cầu kỹ
thuật và phương pháp thử
2.4 TCVN 4453: 1995 Kết cấu bê tông và bê tông cốt
thép toàn khối- Quy phạm thi công và nghiệm thu.
2.5 TCVN 4452: 1987 Kết cấu bê tông cốt thép lắp
ghép- Quy phạm thi công và nghiệm thu.
2.6 TCVN 4085:1985 “Kết cấu gạch
đá-Quy phạm thi công và nghiệm thu”
2.7 TCVN 6414: 1998 Gạch gốm ốp lát-
Yêu cầu kỹ thuật.
2.8 TCVN 6884: 2001 Gạch gốm ốp lát
có độ hút nước thấp-Yêu cầu kỹ thuật.
2.9 TCVN 4732:1989 Đá ốp lát xây
dựng.
2.10 TCVN 6883: 2001 Gạch granít-
yêu cầu kỹ thuật.
3. Thuật
ngữ và định nghĩa
3.1 Vật liệu ốp : Gạch men kính, gạch ceramic, gạch kính,
gạch đất nung, gạch granit nhân tạo, đá ốp tự nhiên, đá nhân tạo, gỗ, các tấm
nhựa, kim loại… dùng để ốp.
3.2 Hồ ốp : Các loại keo , vữa dùng
để gắn vật liệu ốp vào kết cấu công trình.
3.3 Nền ốp: Bề mặt kết cấu công
trình sẽ tiến hành ốp.
3.4 Mặt ốp: Bề mặt lớp ốp.
4. Công tác ốp
4.1 Yêu cầu kỹ thuật
5.1.1 Công tác ốp bảo vệ hoặc ốp trang
trí công trình nên tiến hành sau khi đã hoàn thành các công tác xây lắp kết cấu.
5.1.2 Công tác ốp trên kết cấu lắp
ghép có thể tiến hành trước hoặc sau khi lắp dựng kết cấu và phụ thuộc vào đặc điểm của các loại vật liệu ốp,
quy trình công nghệ chế tạo kết cấu và trình tự công việc được quy định trong
thiết kế thi công công trình.
5.1.3 Vật liệu ốp là các loại gạch
đá ốp lát phải thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật quy định trong các tiêu chuẩn TCVN
6414: 1998, TCVN 6884: 2001, TCVN 4732:1989, TCVN 6883: 2001. Tuỳ theo kích
thước, trọng lượng và chủng loại của vật liệu ốp, tính chất, độ phẳng của nền
ốp, vị trí ốp và đặc điểm công trình mà lựa chọn phương pháp ốp cho phù hợp… Các
phương pháp ốp thông dụng gồm:
- ốp bằng vữa xi măng cát
- ốp bằng keo gắn
- ốp bằng giá đỡ, móc treo, bu lông, đinh vít...
5.1.4 Trước khi tiến hành ốp, cần
hoàn thành việc lắp đặt các mạng kỹ thuật ngầm, các chi tiết có chỉ định đặt
trong tường cho hệ thống cấp thoát nước, điện, điện thoại, truyền hình, cấp ga,
khí, điều hoà không khí, cáp máy tính… …và các công việc khác có liên quan để
phòng tránh mọi va chạm, chấn động có thể gây nên hư hỏng hoặc ảnh hưởng đến
chất lượng lớp ốp.
5.1.5 Bề mặt kết cấu được ốp trang
trí hay ốp bảo vệ theo phương thẳng đứng không được nghiêng lệch vượt quá giá
trị cho phép quy định trong các tiêu chuẩn TCVN 4085:1985, TCVN 4453: 1995,
TCVN 4452-87.
5.1.6 Trước khi ốp mặt trong công
trình, phải hoàn thành công tác lợp mái và chống thấm các kết cấu bao che phía
trên diện tích ốp, công tác lắp các khuôn cửa sổ, cửa ra vào cũng như các công
việc có liên quan khác.
5.1.7 Cần phải kiểm tra độ phẳng của
nền ốp trước khi thi công ốp phẳng. Nếu nền ốp có độ lồi lõm lớn hơn 15 mm cần
phải trát phẳng bằng vữa xi măng cát. Độ lồi lõm của nền ốp khi ốp bằng keo phải
≤ ± 3mm khi kiểm tra bằng thuớc dài 2m.
5.1.8 Chỉ tiến hành ốp trên nền ốp
có lớp vữa trát lót tạo phẳng khi cường độ của lớp vữa trát lót đã đạt tối
thiểu bằng 75% của mác vữa thiết kế. Lớp vữa trát lót phải bảo đảm khả năng bám
dính tốt với nền trát. Khi ốp bằng vữa xi măng cát, chỉ nên ốp cho các loại
gạch ốp có trọng lượng ≤20kg/m2
5.1.9 Trước khi ốp vào mặt ngoài của
các vị trí có đường ống kỹ thuật chạy qua như ống thông hơi, thông gió, thông
khói, kênh máng cho thiết bị làm lạnh và những nơi nhiệt độ thay đổi thường
xuyên, cần phải bọc quanh kết cấu ốp một lớp lưới thép có đường kính 1 mm trước
khi trát lót . Đoạn lưới bọc phải phủ quá ra ngoài phạm vi các đường ống kỹ
thuật ít nhất 20 cm.
5.1.10 Nếu không có chỉ dẫn cụ thể
của thiết kế, trước khi ốp cần tính toán và xác định hợp lý vị trí của các viên
ốp sao cho số lượng bị cắt là nhỏ nhất và được bố trí ở các vị trí dễ che
khuất. Nếu vật liệu ốp có hoa văn cần lựa chọn vị trí của viên ốp sao cho phù
hợp với hoa văn và mầu sắc trang trí.
5.1.11 Khi tiến hành ốp mặt ngoài
công trình nên có biện pháp phòng tránh sự xâm nhập của nước hoặc các tác động
xâm thực của môi trường làm ảnh hưởng đến độ đồng đều và mầu sắc của vật liệu
ốp.
5.1.12 Khi ốp những tấm đá thiên
nhiên hay nhân tạo có kích thước lớn và có trọng lượng trên 5 kg, nên dùng các
móc kim loại hay hệ thống giá treo có đinh vít, bu lông điều chỉnh để gắn chặt
vào mặt ốp. Trong trường hợp ốp mặt ngoài công trình bằng các phương pháp này
phải có biện pháp chống thấm cho mặt ngoài của tường trước khi tiến hành ốp.
5.1.13 Vữa dùng trong công tác ốp:
Vữa dùng để ốp phải đáp ứng được các yêu cầu kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn
TCVN 4314:2003 và tiêu chuẩn TCVN 3121:2003. Cát dùng để chế tạo vữa phải được
sàng qua sàng. Để đảm bảo yêu cầu về chất lượng lớp ốp chắc đặc và thời gian
thao tác, nên dùng vữa dẻo và có độ bám dính cao.
5.2 Thi công ốp
5.2.1 Công tác ốp tường mặt trong
công trình bằng gạch men kính, gạch gốm sứ, gạch thuỷ tinh, tấm nhựa, tấm đá
các loại v.v... chỉ được phép tiến hành sau khi tải trọng của công trình truyền
lên tường đã đạt tối thiểu bằng 65% tải trọng thiết kế.
5.2.2 ốp bằng vữa xi măng cát
5.2.2.1 Khi tiến hành công tác ốp
bằng vữa xi măng cát, cần phải đảm bảo chất lượng và duy trì độ lưu động của
vữa trong suốt thời gian ốp. Vữa xi măng đã nhào trộn xong cần sử dụng ngay
trong vòng 1 giờ.
5.2.2.2 Khi ốp bằng vữa xi măng cát
và vật liệu ốp là gạch men đất sét nung, nếu gạch khô, trước khi ốp cần nhúng
hoặc ngâm trong nước (theo chỉ dẫn của thiết kế hoặc nhà sản xuất).
5.2.2.3 Trình tự ốp bằng vữa xi măng cát như sau:
- Trát một lớp vữa với chiều dầy ≤
10mm, xoa phẳng lên nền ốp và chờ cho lớp vữa se;
- Phết đều một lớp vữa xi măng cát
tỷ lệ 1:1 loãng với chiều dầy không quá 3mm lên mặt sau của gạch ốp;
- Gắn gạch ốp lên lớp vữa đã trát,
căn chỉnh vào vị trí cho phẳng, thẳng mạch, ấn hoặc gõ nhẹ vào gạch để tạo sự
bám dính giữa hai lớp vữa;
- Trong trường hợp không thể trát
lớp vữa đầu tiên hoặc khi ốp diện tích rất nhỏ, có thể ốp trực tiếp lên nền ốp
bằng cách phết vữa xi măng cát lên mặt sau của gạch ốp và gắn vào vị trí đã xác
định, căn chỉnh và gõ nhẹ cho phẳng mặt ốp. Chiều dầy của lớp vữa ốp khoảng 6mm
và không lớn hơn 12mm. Phương pháp này không được áp dụng với các loại gạch ốp
ceramic có chiều dày ≤ 5.5mm vì dễ gây ra hiện tượng nứt gạch.
5.2.3 ốp bằng keo
5.2.3.1 Keo sử dụng để ốp phải phù
hợp và tương thích với nền ốp và vật liệu ốp theo chỉ dẫn của nhà sản xuất
5.2.3.2 Mặt của nền ốp phải phẳng, thoả mãn các yêu cầu quy
định ở mục 5.1.7.
5.2.3.3 Khi ốp bằng keo, bề mặt sau
của vật liệu ốp và nền ốp phải khô để không làm giảm khả năng bám dính của keo.
5.2.3.4 Các công tác chuẩn bị, hoà
trộn keo và quy trình thao tác ốp bằng keo phải tuân thủ theo đúng quy định của
thiết kế và nhà sản xuất.
5.2.4 ốp bằng phương pháp móc, treo đỡ
5.2.4.1 Khi tiến hành ốp các vật
liệu có trọng lượng và kích thước lớn như các tấm đá tự nhiên, nhân tạo, các
mảng gỗ, gốm, sứ, tấm nhựa, kim loại… phải sử dụng phương pháp ốp treo, đỡ có
sử dụng các móc, đinh vít, bu lông… hoặc hệ thống giá đỡ bằng kim loại.
5.2.4.2 Hệ thống giá đỡ, móc, treo…
phải được thiết kế và thi công chắc chắn để gắn vật liệu ốp vào bộ phận kết cấu
chịu lực của công trình.
5.2.4.3 Khi ốp mặt ngoài công trình,
tất cả các chi tiết của giá đỡ, móc treo… phải được thiết kế hoặc có các biện
pháp sử lý thích hợp để chịu được tác động xâm thực của thời tiết, môi trường.
5.2.4.4 Khi ốp những tấm vật liệu có
kích thước và trọng lượng lớn cần phải dùng các phương tiện nâng bằng cơ giới
hoặc bán cơ giới. Hệ thống giàn giáo để thi công phải chắc chắn và không ảnh
hưởng đến hoạt động của thiết bị khi ốp.
5.2.4.5 Quy trình thi công lắp dựng
hệ thống giá đỡ, móc treo… và gắn cố định vật liệu ốp lên kết cấu phải tuân thủ
theo quy định, chỉ dẫn của thiết kế hoặc của nhà sản xuất.
5.2.5 Khi ốp bên ngoài công trình,
phía mặt ốp trên và các khe co dãn cần có biện pháp sử lý thích hợp để phòng
tránh nước mưa thâm nhập vào phía sau của mặt ốp. Để tránh hiện tượng đọng nước
mưa làm ố mặt ốp, các bề mặt ốp của mái, của các chi tiết trang trí gờ,
cạnh…khi ốp nên có độ dốc để thoát nước.
5.2.6 Hàng ốp cuối cùng dưới chân
tường không được tiếp xúc với nền, hoặc lớp gạch lát …để tránh hiện tượng thẩm
thấu nước từ dưới lên hoặc bị tác động do hiện tượng phồng rộp của nền đất hoặc
lớp lát.
5.2.7 Mạch ốp
5.2.7.1 Khi ốp cao, các mạch ốp cần
chít no vữa ngay trong quá trình ốp trong phạm vi chiều cao không quá 5m.
5.2.7.2 Khi ốp bằng vữa xi măng cát
hoặc ốp bằng keo qua các khe co dãn, các mạch ốp nên bố trí trùng với khe co
dãn để phòng tránh hiện tượng nứt, vỡ vật liệu ốp.
5.2.7.3 Các mạch ốp phải thẳng, đều
và sắc nét. Độ phẳng của các mạch ốp trong trường hợp ốp phẳng không được sai
lệch vượt quá các quy định sau:
- 1mm khi ốp với chiều rộng mạch ốp
< 6mm
- 2mm khi ốp với chiều rộng mạch ốp
≥ 6mm
5.2.7.4 Vật liệu dùng để chít mạch
phải được lựa chọn phù hợp với chiều rộng và công năng của mạch ốp.
5.2.8 Khi ốp xong từng phần hay toàn
bộ bề măt kết cấu phải làm sạch vữa, bột chít mạch và các vết bẩn ố trên bề mặt
ốp. Việc làm sạch bề mặt ốp chỉ nên tiến hành sau khi vữa gắn mạch ốp đã bắt
đầu đóng rắn, tránh làm long mạch ốp trong quá trình vệ sinh.
5.2.9 Cần có biện pháp bảo vệ, che
chắn để tránh va đập, trầy xước hoặc làm hỏng mặt ốp sau khi đã hoàn thành công
tác ốp.
5.2.10 Dung sai cho phép của mặt
phẳng ốp không vượt quá các quy định trong bảng 1
Bảng 1- Dung sai cho phép của mặt ốp
Tên bề mặt ốp và phạm vi tính sai
số
|
Mặt ốp ngoài công trình
(mm)
|
Mặt ốp mặt trong công trình (mm)
|
Vật liệu đá tự nhiên
|
Vật liệu gốm, sứ
|
Tấm ốp nhựa, kim loại…
|
Vật liệu đá tự nhiên
|
Vật liệu gốm, sứ
|
Tấm ốp nhựa kim loại…
|
Phẳng nhẵn
|
Lượn cong cục bộ
|
Mảng hình khối
|
Phẳng nhẵn
|
Lượn cong cục bộ
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
Sai lệch mặt ốp theo phương thẳng
đứng trên 1m
|
2
|
3
|
|
2
|
1
|
2
|
3
|
1,5
|
1
|
Sai lệch mặt ốp trên 1 tầng nhà
|
5
|
10
|
|
5
|
1
|
4
|
8
|
4
|
1
|
Sai lệch vị trí mặt ốp theo phương
ngang và phương thẳng đứng trên 1m
|
1,5
|
3
|
3
|
3
|
2
|
1,5
|
3
|
1,5
|
2
|
Sai lệch vị trí mặt ốp theo phương
ngang và phương thẳng đứng trên suốt chiều dài của mạch ốp trong giới hạn
phân đoạn của kiến trúc
|
3
|
5
|
10
|
4
|
|
3
|
5
|
3
|
|
Độ không trùng khít của mạch nôi
ghép kiến trúc và chi tiết trang trí
|
0,5
|
1
|
2
|
1
|
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
|
Độ không bằng phẳng theo hai
phương trên 1m
|
2
|
4
|
|
3
|
|
2
|
4
|
2
|
|
6. Kiểm tra và nghiệm thu
6.1 Kiểm tra
6.1.1 Công tác kiểm tra chất lượng
ốp tiến hành theo trình tự thi công và bao gồm các chỉ tiêu chính như sau:
- Độ phẳng của mặt ốp
- Độ đặc chắc và bám dính của nền ốp với vật liệu ốp.
- Độ đồng đều của của mặt ốp về màu
sắc, hoa văn, các mạch ốp, chi tiết trang trí
- Các yêu cầu đặc biệt khác của thiết kế
6.1.2 Mặt ốp phải thoả mãn các yêu cầu:
- Tổng thể mặt ốp phải đảm bảo đúng
hình dáng, kích thước hình học theo yêu cầu của thiết kế.
- Vật liệu ốp phải đúng quy cách về
chủng loại, kích thước và mầu sắc, không cong vênh, sứt mẻ, các khuyết tật trên
mặt ốp không được vượt quá các trị số quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật có
liên quan hay quy định của thiết kế.
- Những chi tiết hình ốp, hoa văn
trên bề mặt ốp phải đúng theo thiết kế. Mầu sắc của mặt ốp bằng vật liệu nhân
tạo phải đồng nhất.
- Các mạch ốp ngang dọc phải sắc nét, đều thẳng và đầy vữa.
- Vữa trát trên kết cấu phải chắc
đặc. Khi kiểm tra vỗ lên mặt ốp không có tiếng bộp. Những viên bị bộp và long
chân phải tháo ra ốp lại.
- Trên mặt ốp không được có vết nứt,
vết ố do vữa, sơn, vôi hoặc do các loại hoá chất gây ra.
- Khi kiểm tra bằng thước dài 2 m
đặt áp sát vào mặt ốp, khe hở giữa thước và mặt ốp không quá 2 mm.
- Sai số cho phép đối với bề mặt ốp
không vượt quá giá trị quy định trong bảng 1
6.2 Nghiệm thu
6.2.1 Nghiệm thu công tác ốp được
tiến hành tại hiện trường. Hồ sơ nghiệm thu gồm có :
- Chứng chỉ xuất sứ và các kết quả
thí nghiệm vật liệu
- Biên bản nghiệm thu vật liệu ốp
- Hồ sơ thiết kế về kích thước, hình
dáng và vị trí ốp
- Bản vẽ hoàn công của công tác ốp.
- Các biên bản nghiệm thu công việc
hoàn thành.
- Nhật ký công trình.