UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2003/QĐ-UB
|
Lạng
Sơn, ngày 6 tháng 8 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ VÀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ V/v ban hành Quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 91/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý
quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số 72/ 2001/NĐ- CP ngày 05/10/2001 của Chính phủ V/v phân loại
đô thị và cấp quản lý đô thị;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Lạng Sơn tại tờ trình số 335 /XD-TT ngày 12/6/2003,
QUYẾT ĐỊNH.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý quy hoạch xây dựng đô thị và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Lạng
Sơn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- TT Tỉnh Uỷ ( B/C )
- TT HĐND tỉnh. ( B/C )
- CT, các PCT UBND
- CPVP, các tổ CV
- Lưu VT, XD
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên.
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VÀ CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2003/QĐ-UB ngày 6/8/2003 của UBND tỉnh
Lạng Sơn).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục tiêu Quy định:
Quy định này
nhằm thực hiện trách nhiệm quản lý và phân cấp trách nhiệm quản lý quy hoạch
xây dựng đô thị trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Quy định này xác định trách nhiệm
trong quản lý quy hoạch xây dựng đô thị bao gồm việc lập và xét duyệt quy hoạch
xây dựng đô thị; Quản lý việc cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị;
Sử dụng và khai thác các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị: Bảo vệ cảnh
quan và môi trường sống đô thị; Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản
lý quy hoạch xây dựng đô thị.
Điều 2. Thẩm quyền QLNN về quy hoạch XD đô thị:
UBND tỉnh thống
nhất quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đô thị (viết tắt là QHXDĐT) trong
phạm vi toàn tỉnh.
Sở Xây dựng
là cơ quan giúp UBND tỉnh quản lý QHXDĐT trong tỉnh;
UBND huyện,
thành phố, phường, xã, thị trấn quản lý Nhà nước về QHXDĐT trên địa bàn quản
lý;
Phòng quản lý
đô thị (đối với thành phố Lạng Sơn) và phòng GT-CN-XD (đối với các huyện) là cơ
quan giúp UBND thành phố, huyện về việc quản lý QHXDĐT tại địa phương.
Điều 3. Nội dung quản lý Nhà nước về quy hoạch xây dựng đô
thị:
1- Ban hành
các quy định về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị;
2- Lập và xét
duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;
3- Quản lý việc
cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị theo quy hoạch xây dựng đô thị
được phê duyệt;
4- Bảo vệ cảnh
quan và môi trường sống đô thị;
5- Quản lý việc
sử dụng và khai thác cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị;
6- Quản lý
các thông tin, tư liệu và bản đồ phục vụ cho đầu tư xây dựng và phát triển đô
thị;
7- Giải quyết
tranh chấp, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm những quy định về quản lý đô
thị.
Chương II
QUẢN LÝ LẬP VÀ XÉT DUYỆT
QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
Điều 4. Quản lý lập quy hoạch xây dựng đô thị:
Quy hoạch xây
dựng đô thị (QHXDĐT) bao gồm: Quy hoạch chung cho toàn bộ phạm vi đất đô thị và
quy hoạch chi tiết cho từng phần thuộc phạm vi đất đô thị.
Sản phẩm của
lập quy hoạch đô thị là đồ án quy hoạch đô thị.
Phạm vi đất
đai lập quy hoạch xây dựng đô thị do UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
Đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị phải do các tổ chức chuyên môn được Nhà nước công nhận lập và
phải tuân theo các tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình kỹ thuật của Nhà nước hoặc
được Nhà nước cho phép sử dụng.
Đồ án quy hoạch
xây dựng đô thị được duyệt là cơ sở pháp lý để quản lý đô thị, tiến hành công
tác đàu tư và xây dựng, lập các kế hoạch cải tạo, xây dựng đô thị hàng năm, ngắn
hạn và dài hạn của tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
Điều 5. Phân cấp trách nhiệm xét duyệt QHXDĐT:
1- Thẩm quyền
của UBND tỉnh:
1.1- Thoả thuận
nhiệm vụ thiết kế quy hoạch chung thành phố với Bộ Xây dựng;
1.2- Phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế quy hoạch, phạm vi đất đai quy hoạch, dự toán khảo sát đo đạc
bản đồ để lập đồ án quy hoạch chung của các thị xã, thị trấn trong tỉnh;
1.3- Phê duyệt
đồ án quy hoạch chung thành phố Lạng Sơn sau khi có văn bản thoả thuận của Bộ
Xây dựng;
1.4- Phê duyệt
đồ án quy hoạch chung các thi xã, thị trấn trong tỉnh.
1.5- Phê duyệt
nhiệm vụ thiết kế quy hoạch và dự toán, phạm vi đất đai quy hoạch, dự toán khảo
sát đo đạc bản đồ và phê duyệt đồ án quy hoạch chi tiết các khu vực trọng yếu của
tỉnh;
2- Thẩm quyền,
trách nhiệm của Sở Xây dựng:
2.1- UBND tỉnh
uỷ quyền Giám đốc Sở Xây dựng: Phê duyệt nhiệm vụ thiết kế quy hoạch và dự
toán, giới hạn phạm vi quy hoạch, dự toán khảo sát đo đạc bản đồ để lập đồ án
quy hoạch chi tiết các khu vực thuộc thành phố, thị xã, các thị trấn, thị tứ,
và phê duyệt các đồ án quy hoạch đó ( Quy hoạch chi tiết ).
2.2- Trách
nhiệm của Sở Xây dựng:
a- Thẩm tra đồ
án quy hoạch chung thành phố Lạng Sơn và các thị trấn trình UBND tỉnh phê duyệt;
b- Thẩm tra
nhiệm vụ thiết kế quy hoạch và dự toán, phạm vi đất đai quy hoạch, dự toán khảo
sát đo đạc bản đồ để lập quy hoạch chung các đô thị trong tỉnh trình UBND tỉnh
phê duyệt. (Trừ các trường hợp đã quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 5 quy định
này);
c- Thẩm tra
và soạn thảo các văn bản về quản lý, hướng dẫn thực hiện QHXDĐT trình UBND tỉnh
ban hành;
d- Phối hợp với
UBND các huyện, thành phố tổ chức phổ biến công khai các đồ án QHXDĐT đã được
phê duyệt;
đ- Chủ trì tổ
chức kiểm tra hoặc phối hợp với UBND các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra việc
quản lý và thực hiện các đồ án QHXDĐT đã được phê duyệt;
e- Chỉ đạo
phòng quản lý đô thị (đối với thành phố Lạng Sơn) và phòng GT-CN-XD (đối với
huyện) về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý QHXDĐT;
g- Lập kế hoạch
quy hoạch hàng năm bao gồm: Kế hoạch khảo sát đo đạc bản đồ để nghiên cứu quy
hoạch; kế hoạch thiết kế hoặc điều chỉnh các đồ án quy hoạch chung các thị trấn,
thị tứ và quy hoạch chi tiết các khu vực trọng yếu trình UBND tỉnh phê duyệt;
h- Thoả thuận
nhiệm vụ thiết kế quy hoạch và dự toán, phạm vi đất đai quy hoạch dự toán khảo
sát đo đạc bản đồ để lập các quy hoạch chi tiết các khu dân cư mới hoặc cải tạo
các khu dân cư cũ có diện tích từ 2 ha (hai) trở xuống (đối với thành phố Lạng
Sơn) và 01 ha (một) trở xuống đối với các huyện.
3- Thẩm quyền
và trách nhiệm của UBND huyện, thành phố:
3.1- UBND tỉnh
phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện, thành phố:
Phê duyệt nhiệm
vụ thiết kế quy hoạch và dự toán, phạm vi đất đai quy hoạch, dự toán khảo sát
đo đạc bản đồ để lập đồ án quy hoạch chi tiết các khu dân cư mới hoặc cải tạo
các khu dân cư cũ có diện tích từ 2 ha (hai) trở xuống (đối với thành phố Lạng
Sơn) và 1 ha (một) trở xuống (đối với các huyện). Phê duyệt đồ án quy hoạch chi
tiết này sau khi có thoả thuận của Sở Xây dựng.
3.2- Trách
nhiệm của UBND huyện, thành phố:
a- Lập kế hoạch
hàng năm bao gồm: Kế hoạch khảo sát đo đạc bản đồ, kế hoạch thiết kế mới hoặc
điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu dân cư quy định tại điểm 3.1 - khoản 3 - Điều
5 quy định này trình UBND tỉnh phê duyệt;
b- Căn cứ vào
tình hình thực tế của đô thị, đề xuất việc bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết với cấp có thẩm quyền;
c- Chủ trì phối
hợp với Sở Xây dựng tổ chức phổ biến công khai đồ án QHXDĐT đã được phê duyệt;
d- Trình duyệt
đồ án quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND
tỉnh;
Chương III
QUẢN LÝ VIỆC CẢI TẠO VÀ
XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRONG ĐÔ THỊ
Điều 6. Quy định chung về các công trình trong đô thị:
Các công
trình trong đô thị bao gồm: Các công trình trên mặt đất, các công trình ngầm dưới
mặt đất, các công trình trên không, kể cả các công trình điêu khắc, tranh ảnh,
áp phích, biển quảng cáo, đều phải được thiết kế, xây dựng theo quy hoạch chung,
quy hoạch chi tiết, dự án đầu tư và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 7. Nội dung quản lý việc cải tạo và xây dựng các công
trình trong đô thị:
1- Lựa chọn địa
điểm xây dựng, phê duyệt địa điểm xây dựng, cấp chứng chỉ quy hoạch;
2- Cấp giấy
phép cải tạo, xây dựng hoặc quyết định đình chỉ việc cải tạo xây dựng các công
trình trong đô thị;
3- Hướng dẫn
việc cải tạo và xây dựng các công trình trong đô thị;
4- Đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình;
5- Điều tra,
thống kê và lưu trữ hồ sơ các công trình trong đô thị.
Điều 8. Phân cấp trách nhiệm quản lý việc cải tạo và xây dựng
các công trình trong đô thị:
1- Thẩm quyền
của UBND tỉnh:
1.1- Ban hành
các quy định quản lý việc cải tạo, xây dựng các công trình trong đô thị;
1.2- Phê duyệt
địa điểm xây dựng, thu hồi địa điểm xây dựng công trình;
1.3- Thoả thuận
các dự án đầu tư xây dựng tại các đô thị trong tỉnh mà thẩm quyền quyết định đầu
tư là cơ quan của Trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh;
1.4- Phê duyệt
việc cải tạo hoặc phá bỏ để xây dựng mới nhà ở vắng chủ không thuộc sở hữu Nhà
nước;
1.5- Đình chỉ
hoặc tạm thời đình chỉ việc cải tạo, xây dựng các công trình vi phạm quy hoạch
xây dựng đô thị và các quy định về quản lý đô thị;
1.6- Cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
2-Thẩm quyền
và trách nhiệm của Sở Xây dựng:
2.1- UBND tỉnh
uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng công trình các trường
hợp sau:
a- Tất cả các
công trình không phải là nhà ở, thuộc mọi nguồn vốn, thuộc mọi thành phần kinh
tế và tư nhân trong các đô thị: Các khu thuộc phạm vi quy hoạch đô thị; Các khu
vực cửa khẩu quốc tế, quốc gia; Các khu công nghiệp; Các khu di tích lịch sử,
các khu văn hoá du lịch, công viên và hai bên các đường quốc lộ nằm trên địa
bàn tỉnh, trừ các công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của
Chính phủ;
b- Nhà ở vắng
chủ không thuộc sở hữu Nhà nước tại các đô thị trong tỉnh sau khi đã được UBND
tỉnh phê duyệt;
c- Nhà ở tư
nhân tại thành phố Lạng Sơn trong các khu trung tâm, hai bên đường phố có chiều
rộng mặt cắt đường từ 23, 25m trở lên (bao gồm chiều rộng của lòng đường và vỉa
hè hoặc chiều rộng của lòng đường và lề đường) và nhà ở từ 5 tầng trở lên.
2.2- Trách
nhiệm của Sở Xây dựng:
a- Giới thiệu
địa điểm xây dựng; Tham vấn các cơ quan có liên quan về địa điểm xây dựng, thẩm
định hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt địa điểm xây dựng; Kiểm tra và trình UBND
tỉnh thu hồi địa điểm xây dựng đối với các trường hợp vi phạm quy định quản lý
QHXDĐT của Nhà nước, của tỉnh;
b- Cấp chứng
chỉ quy hoạch cho tất cả các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông đô thị,
cấp thoát nước, điện, cây xanh, thông tin liên lạc… có đầu tư xây dựng trong đô
thị; Kiểm tra thu hồi chứng chỉ quy hoạch đối với các trường hợp vi phạm quy định
quản lý QHXDĐT của Nhà nước, của tỉnh;
c- Thẩm tra hồ
sơ xin cải tạo, xây dựng nhà vắng chủ không thuộc sở hữu Nhà nước tại các đô thị
trong tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt;
d- Lập phương
án tổ chức cấp giấy phép xây dựng, phân loại và phân định khu vực, các vị trí
có công trình cấp phép xây dựng nhà ở tư nhân tại thành phố Lạng Sơn trình UBND
tỉnh phê duyệt và thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
đ- Quản lý và
cấp tài liệu, số liệu các điểm chuẩn quốc gia, cao độ san nền các khu vực theo
quy hoạch xây dựng đô thị được phê duyệt cho các dự án đầu tư xây dựng tại
thành phố Lạng Sơn;
e- Thụ lý hồ
sơ, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình;
g- Điều tra,
thống kê và lưu trữ hồ sơ các công trình trong đô thị;
h- Định kỳ 6
tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh tình hình cấp giấy phép xây dựng tại thành phố
và các đô thị trong tỉnh.
3- Thẩm quyền
và trách nhiệm của UBND huyện, thành phố:
3.1- UBND tỉnh
phân cấp cho Chủ tịch UBND thành phố Lạng Sơn cấp giấy phép cải tạo, xây dựng
nhà ở tư nhân tại thành phố Lạng Sơn, trừ các trường hợp đã quy định tại điểm
2.1 khoản 2 Điều 8 quy định này;
3.2- UBND tỉnh
phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện cấp giấy phép cải tạo, xây dựng tại các thị
trấn trong huyện các trường hợp sau:
a- Các công
trình không phải là nhà ở do UBND tỉnh phân cấp cho Chủ tịch UBND huyện quyết định
đầu tư;
b- Nhà ở của
tư nhân tại các thị trấn, thị tứ và các khu vực thuộc đồ án quy hoạch thị trấn,
thị tứ đã được phê duyệt;
c- Nhà ở của
tư nhân dọc hai bên quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ;
3.3- Trách
nhiệm của UBND huyện, thành phố;
a- Tham gia ý
kiến về địa điểm xây dựng theo yêu cầu của Sở Xây dựng;
b- Chỉ đạo
UBND phường, thị trấn, xã trong việc kiểm tra thực hiện giấy phép xây dựng trên
địa bàn quản lý(không phân biệt cơ quan cấp giấy phép) và xử phạt vi phạm hành
chính trong xây dựng;
c- Điều tra,
thống kê, lưu trữ hồ sơ các công trình do địa phương quản lý và gửi cho Sở Xây
dựng để tổng hợp và lưu trữ chung;
d- Định kỳ 6
tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh tình hình cấp giấy phép cải tạo, xây dựng công
trình tại địa phương. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn nội dung báo cáo.
Chương IV
QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ KHAI
THÁC CÁC CÔNG TRÌNH CƠ SỞ HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ.
Điều 9. Quy định chung về quản lý sử dụng và khai thác các
công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị (gọi tắt là các công trình HTKTĐT):
1- Các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị bao gồm: Các công trình Giao thông, cấp nước,
thoát nước, cung cấp năng lượng, chiếu sáng công cộng, vệ sinh môi trường và
các công trình HTKTĐT khác.
2- Nội dung
quản lý sử dụng và khai thác các công trình HTKTĐT:
2.1- Lập, lưu
trữ và quản lý lý lịch, hồ sơ kỹ thuật hoàn công xây dựng công trình;
2.2- Phát hiện
các hư hỏng sự cố kỹ thuật và có biện pháp sửa chữa, khôi phục kịp thời bảo đảm
sự hoạt động bình thường cho các công trình;
2.3- Thực hiện
chế độ bảo trì, cải tạo nâng cấp để duy trì chất lượng công trình theo định kỳ
và kế hoạch hàng năm;
2.4- Ký kết
các hợp đồng cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu sử dụng và hướng dẫn việc thực hiện chế độ khai thác và sử dụng
các công trình theo đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật của Nhà nước;
2.5- Phát hiện
và xử lý các vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác các công trình HTKTĐT theo
pháp luật của Nhà nước.
3-Quy định về
sử dụng và khai thác các công trình cơ sở HTKTĐT:
3.1- Chấp
hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ sử dụng từng loại công trình và sự phối
hợp đồng bộ giữa các loại công trình;
3.2- Không được
lấn chiếm đất công cộng dành để xây dựng các công trình cơ sở HTKTĐT, kể cả
vùng bảo vệ được khoanh định theo tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước;
3.3- Việc sử
dụng hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị phải được
phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
3.4- Các sự cố
kỹ thuật gây hư hỏng công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị do các
hành vi vi phạm của người sử dụng gây ra phải được xử lý và bồi thường về mặt
thiệt hại thực tế theo quy định của pháp luật.
4- Quy định về
sửa chữa các công trình HTKTĐT:
4.1- Phải có
giấy phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trừ trưôừng hợp được miễn theo
quy định của UBND tỉnh;
4.2- Phải thoả
thuận và được sự đồng ý của cơ quan chuyên trách quản lý các công trình cơ sở
HTKT khác trực tiếp có liên quan;
4.3- Có biển
báo và các biện pháp che chắn, bảo đảm giao thông thông suốt, vệ sinh môi trường
và an toàn cho các hoạt động công cộng;
4.5- Thu dọn
trả lại mặt bằng trong vòng 48 tiếng sau khi công việc hoàn thành.
Điều 10. Quản lý sử dụng và khai thác các công trình giao
thông đô thị:
1- Các công
trình giao thông đô thị và phạm vi bảo vệ:
1.1- Các công
trình giao thông đô thị gồm:
a- Mạng lưới
đường, cầu, hầm, quảng trường, bến bãi, sông ngòi, kênh rạch;
b- Các công
trình kỹ thuật đầu mối giao thông: Sân bay, nhà ga, bến xe, cảng, cọc tiêu, biển
báo, hệ thống thông tin tín hiệu và các công trình, thiết bị phụ trợ khác.
1.2- Phạm vi
bảo vệ.
a- Đường đô
thị, kể cả quốc lộ đoạn qua đô thị được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy
hoạch đô thị, bao gồm: Lòng đường, lề đường và vỉa hè;
b- Đường nội
bộ trong các ô phố, khu tập thể, ngõ xóm và đất lưu không ven sông, hồ được giới
hạn từ chân hàng rào hoặc chân tường hợp pháp của công trình trở ra;
c- Các công
trình kỹ thuật đầu mối giao được giới hạn trong ranh giới khu đất theo hồ sơ
đăng ký địa chính và vùng bảo vệ xác định theo tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước
và điều kiện thực tế của khu vực.
3- Trách nhiệm
quản lý, khai thác và sử dụng các công trình giao thông đô thị.
3.1- Sở Giao
thông - vận tải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh quản lý Nhà nước các công
trình giao thông đô thị toàn tỉnh;
3.2- Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm quản lý quy hoạch chi tiết được duyệt, thoả thuận các chỉ tiêu
quy hoạch cho các dự án cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình giao
thông đô thị;
3.3- UBND
thành phố và các huyện có trách nhiệm bảo vệ các công trình giao thông đô thị
theo quy định và pháp luật Nhà nước (phạm vi bảo vệ như điểm 1.2 Điều 10 quy định
này).
3.4- UBND tỉnh
giao cho UBND huyện, thành phố:
a- Trực tiếp
quản lý, sử dụng và khai thác các công trình giao thông đô thị theo nội dung
quy định taị Điều 9 quy định này;
b- Cấp giấy
phép đào đường, vỉa hè, lề đường (loại do địa phương quản lý) cho các dự án đầu
tư xây dựng, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và quản lý việc thực hiện giấy
phép theo quy định của Nhà nước;
3.5- Trách
nhiệm của các chủ đầu tư công trình giao thông đô thị loại do địa phương quản
lý, sau khi kết thúc xây dựng, phải tổ chức bàn giao toàn bộ công trình; Bàn
giao hồ sơ hoàn thành công trình; Các tài liệu có liên quan đến công trình, tài
liệu hướng dẫn quản lý, sử dụng, khai thác, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình
(nếu có) cho UBND thành phố, huyện và nộp cho Sở Xây dựng 1 bộ hồ sơ hoàn thành
công trình để theo dõi, quản lý.
Điều 11. Quản lý, khai thác và sử dụng các công trình cấp nước
đô thị:
1- Các công
trình cấp nước đô thị chủ yếu gồm:
1.1- Các nguồn
cung cấp: Nước mặt (sông, suối, hồ, đập) và nước ngầm;
1.2- Các công
trình kỹ thuật sản xuất nước: Công trình xử lý, trạm bơm nước;
1.3- Hệ thống
phân phối nước: Bể điều hoà, hệ thống đường ống dẫn, trạm bơm tăng áp.
2- Phạm vi bảo
vệ công trình cấp nước:
2.1- Nguồn nước
mặt, nước ngầm có phạm vi bảo vệ theo tiêu chuẩn quy phạm của Nhà nước và điều
kiện cụ thể cua rừng khu vực;
2.2- Hệ thống
đường ống dẫn nước có phạm vi bảo vệ và phân biệt tối thiểu cách thành ống mỗi
bên 0,5 m.
2- Trách nhiệm
quản lý, khai thác và sử dụng các công trình cấp nước đô thị.
2.1- UBND tỉnh
quản lý các nguồn cung cấp nước (nước mặt, nước ngầm); Quyết định nguồn cung cấp
nước; Cho phép khai thác nguồn cung cấp nước cho đô thị trong phạm vi toàn tỉnh;
2.2- Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh quản lý Nhà nước các công trình cấp nước đô thị
trong toàn tỉnh; Trực tiếp quản lý Công ty Cấp nước Lạng Sơn và cấp giấy phép mắc
nước cho các dự án đầu tư xây dựng, các tổ chức có nhu cầu sử dụng nước và quản
lý việc thực hiện giấy phép theo quy định Nhà nước tại thành phố Lạng Sơn và
thoả thuận các chỉ tiêu quy hoạch cho các dự án cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới
các công trình cấp nước đô thị và tham gia nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng;
2.3- Sở tài
nguyên và môi trường chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh quản lý Nhà nước về tài
nguyên nước;
2.4- UBND tỉnh
giao cho UBND các huyện phối hợp với Công ty Cấp nước Lạng Sơn quản lý hệ thống
cấp nước tại các thị trấn thuộc huyện theo quy định của Nhà nước và một số nhiệm
vụ cụ thể như sau:
a- Trực tiếp
quản lý đơn vị cấp nước tại các thị trấn thuộc huyện, chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn của Công ty Cấp nước Lạng Sơn;
b- Cấp giấy
phép mắc nước cho các dự án đầu tư xây dựng, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử
dụng nước trên địa bàn quản lý và quản lý việc thực hiện giấy phép theo quy định
của Nhà nước;
2.4- Trách
nhiệm của UBND huyện, thành phố.
a- Lập kế hoạch
bảo vệ các nguồn cấp nước cho đô thị trình UBND tỉnh phê duyệt; Xử lý các trường
hợp vi phạm nguồn cấp nước (trừ việc đào giếng khơi tại gia đình); Xử lý các
trường hợp vi phạm phạm vi bảo vệ nguồn cấp nước;
b- Chỉ đạo
UBND cấp dưới trong việc kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm phạm vi bảo vệ
nguồn nước, vi phạm hệ thống cấp nước đô thị và vi phạm giấy phép mắc nước;
c- Định kỳ 6
tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh tình hình cấp nước tại các thị trấn thuộc huyện
quản lý (đối với UBND các huyện).
2.5- Trách
nhiệm của Công ty Cấp nước Lạng Sơn và các đơn vị cấp nước của các huyện:
a- Trực tiếp
quản lý, khai thác và sử dụng nguồn cấp nước, công trình kỹ thuật sản xuất nước,
hệ thống phân phối nước theo quy định của Nhà nước và theo sự chỉ đạo của
chuyên môn của Sở Xây dựng;
b- Phối hợp với
UBND các phường, xã, thị trấn trong việc xử lý các hành vi vi phạm hệ thống cấp
nước đô thị;
c- Cấp giấy
phép mắc nước cho cá nhân có nhu cầu sử dụng nước và quản lý việc thực hiện giấy
phép theo quy định của Nhà nước (đối với Công ty Cấp nước Lạng Sơn);
d- Định kỳ 6
tháng, 1 năm báo cáo Sở Xây dựng tình hình cấp nước đô thị (đối với Công ty Cấp
nước Lạng Sơn); Báo cáo UBND huyện tình hình cấp nước đô thị (đối với các đơn vị
cấp nước của các huyện).
Điều 12. Quản lý, khai thác và sử dụng các công trình thoát
nước đô thị:
1- Các công
trình thoát nước đô thị chủ yếu gồm:
1.1- Sông, suối,
hồ, đập, ao…
1.2- Các loại
cống thoát nước (cống dọc, cống ngang, cống địa hình), rãnh, mương thoát nước;
1.3- Các trạm
bơm nước thải cố định hoặc lưu động;
1.4- Các trạm
xử lý nước thải.
2- Trách nhiệm
quản lý, khai thác và sử dụng công trình thoát nước đô thị:
2.1- Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh quản lý Nhà nước các công trình thoát nước đô
thị trong toàn tỉnh, thoả thuận các chỉ tiêu quy hoạch cho các dự án cải tạo,
nâng cấp, xây dựng mới các công trình thoát nước đô thị;
2.2- Trách
nhiệm của Công ty Cấp nước Lạng Sơn:
a- Trực tiếp
quản lý sử dụng và khai thác các công trình thoát nước đô thị theo nội dung quy
định tại Điều 9, quy định này; Thường xuyên bổ sung hồ sơ các công trình thoát
nước đô thị; định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo Sở Xây dựng về tình hình thoát nước
đô thị đối với thành phố Lạng Sơn;
b- Cấp giấy
phép đấu nối công trình thoát nước nội bộ (cống, rãnh, đường ống thoát, hố ga…)
cho các dự án đầu tư xây dựng, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vào hệ thống
thoát nước chung của đô thị và quản lý việc thực hiện giấy phép theo quy định của
Nhà nước;
c- Phối hợp với
UBND thành phố và các phường, xã trong việc kiểm tra, xử lý các trường hợp vi
phạm hệ thống thoát nước, vi phạm phạm vi bảo vệ các công trình thoát nước đô
thị và giấy phép đấu nối công trình thoát nước đô thị.
2.3- Trách
nhiệm của UBND huyện:
a- Trực tiếp
quản lý sử dụng và khai thác các công trình thoát nước đô thị theo nội dung Điều
9 quy định này; thường xuyên bổ sung hồ sơ các công trình thoát nước đô thị, định
kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo Sở Xây dựng về tình hình thoát nước đô thị tại địa
phương;
b- Cấp giấy
phép đấu nối công trình thoát nước nội bộ (cống, rãnh, đường ống thoát, hố ga…)
cho các dự án đầu tư xây dựng, các tổ chức và cá nhân có nhu cầu vào hệ thống thoát
nước chung của đô thị thuộc địa bàn quản lý và quản lý việc thực hiện giấy phép
theo quy định của Nhà nước;
c- Chỉ đạo
UBND thị trấn, xã và cơ quan chuyên môn trong việc kiểm tra, xử lý các trường hợp
vi phạm hệ thống thoát nước, vi phạm phạm vi bảo vệ các công trình thoát nước
đô thị và giấy phép đấu nối công trình thoát nước đô thị.
2.4- Trách
nhiệm của các chủ đầu tư công trình thoát nước đô thị, sau khi kết thúc xây dựng
có trách nhiệm tổ chức bàn giao toàn bộ công trình; Bàn giao hồ sơ hoàn thành công
trình; Các tài liệu có liên quan đến công trình, tài liệu hướng dẫn quản lý, sử
dụng, khai thác, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình (nếu có) cho UBND huyện,
thành phố và nộp cho Sở Xây dựng 1 bộ hồ sơ hoàn thành công trình để theo dõi
quản lý.
Điều 13. Quản lý khai thác và sử dụng các công trình cấp điện
và chiếu sáng đô thị:
1- Các công
trình cấp điện và chiếu sáng đô thị chủ yếu gồm:
1.1- Nhà máy
phát điện;
1.2- Các trạm
biến áp, tủ phân phối điện;
1.3- Hệ thống
đường dây dẫn điện (cao thế, trung thế, hạ thế nổi và ngầm);
1.4- Hệ thống
chiếu sáng công cộng.
2- Trách nhiệm
quản lý khai thác và sử dụng các công trình cấp điện và chiếu sáng đô thị:
2.1- Sở Công
nghiệp - TCN chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh quản lý Nhà nước về cấp điện đô
thị trong toàn tỉnh;
2.2- Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh quản lý Nhà nước về các công trình chiếu sáng
đô thị trong toàn tỉnh, thoả thuận và cấp chứng chỉ quy hoạch cho các dự án cải
tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình chiếu sáng đô thị;
2.3- Điện lực
Lạng Sơn có trách nhiệm quản lý, khai thác các công trình cấp điện đô thị trong
toàn tỉnh theo quy định của Nhà nước và theo quy hoạch đô thị được phê duyệt;
2.4- UBND tỉnh
giao cho UBND huyện, thành phố:
a- Trực tiếp
quản lý, sử dụng và khai thác các công trình chiếu sáng đô thị theo Điều 9 quy
định này. Định kỳ 6 tháng, 1 năm báo cáo UBND tỉnh về tình hình chiếu sáng đô
thị:
b- Thoả thuận
bằng văn bản về quy mô, hình thức chiếu sáng công trình, chiếu sáng trang trí
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn mình quản lý:
2.5- Trách
nhiệm của UBND huyện, thành phố:
a- Tham gia ý
kiến vào các dự án đầu tư xây dựng các công trình cấp điện đô thị trên địa bàn
quản lý;
b- Kiểm tra,
xử lý các trường hợp vi phạm các công trình cấp điện và chiếu sáng đô thị, vi
phạm giấy phép chiếu sáng công trình đô thị.
Chương V
BẢO VỆ CẢNH QUAN VÀ MÔI
TRƯỜNG SỐNG ĐÔ THỊ.
Điều 14. Cảnh quan đô thị:
Bao gồm cảnh
quan thiên nhiên và cảnh quan nhân tạo.
Điều 15. Trách nhiệm các cơ quan, UBND các huyện, thành phố:
1- Sở Xây dựng:
1.1- Chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý Nhà nước việc thực hiện quy hoạch xây dựng
đô thị trong toàn tỉnh, đảm bảo mỹ quan, yêu cầu sử dụng, độ bền vững và kết hợp
hài hoà với cảnh quan thiên nhiên; đảm bảo đô thị phát triển bền vững;
1.2- Cấp giấy
phép xây dựng các loại biển báo thông tin, quảng cáo, tranh tượng ngoài trời có
kích thước lớn của các tổ chức hoặc cá nhân có ảnh hưởng đến bộ mặt kiến trúc
đô thị và mỹ quan đường phố sau khi có giấy phép lưu hành của Sở Văn hoá-Thông
tin;
1.3- Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan của tỉnh nghiên cứu giá các dịch vụ công
trình công cộng trình UBND tỉnh ban hành.
2- Sở tài
nguyên và môi trường:
2.1- chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đô thị
trong địa bàn toàn tỉnh.
3- Sở Văn
hoá-Thông tin:
3.1- Chịu
trách nhiệm trước UBND tỉnh quản lý Nhà nước các di tích lịch sử, danh lam thắng
cảnh theo phân cấp quản lý của tỉnh. Hướng dẫn sử dụng, bảo vệ và tôn tạo các
công trình đó;
3.2- Quản lý
và cấp giấy phép lưu hành các công trình tranh tượng ngoài trời, biển thông
tin, quảng cáo…, biển hiệu của các doanh nghiệp tại các đô thị trong toàn tỉnh;
3.3- Quy hoạch
hoạt động quảng cáo; quy hoạch các khu vực, đường phố, địa điểm được phép quảng
cáo; quy hoạch về quy mô, kích cỡ, số lượng các loại hình quảng cáo cho từng
khu vực bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị, an toàn về phòng cháy chữa
cháy và kết cấu xây dựng; cấp giấy phép quảng cáo quy định tại khoản 2 điều 16
Pháp lệnh quảng cáo.
4- Sở Tài
chính-Vật giá:
Có trách nhiệm
trước UBND tỉnh quản lý Nhà nước về giá các dịch vụ và các khoản thu ngân sách
từ các dịch vụ công trình HTKTĐT tại các đô thị trong tỉnh.
5- UBND các
huyện, thành phố:
5.1- UBND tỉnh
giao cho UBND thành phố và các huyện trực tiếp quản lý tổ chức chuyên trách thu
gom, xử lý các chất thải công nghiệp và sinh hoạt, làm các dịch vụ về vệ sinh
môi trường phù hợp với pháp luật của Nhà nước và quy hoạch được duyệt;
5.2- Trách
nhiệm UBND huyện, thành phố:
a- Xây dựng
và quản lý, bảo vệ biển báo địa giới đô thị; lắp dựng biển báo tên đường phố,
các công trình công cộng đô thị; Đánh số nhà và lắp đặt biển số nhà tại đô thị
theo quy định của Nhà nước;
b- Đảm bảo
chiếu sáng đường phố, cầu, cống, quảng trường, các công trình công cộng đô thị;
c- Quản lý và
xử phạt theo thẩm quyền tại đô thị trong các lĩnh vực:
+ Chủ trì hoặc
phối hợp với Sở Văn hoá-Thông tin tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
các hoạt động quảng cáo theo thẩm quyền;
+ Trồng cây
xanh chuyên dùng, cây xanh công cộng, cây xanh trong các khuôn viên công trình
tiếp cận với đường phố chính; Chặt hạ, tỉa cành cây xanh;
+ Đào bới,
san lấp, khai thác khoáng sản, đá, cát, sỏi; sử dụng, khai thác hồ chứa nước,
sông, suối và mặt nước thoáng trong đô thị;
+ Trật tự, vệ
sinh, mỹ quan, an toàn trong việc vận chuyển vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng;
+ Việc thải
các chất độc hại gây ô nhiễm môi trường, tiếng ồn, các chất thải công nghiệp,
các chất thải sinh hoạt;
+ Sử dụng đường
phố, vỉa hè, nơi công cộng để tập kết vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, thi
công xây dựng công trình;
+ Trật tự, an
ninh xã hội, an toàn giao thông… trong việc tổ chức lễ hội (truyền thống, tôn
giáo…) việc tụ tập đông người ở nơi công cộng…
+ Trật tự, vệ
sinh tại các công trình công cộng đô thị (chợ, nhà ga, bến xe, quảng trường, vườn
hoa…);
+ Việc tổ chức
đám tang, chôn cất, cải táng, di chuyển thi hài, hài cốt người chết;
+ Chăn thả
gia súc, gia cầm; Chôn, thiêu huỷ gia súc, gia cầm, súc vật chết.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 16. Nội dung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quản lý
quy hoạch xây dựng đô thị:
1- Phát hiện
các vi phạm về quy hoạch xây dựng đô thị;
2- Phát hiện
các trường hợp cấp giấy phép xây dựng sai hoặc không đúng thẩm quyền;
3- Phát hiện
các hành vi xây dựng, cải tạo công trình không có giấy phép hoặc sai giấy phép
xây dựng;
4- Phát hiện
các đơn vị thi công không có tư cách pháp nhân hoặc có tư cách pháp nhân nhưng
vi phạm pháp luật của Nhà nước;
5- Phát hiện
các vi phạm về chế độ khai thác và sử dụng các công trình HTKTĐT;
6- Phát hiện
các vi phạm về bảo vệ cảnh quan và môi trường sống đô thị.
Điều 17. Trách nhiệm thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm quản
lý quy hoạch và xây dựng đô thị:
1- UBND các
huyện, thành phố:
1.1- Tổ chức
thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền.
1.2- Ra các
quyết định cưỡng chế, chỉ đạo UBND phường, xã, thị trấn và các cơ quan chậm thực
hiện việc cưỡng chế;
1.3- Chủ trì
hoặc phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện đồ án
quy hoạch đã được duyệt;
1.4- Xử phạt
theo thẩm quyền quy định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002;
1.5- Chủ động,
thường xuyên phối hợp với các sở chuyên ngành của tỉnh, các cơ quan của Trung
ương trên địa bàn trong việc phát hiện các vi phạm, tổ chức thanh tra, kiểm tra
và xử lý các vi phạm trên địa bàn mình quản lý.
2- UBND phường,
xã, thị trấn:
2.1- Thực hiện
chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa
bàn trong việc xây dựng nhà, khai thác và sử dụng các công trình kỹ thuật hạ tầng
đô thị trên địa bàn mình quản lý;
2.2- Xử phạt
theo thẩm quyền quy định tại Điều 32 và Điều 37 Nghị định 48/CP ngày 5/5/1997 của
Chính phủ và pháp luật của Nhà nước;
2.3- Thực hiện
việc cưỡng chế thi hành các quyết định xử lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
3- Sở Xây dựng:
3.1- Chủ trì
tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng
đô thị;
3.2- Xử phạt
theo thẩm quyền hoặc đề nghị UBND tỉnh quyết định xử phạt, cưỡng chế đối với những
vi phạm quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Bản quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký, mọi quy định trước đây trái với bản quy định này đều bãi bỏ.
Sở Xây dựng
phối hợp với các ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thi hành bản quy định này.
Điều 19. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các
cơ quan, tổ chức, UBND các cấp phản ảnh cho Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu
và báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung điều chỉnh, hoàn thiện Quy định./.