THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
178/2004/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 178/2004/QĐ-TTG NGÀY 05 THÁNG 10
NĂM 2004 PHÊ DUYỆT "ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TỔNG THỂ ĐẢO PHÚ QUỐC, TỈNH KIÊN
GIANG ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
3309/BKH-CLPT ngày 01 tháng 6 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án phát triển tổng thể đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến năm 2010
và tầm nhìn đến năm 2020 làm căn cứ cho việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng của Đảo.
Đảo Phú Quốc ở vào vị trí tiền
tiêu phía Tây Nam vừa có tiềm năng phát triển kinh tế to lớn, vừa có vị trí
quân sự đặc biệt quan trọng trong chiến lược phòng thủ đất nước. Phát triển đảo
Phú Quốc phải dựa trên các quan điểm sau:
- Ưu tiên cho phát triển kinh tế
- xã hội bền vững gắn với giữ gìn cảnh quan và môi trường sinh thái. Tập trung
sức xây dựng và phát triển đảo Phú Quốc theo một kế hoạch và bước đi thích hợp
thành Trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng, giao thương quốc tế lớn, hiện đại của Vùng
đồng bằng sông Cửu Long, phía Tây Nam đất nước và từng bước hình thành một
Trung tâm du lịch, giao thương mang tầm cỡ khu vực, quốc tế.
- Phát triển đảo Phú Quốc phải gắn
với yêu cầu bảo đảm quốc phòng, an ninh của Đảo và cả nước.
- Phát triển đảo Phú Quốc phải gắn
kết và có sự phối hợp chặt chẽ với Vùng đồng bằng sông Cửu Long, thành phố Hồ
Chí Minh và trong mối quan hệ khu vực Đông Nam á. Phát triển đảo Phú Quốc cũng
là để thúc đẩy sự phát triển của Vùng đồng bằng sông Cửu Long cũng như của cả
nước.
- Tập trung ưu tiên phát triển mạnh
du lịch và từng bước tiếp tục phát triển du lịch với chất lượng cao theo quy hoạch;
đồng thời, thúc đẩy các ngành dịch vụ khác phát triển nhằm đáp ứng yêu cầu phát
huy thế mạnh của Đảo.
- Huy động nguồn lực của các thành
phần kinh tế, kể cả trong nước và nước ngoài cho phát triển đảo Phú Quốc. Ngân
sách nhà nước ưu tiên đầu tư cho kết cấu hạ tầng thiết yếu của Đảo.
Điều 2. Phấn
đấu đạt những mục tiêu phát triển chủ yếu sau:
- Tạo được bước phát triển nhanh
về tiềm lực kinh tế, đóng góp vào phát triển chung của cả nước, tăng cường được
an ninh, quốc phòng của đảo Phú Quốc. Từng bước xây dựng đảo Phú Quốc thành
Trung tâm du lịch (du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng và du lịch biển) tầm cỡ khu vực
và quốc tế với các hình thức dịch vụ chất lượng cao, thu hút nhiều du khách quốc
tế và đáp ứng yêu cầu của khách du lịch trong nước.
- Đến năm 2010, phấn đấu hình
thành được một số khu du lịch và vui chơi giải trí chất lượng cao, hàng năm thu
hút khoảng 300 - 350 nghìn khách du lịch, góp phần đáng kể giải quyết việc làm,
nâng cao đời sống văn hoá, xã hội cho nhân dân đảo Phú Quốc và các đảo nằm
trong huyện đảo Phú Quốc.
- Đến năm 2020, hoàn thành về cơ
bản xây dựng đảo Phú Quốc thành Trung tâm du lịch và du lịch sinh thái biển
phát triển ở trình độ cao, hàng năm thu hút khoảng 2 - 3 triệu lượt khách du lịch.
Điều 3.
Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển các ngành và lĩnh vực
then chốt của đảo Phú Quốc:
1. Tập trung
xây dựng đảo Phú Quốc trở thành Trung tâm du lịch, trước hết và chủ yếu là du lịch
sinh thái đảo - biển chất lượng cao tiêu biểu cho Kiên Giang và cho cả nước.
Phát huy thế mạnh nhiều bãi cát
trắng đẹp trên cả hai bờ phía Tây và phía Đông để hình thành các điểm và các
tuyến du lịch ven biển, phát triển du lịch hải đảo mang sắc thái riêng, tạo ra
sản phẩm du lịch phong phú, đa dạng, hoạt động quanh năm, lưu giữ du khách dài
ngày và thu hút du khách đến nhiều lần...
Đồng thời, gắn phát triển du lịch
của đảo Phú Quốc với phát triển du lịch của thành phố Hồ Chí Minh, Vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam và các tuyến du lịch của cả nước.
Xuất phát từ những đặc điểm và
tiềm năng du lịch to lớn, phát triển du lịch Phú Quốc theo hướng đa dạng các loại
hình và đưa đón khách bằng cả đường bộ, đường thuỷ và đường hàng không, nổi bật
là:
a) Du lịch tắm, nghỉ dưỡng biển
gắn với trung tâm thể thao dưới nước (bơi lặn, chèo thuyền...); công viên hải
dương (biểu diễn cá heo, thủy cung);
b) Du lịch sinh thái (tham quan
du ngoạn quanh đảo và các đảo nhỏ, nghiên cứu về các giá trị tự nhiên và văn
hoá bản địa) gắn với du lịch tuần trăng mật, câu cá, câu mực...;
c) Du lịch thể thao (bao gồm thể
thao biển, thể thao núi và du lịch mạo hiểm leo núi);
d) Du lịch vui chơi giải trí, đặc
biệt là một số hình thức vui chơi giải trí cao cấp và các dịch vụ thu hút nhiều
khách du lịch;
đ) Du lịch mua sắm và các loại
hình du lịch hấp dẫn khác để thu hút khách;
e) Tổ chức hội nghị, hội thảo (tại
một số khách sạn lớn có Trung tâm hội nghị, Trung tâm thương mại và ẩm thực);
Nhà nước hỗ trợ vốn ngân sách cho
công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng. Huy động vốn của các thành phần
kinh tế và cho phép thu hút đầu tư ngoài nước với các hình thức đầu tư hợp lý để
phát triển kết cấu hạ tầng du lịch và các lĩnh vực trọng điểm.
g) Từ nay đến năm 2005, tập trung
đầu tư xây dựng Trung tâm du lịch Phú Quốc và phát triển tuyến du lịch Phú Quốc
- Hà Tiên - Côn Đảo; huy động nguồn vốn trong nước và hợp tác liên doanh với nước
ngoài mở tuyến du lịch từ đảo Phú Quốc đi các nước Thái Lan, Cam-pu-chia,
Ma-lai-xi-a. Đầu tư khai thác tuyến du lịch lễ hội văn hoá khu Núi Sam - An
Giang - Phú Quốc. Đầu tư tăng cường đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch.
2. Phát triển
các ngành dịch vụ.
a) Trước hết, các ngành dịch vụ
phải có sự ưu tiên và đi trước một bước (dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm,
thông tin, hàng không, hàng hải, thương mại, y tế, thể thao, giải trí ...), vừa
đảm bảo đủ điều kiện thực hiện các mục tiêu phát triển của Đảo, đồng thời thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoá;
b) Trong giai đoạn trước mắt tập
trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ hướng vào mục tiêu phát triển du lịch của
Đảo. Ngoài việc trung chuyển khách du lịch sẽ phát triển một số loại hình dịch
vụ có ý nghĩa khu vực để nối Phú Quốc và Vùng đồng bằng sông Cửu Long với các
khu vực khác trong nước và ngoài nước;
c) Về lâu dài sẽ xây dựng các
Trung tâm thương mại Dương Đông, Dương Tơ, An Thới; xây dựng các chợ Cửa Cạn,
Hàm Ninh, Gành Dầu, Bãi Thơm, Thổ Châu và Dương Tơ. Phát triển mạnh các loại dịch
vụ hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế gắn với phát triển du lịch.
3. Phát triển
lâm nghiệp, nông nghiệp theo hướng đa dạng sinh học, tạo cảnh quan, môi trường
phục vụ phát triển du lịch, đáp ứng một phần nhu cầu dân sinh tại chỗ và khách
vãng lai.
a) Phát triển nông, lâm nghiệp của
đảo Phú Quốc theo hướng bảo vệ tài nguyên rừng phục vụ du lịch sinh thái; phát
triển nông nghiệp chủ yếu theo hướng sạch, chất lượng cao phục vụ du lịch;
b) Bảo vệ nghiêm ngặt rừng
nguyên sinh quý của đảo Phú Quốc, phát triển đa dạng sinh học. Nhiệm vụ chính của
lâm nghiệp là bảo vệ, quản lý tốt khu bảo tồn quốc gia và trồng rừng trên các đồi
trọc, đưa diện tích rừng trồng từ 4.344 ha hiện nay lên khoảng 6500 - 7000 ha
vào năm 2010. Diện tích rừng của đảo Phú Quốc sẽ ổn định khoảng 38.000 - 39.000
ha (chiếm 68 - 69% diện tích tự nhiên);
c) Nghiên cứu di thực các loài
cây có giá trị tạo cảnh từ các miền đất nước và từ nước ngoài để tăng thêm giá
trị cảnh quan của các điểm du lịch và trong đô thị của đảo Phú Quốc; lập những
khu bảo vệ trầm hương trên núi tạo thành điểm tham quan trầm hương độc đáo;
d) Hình thành những vườn hoa
lan, vườn chim, vườn xương rồng, vườn thú chăn thả hươu sao, đà điểu để tạo
thành những sản phẩm du lịch đa dạng và hấp dẫn, kinh doanh cây cảnh (Bonsai) cỡ
nhỏ và siêu nhỏ, tiện cho khách du lịch làm lưu niệm;
đ) Nông nghiệp của Phú Quốc sẽ
phát triển chủ yếu theo hướng nông nghiệp sạch chất lượng cao, trên cơ sở ổn định
diện tích đất nông nghiệp khoảng 6.600 ha (trong đó đất trồng các loại cây ăn
trái 1.000 ha, rau đậu 300 ha; trồng hoa, cây cảnh; ổn định diện tích cây tiêu
khoảng 1.200 ha, cây điều khoảng 3.000 ha, cây dừa khoảng 270 ha) và hình thành
một số trang trại phục vụ du lịch.
Thành lập Trung tâm nghiên cứu,
sản xuất giống cây ăn trái và các loại cây quý hiếm.
4. Phát triển
thủy sản kết hợp phục vụ tham quan, du lịch.
Thực hiện phương châm : phát triển
thuỷ sản, nhưng không làm ảnh hưởng xấu mà còn góp phần phát triển du lịch.
- Phát triển khu sản xuất giống
hải sản công nghiệp tập trung với diện tích khoảng 30 ha tại An Thới, sản xuất
giống các loại tôm, bào ngư, cá cảnh (bao gồm cả việc sản xuất và lưu giữ các
loại giống gốc bố mẹ)... cung cấp cho Vùng đồng bằng sông Cửu Long. Phát triển
nuôi trồng các loại thuỷ đặc sản như trai ngọc, đồi mồi, tôm hùm, cá lồng,... vừa
phục vụ du lịch (thực phẩm, đồ lưu niệm, điểm tham quan) vừa có sản phẩm xuất
khẩu.
- Phát triển nuôi cá cảnh xuất
khẩu.
- Phát triển nghề đánh cá nổi gắn
với công nghiệp chế biến nước mắm đặc sản Phú Quốc, chế biến mực cao cấp tại
Dương Đông và An Thới.
- Trong khu vực cảng An Thới đầu
tư xây dựng chợ thuỷ sản với diện tích khoảng 20.000 m2.
- Nâng cấp các cảng cá An Thới,
cảng cá Dương Đông và hệ thống khu neo đậu tránh trú bão cho tàu, thuyền tại An
Thới với quy mô 600 chiếc tàu công suất 600 CV/chiếc.
5. Phát triển
công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp.
Phát triển những ngành công nghiệp
sạch, giải quyết việc làm và sản xuất hàng hoá phục vụ khách du lịch không gây
ô nhiễm, không xâm hại đến môi trường du lịch của Đảo.
Định hướng phát triển công nghiệp
dài hạn của đảo Phú Quốc là: công nghiệp thực phẩm và đồ uống, công nghiệp sản
xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp đồ trang sức và đồ lưu niệm, công nghiệp phục
vụ vận tải thủy và đánh bắt thuỷ sản, công nghiệp chế biến nước mắm đặc sản
(không làm ảnh hưởng đến du lịch). Công nghiệp, thủ công nghiệp và chế biến thuỷ
sản cần duy trì và nâng cao chất lượng, kiểu dáng mẫu mã các sản phẩm truyền thống
và sản phẩm mới nhằm phục vụ khách du lịch tham quan mua tặng phẩm lưu niệm
(như nước mắm Phú Quốc, hàng đồ gỗ, thuỷ sản chế biến...).
Hướng bố trí công nghiệp tập
trung thành các cụm công nghiệp nhỏ, gắn với các điểm dân cư với quy mô diện
tích khoảng 2 - 5 ha mỗi cụm; trong đó, đặc biệt quan tâm tới yêu cầu xử lý nước
thải, không gây ô nhiễm.
6. Phát triển kết
cấu hạ tầng theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội huyện
Đảo mà trọng tâm là phục vụ tốt phát triển du lịch và bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
Bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
và bằng mọi biện pháp nhanh chóng hiện đại hoá kết cấu hạ tầng theo hướng ưu
tiên đảm bảo cho sự phát triển của du lịch và dịch vụ trình độ cao, đồng thời
phù hợp với yêu cầu của khách.
a) Phát triển mạng lưới giao
thông bao gồm cả đường bộ, đường sắt trên cao, cáp treo, đường hàng không, đường
thuỷ và hệ thống cảng.
+ Phát triển hệ thống đường bộ
chất lượng cao, không lớn nhưng đảm bảo tốc độ nhanh, cảnh quan hai bên đường đẹp
và sạch sẽ.
Trọng tâm phát triển là cải tạo,
nâng cấp các tuyến đường hiện có, xây dựng mới một số tuyến đường nhằm đảm bảo
đi lại thuận lợi giữa các trung tâm kinh tế, các khu dân cư và các địa danh
tham quan du lịch trên Đảo.
- Trước hết cải tạo và xây dựng
mới tuyến đường quanh Đảo qua các địa danh: An Thới đi dọc bờ biển phía Tây của
Đảo đến Dương Đông; qua Cửa Cạn, qua Gành Dầu, đi theo bờ biển phía Bắc của Đảo
đến Bãi Thơm và đi theo bờ biển phía Đông của Đảo đến Hàm Ninh để nối với đường
Hàm Ninh - Dương Đông - An Thới. Chiều dài tuyến đường 125 km.
- Nâng cấp tuyến đường trục Nam
- Bắc xuyên Đảo (An Thới - Dương Đông - Bãi Thơm) đạt tiêu chuẩn chất lượng cao
qua các địa danh: An Thới (đi phía trong Đảo qua khu nhà tù Phú Quốc) qua Dương
Đông đến Suối Cái rẽ về Gành Dầu và rẽ về Bãi Thơm. Chiều dài khoảng 70 km.
- Xây mới tuyến từ Cửa Lấp đến
Khe Tào Rũ, dài khoảng 12 km.
- Xây dựng các tuyến đường nhánh
nối từ đường trục xuyên Đảo và tuyến quanh Đảo đến các điểm du lịch, các trung
tâm kinh tế và các khu dân cư trên Đảo; đường du ngoạn quanh Đảo dẫn đến các điểm
du lịch bờ biển; đường du ngoạn lên núi đến các điểm ngắm cảnh; đường đến các
trang trại, đường nội thị.
- Ngoài ra, sẽ phát triển các đường
mòn xuyên rừng núi dành cho khách thám hiểm và xây dựng một số tuyến cáp treo
khi có nhu cầu đưa du khách lên một số đỉnh núi song vẫn giữ gìn được cảnh quan
môi trường thiên nhiên. Nghiên cứu xây dựng tuyến đường sắt trên cao đi ven biển
quanh Đảo, có đoạn chen vào rừng già, có đoạn đi qua rừng ngập nước, dọc đường
có nhiều điểm ngắm cảnh hoặc tham quan.
Trước mắt, có kế hoạch đầu tư
nâng cấp các tuyến: Dương Đông - Cửa Cạn dài 12,6 km, Suối Cái - Gành Dầu dài
19,7 km, Dương Đông - An Thới dài 24 km (điều chỉnh tuyến không đi sát ven biển
ảnh hướng đến phát triển du lịch), Dương Đông - Bãi Thơm dài 30 km, Hàm Ninh -
Bãi Thơm dài 38 km, Gành Dầu - Cửa Cạn dài 15 km.
Xây dựng mới tuyến Bãi Thơm -
Gành Dầu dài 33 km. Sớm nhựa hoá các tuyến đường liên xã, rải cấp phối tất cả
các tuyến đường từ đường liên xã đến các ấp và đảm bảo xe ô tô lưu thông dễ
dàng.
+ Phát triển hệ thống cảng.
- Giai đoạn trước mắt: tập trung
đầu tư xây dựng cảng An Thới với quy mô hàng hoá thông qua cảng 300 nghìn tấn,
hành khách thông qua cảng 450 nghìn lượt người. Từng bước nghiên cứu xây dựng 1
bến cho tàu trọng tải 3.000 DWT; các bến cho tàu khách ven biển có sức chở 200
- 300 khách và 1 bến nổi để neo tàu 30.000 DWT hoặc tàu khách chở 1000 - 2000
hành khách.
- Giai đoạn tiếp theo: phát triển
cảng hành khách đường biển kết hợp với hàng hoá tại Vịnh Đầm cho tàu chở khách
đến 2000 hành khách, tàu chở hàng đến 30.000 DWT, quy mô cảng phù hợp với yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội của đảo Phú Quốc. Xây dựng vị trí neo đậu tàu tại
Dương Đông cho tàu chở khách đến 2.000 hành khách neo đậu; cải tạo tuyến luồng
trên sông Dương Đông và xây dựng cảng tàu khách ven biển tại sông Dương Đông.
Các vị trí Gành Dầu, Bãi Thơm, Hàm Ninh quy hoạch xây dựng các cảng đưa đón du
thuyền đi du ngoạn trên các tuyến dọc theo bờ Đảo.
Cần tách cảng cá với cảng hành
khách.
+ Sân bay: trước mắt hoàn
thành việc nâng cấp, mở rộng sân bay hiện có bảo đảm cho máy bay tầm trung, hạ
và cất cánh để đáp ứng nhu cầu phát triển du lịch của Đảo; tổ chức các tuyến
bay, các đội bay nhỏ phục vụ du lịch.
b) Phát triển mạng lưới cấp nước
sạch, cấp điện, viễn thông, bệnh viện và các cơ sở giáo dục đào tạo nghề.
- Cấp điện và năng lượng: xây
dựng hệ thống lưới điện thống nhất toàn Đảo với khoảng 372 km đường dây trung
thế và 669 km đường dây hạ thế. Tổng công suất các trạm biến áp đạt 3720 KVA.
Xây dựng một Nhà máy phát điện trung tâm mà công suất đợt đầu đủ đáp ứng nhu cầu
đến năm 2010 dự tính là 50 MW. Dự kiến sẽ xây dựng 3 cụm phát điện Điezen ở
Dương Đông, An Thới và ngã ba Suối Cái (Bãi Thơm). Nghiên cứu khả năng cung cấp
điện cho Đảo theo phương án kéo lưới điện quốc gia từ đất liền ra bằng hệ thống
cáp ngầm.
Nghiên cứu phát minh điện gió,
điện mặt trời.
Xây dựng mạng lưới sử dụng điện
và gas cho nhu cầu sinh hoạt của Đảo, từng bước hạn chế và tiến tới không dùng
củi làm chất đốt.
- Cấp nước: theo tài liệu
quan trắc, hàng năm Phú Quốc nhận được lượng nước mưa khoảng 1,6 tỷ m3,
trong đó có 900 triệu m3 đổ vào sông suối (lượng mưa phân bổ không đều
trong năm, tập trung 80% vào mùa mưa). Phú Quốc có 3 rạch chính và nhiều rạch
nhỏ, phần lớn bắt nguồn từ dãy Hàm Ninh, có tổng diện tích lưu vực khoảng 456
km2 (78% diện tích toàn Đảo). Các sông rạch này có độ dốc lớn, không
tích được nước mưa, mùa lũ gây xói mòn lớn. Xây dựng các hồ chứa và các công
trình cấp nước sạch để có thể cung cấp được khoảng 200 nghìn m3/ngày/đêm.
Vào năm 2020, dự kiến trên Đảo hàng năm có khoảng 50 - 55 vạn người sinh hoạt,
cần xây dựng hệ thống cấp nước có tổng công suất khoảng 100 nghìn m3/ngày/đêm,
nếu kể cả công suất dự trữ thì vào khoảng 120 nghìn m3/ngày/đêm.
Từ nay đến năm 2005 xây dựng các
hồ Dương Đông (10 triệu m3), hồ Suối Lớn, sau 2005 xây dựng các hồ Cửa
Cạn (35 triệu m3), Rạch Cá và Cửa Lấp và các cơ sở xử lý nước sạch.
Trước mắt, củng cố 721 giếng
khoan hiện đang cung cấp nước cho 75 nghìn người. Trong tương lai có thể xây dựng
một số hồ chứa nước ở những nơi có điều kiện đảm bảo nguồn nước mặt cung cấp
cho nhu cầu của Đảo, từng bước thay thế việc khai thác nước ngầm hiện nay.
Xây dựng thêm 2 hồ chứa (với tổng
dung lượng 20 triệu m3) và một nhà máy nước công suất khoảng 100.000
m3/ngày/ đêm.
- Nước thải: nước thải nhất
thiết phải qua xử lý đạt yêu cầu trước khi thải xuống sông rạch hoặc ra biển;
hoặc đưa vào tái sử dụng để rửa đường, tưới cây, chữa cháy...
Trước mắt, đầu tư chỉnh trang
các rạch để thoát nước tốt hơn, khi có nhu cầu sẽ xây dựng cơ sở xử lý nước thải
ở những đô thị và những nơi tập trung du khách.
- Bưu chính, viễn thông:
xây dựng mạng lưới bưu chính, viễn thông hiện đại có khả năng làm các dịch vụ
viễn thông quốc tế (được đặt tại đô thị mới Dương Tơ). Xây dựng Trung
tâm viễn thông; Đài phát thanh và truyền hình; Trung tâm điện thoại trên Đảo sử
dụng hệ thống di động và hệ thống cáp quang để bảo đảm thông tin ổn định, bảo mật
kinh tế và quốc phòng an ninh. Dưới biển gần Phú Quốc đã có tuyến cáp quang quốc
tế đi qua, có thể kết nối với Phú Quốc để mở tuyến truyền tin chất lượng cao từ
Phú Quốc về đất liền và ra quốc tế. Đến năm 2005 phủ sóng điện thoại di động và
sóng phát thanh, truyền hình toàn Đảo.
- Chiếu sáng công cộng:
chiếu sáng công cộng trong đô thị, tại các điểm du lịch và dọc các tuyến đường
bộ chủ yếu là để phục vụ du lịch, cho phép kéo dài thời gian hoạt động hàng
ngày của du khách, tạo ra bộ mặt bên ngoài của công trình kiến trúc về đêm và
góp phần tôn tạo phong cảnh. Do vậy chiếu sáng công cộng tại Phú Quốc cần quan
tâm đến yếu tố thẩm mỹ và chú ý sử dụng các giải pháp công nghệ chiếu sáng hiện
đại để tiết kiệm năng lượng điện. Tại Quảng trường trung tâm, khu đô thị mới
Dương Tơ sẽ sử dụng công nghệ chiếu sáng lazer để tạo thêm hấp dẫn.
- Văn hóa, giáo dục, y tế:
+ Nâng cấp Bệnh viện huyện và
Trung tâm y tế đa năng đủ năng lực phục vụ nhân dân tại chỗ và du khách với quy
mô khoảng 500 - 1.000 giường.
+ Xây dựng hoàn chỉnh hệ
thống giáo dục phổ thông các cấp, các trung tâm dạy nghề, giáo dục, văn hóa, du
lịch trong các trường phổ thông tại Phú Quốc.
+ Xây dựng hệ thống nhà văn hoá,
thư viện và bảo tàng sinh vật và sinh vật biển.
7. Phát triển
công viên cây xanh: xây dựng các công viên không chỉ có quy mô lớn mà còn có cả
các công viên nhỏ khắp nơi và công viên tuyến, đặc biệt dọc theo tuyến đường
cao tốc xuyên Đảo với các cây luân phiên nở hoa quanh năm như phượng vĩ, bằng
lăng, hoàng lan, bông bụt, hoa gạo, hoa giấy... và các cây có dáng lạ được di
thực từ các nước nhiệt đới khác.
Phát triển một số công viên văn
hóa thể thao, vui chơi giải trí trên Đảo vừa bảo đảm yêu cầu sinh thái, vừa bảo
đảm phục vụ khách du lịch.
Điều 4.
Về tổ chức không gian phát triển Đảo:
- Phương hướng chung về bố trí
không gian phát triển đảo Phú Quốc phải đảm bảo nguyên tắc là không gian xanh,
đẹp gắn với cảnh quan biển và có đô thị Đảo hiện đại với phương châm không gian
du lịch và không gian đô thị trở thành nhân tố quyết định không gian của Đảo.
Bảo đảm mật độ xây dựng thêm,
dành không gian thỏa đáng cho cây xanh công viên.
- Phát triển hệ thống các điểm
đô thị, các điểm dân cư tập trung gắn với các hoạt động du lịch và các hoạt động
dịch vụ trên Đảo.
- Phương hướng bảo vệ môi trường.
Đảm bảo nghiêm ngặt nguyên tắc: mọi phát triển trên Đảo không được xâm hại đến
môi trường tự nhiên của Đảo, không làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng nước
và chất lượng không khí của Đảo. Phát triển sản xuất trên Đảo phải đảm bảo là nền
sản xuất sạch, không gây ô nhiễm (kể cả trong sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và
công nghiệp). Mọi chất thải trong quá trình sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt
(kể cả chất thải rắn, nước thải) nhất thiết phải qua xử lý đạt yêu cầu trước
khi thải ra môi trường, xuống sông rạch hoặc ra biển.
Điều 5.
Quy hoạch củng cố quốc phòng, an ninh:
- Tiến hành quy hoạch đất cho quốc
phòng, an ninh gắn với quy hoạch hệ thống công trình quốc phòng, an ninh, chủ yếu
là điểm cao và vị trí xung yếu, có tính đến yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,
du lịch.
- Xây dựng hệ thống các công
trình phòng thủ bảo đảm vai trò tiền đồn và làm lá chắn phía biển Tây Nam của Tổ
quốc và đảm bảo phục vụ cho phát triển kinh tế có hiệu quả.
- Bố trí phù hợp các lực lượng
quốc phòng, an ninh để đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ giữ vững chủ quyền quốc
gia và trật tự an toàn xã hội.
- Xây dựng vững thế trận quốc
phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân trên Đảo.
- Xây dựng, củng cố, bổ sung các
phương án đảm bảo an ninh, trật tự vùng Đảo.
Điều 6.
Các giai đoạn phát triển đảo Phú Quốc:
1. Từ nay đến năm 2010:
- Hoàn thành việc nâng cấp sân
bay Phú Quốc hiện có; khởi công xây dựng các công trình hạ tầng chính (đường ô tô
xuyên Đảo và cảng biển cho tàu khách), công trình cấp nước và một số công trình
hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu trước mắt cho xây dựng Đảo.
- Hoàn thành quy hoạch tổng thể
phát triển; các quy hoạch xây dựng thành phố Phú Quốc, quy hoạch các khu du lịch
và các quy hoạch chuyên ngành. Lập các dự án kêu gọi và thu hút đầu tư.
Tập trung đầu tư (cả vốn ngân
sách và ngoài ngân sách) để hình thành những đường nét chủ yếu của một đảo du lịch.
Xây dựng các khu du lịch, vui chơi giải trí, khách sạn cao cấp, trung tâm
thương mại, các công trình dịch vụ tài chính, tàu biển, hàng hải, hải quan, xuất
nhập cảnh. Nghiên cứu lập xong Dự án xây dựng sân bay Quốc tế mới, cảng, đường
cao tốc.
2. Giai đoạn 2011- 2020:
Hoàn thiện phát triển Đảo theo
quy hoạch, bảo đảm yêu cầu du lịch chất lượng cao, đồng thời phát triển các loại
dịch vụ và sản xuất khác để đưa kinh tế - xã hội của Đảo lên trình độ phát triển
mới.
- Xây dựng xong những hạng mục
quan trọng của thành phố Phú Quốc.
- Hoàn thành các cảng biển, các
công trình cấp nước và các công trình dịch vụ công cộng cao cấp khác.
- Hoàn thành các khu du lịch chất
lượng cao, các trung tâm thương mại, giao dịch quốc tế...
Điều 7. Biện
pháp và cơ chế, chính sách cho đảo Phú Quốc:
1. Tạo vốn đầu tư:
- Vốn ngân sách: Chính phủ ưu
tiên đầu tư vốn ngân sách cho xây dựng kết cấu hạ tầng Phú Quốc. Ngân sách nhà
nước đầu tư ở giai đoạn đầu nhằm tạo hạ tầng chủ yếu và tạo mặt bằng để các
doanh nghiệp tới Đảo đầu tư. Đặc biệt ưu tiên xây dựng sân bay, cảng, đường
xuyên Đảo, đường quanh Đảo, công trình cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải,
công trình chiếu sáng.
- Vốn đầu tư bên ngoài: ban hành
cơ chế hấp dẫn thu hút vốn đầu tư từ các nơi khác trong nước và từ nước ngoài
(kể cả để kinh doanh kết cấu hạ tầng và phát triển sản xuất).
2. Cơ chế, chính sách:
- Về chính sách đầu tư: tập
trung ngân sách nhà nước để tiến hành xây dựng trước các công trình hạ tầng (đường,
điện, nước, cảng, sân bay...) và tu bổ, bảo tồn di tích lịch sử... hoàn thành
trong 3 - 5 năm đầu. Có chính sách ưu đãi về mức thuế, giá thuê đất,... và thủ
tục hành chính thông thoáng để thu hút các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế (kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) và nhân dân đầu tư
theo mục tiêu được xác định. Có phân biệt mức độ khác nhau giữa đầu tư vào cơ sở
hạ tầng và đầu tư vào kinh doanh (đầu tư hạ tầng được ưu đãi hơn).
Cho phép Phú Quốc được áp dụng
các cơ chế, chính sách ưu đãi cao nhất mà Nhà nước ta ban hành về đầu tư nước
ngoài, đầu tư trong nước, đầu tư cho khu công nghiệp, khu chế xuất; cho các khu
kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế thương mại tự do, khu kinh tế mở.
Phát hành trái phiếu Chính phủ
hoặc cổ phiếu công trình đối với những dự án hạ tầng có quy mô lớn và có vai
trò then chốt đối với sự phát triển của Đảo.
Huy động vốn theo các hình thức
BOT, BT, BTO với ưu đãi cao hơn khung ưu đãi trong các quy định hiện hành.
- Áp dụng cơ chế thông thoáng về
xuất, nhập cảnh.
Thực hiện chế độ cấp thị thực nhập
cảnh tại cửa khẩu cho các nhà đầu tư, kinh doanh, khách du lịch nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài và người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được quyền cùng gia đình vào cư trú tại Phú Quốc
và được hưởng các quyền lợi và nghĩa vụ về cư trú theo luật pháp Việt Nam.
- Về chính sách phát triển nguồn
nhân lực: áp dụng chế độ khuyến khích cán bộ có trình độ, năng lực đến Đảo làm
việc; không khuyến khích dân cư ra quá đông mà phải có chọn lọc, không để ảnh
hưởng môi trường được xác định lâu dài là phát triển du lịch.
Điều 8.
Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang và Uỷ ban nhân dân huyện Phú Quốc:
- Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang và Uỷ ban nhân dân huyện Phú Quốc có biện pháp quản lý chặt chẽ đất đai
trên đảo Phú Quốc, ngăn chặn bằng được tình trạng phân chia, bao chiếm, mua bán
đất đang diễn ra nghiêm trọng trên Đảo và xử lý kiên quyết các trường hợp mua
bán, chuyển nhượng đất trái pháp luật, sai mục đích và tình trạng phá rừng đang
gia tăng tại Đảo. Tăng cường công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật cho
nhân dân.
- Có các biện pháp khắc phục
tình trạng di dân tự phát ra Đảo tăng nhanh, làm ảnh hưởng xấu đến phát triển
du lịch, đến môi trường tự nhiên và xã hội.
- Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên
Giang làm chủ đề án, chọn tổ chức làm chủ đầu tư để tiếp tục thực hiện các nhiệm
vụ được giao về phát triển đảo Phú Quốc; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
điều chỉnh quy hoạch kinh tế - xã hội của Tỉnh phù hợp với mục tiêu phát triển
đảo Phú Quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Cho phép Uỷ ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang mời các công ty tư vấn ngoài nước có trình độ cao tham gia quy
hoạch không gian phát triển trên Đảo trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Phối hợp với các Bộ, cơ quan
Trung ương triển khai các công việc tiếp theo để nhanh chóng tổ chức thực hiện
Đề án phát triển Phú Quốc có hiệu quả.
- Phát triển du lịch đảo Phú Quốc
phải có sự hợp tác, hỗ trợ tích cực của thành phố Hồ Chí Minh và Phú Quốc cũng
là địa bàn để đầu tư phát triển du lịch của thành phố Hồ Chí Minh; do đó, Uỷ
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cần bàn bạc
thống nhất xây dựng phương án, kế hoạch hợp tác phát triển một cách cụ thể, thiết
thực và hiệu quả.
2. Trách nhiệm của các Bộ, cơ
quan Trung ương:
Các Bộ, cơ quan Trung ương cùng
với Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang nhanh chóng hoàn chỉnh quy hoạch, kế hoạch và
các cơ chế, chính sách cần thiết, phù hợp với mô hình phát triển kinh tế - xã hội
đảo Phú Quốc; tăng cường và phối hợp với địa phương trong việc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện.
a) Bộ Xây dựng phối hợp với Uỷ
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, các Bộ, cơ quan liên quan và các tổ chức tư vấn
trong và ngoài nước lập Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc kể cả các thị trấn
và tỉnh Kiên Giang đến năm 2020; trong đó, xác định chức năng du lịch dịch vụ,
kết hợp phát triển công nghiệp, nuôi trồng hải sản và các ngành kinh tế có lợi
khác, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt làm cơ sở triển khai các quy hoạch
chi tiết xây dựng, quy hoạch phát triển ngành, các dự án đầu tư và tổ chức quản
lý đầu tư theo quy hoạch được duyệt.
b) Tổng cục Du lịch phối hợp với
Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, các Bộ, cơ quan liên quan và các tổ chức tư vấn
trong và ngoài nước lập quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch Phú Quốc theo hướng
chủ yếu là du lịch sinh thái với chất lượng cao và mang tính đặc thù và phấn đấu
xây dựng Phú Quốc trở thành Trung tâm du lịch hấp dẫn trong nước và khu vực với
các sản phẩm du lịch có sức cạnh tranh cao, góp phần tích cực đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, gắn với nhiệm vụ bảo đảm an ninh, quốc phòng.
c) Bộ Giao thông vận tải phối hợp
với Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, các Bộ, cơ quan liên quan và các tổ chức
tư vấn trong và ngoài nước lập quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông, vận tải
trên Đảo phù hợp với định hướng, mục tiêu phát triển; các dự án phải phù hợp với
quy hoạch chung phát triển Phú Quốc và có kế hoạch đầu tư để đẩy nhanh tiến độ
thực hiện. Trước mắt, triển khai ngay việc thi công xây dựng tuyến đường ven biển
từ Dương Đông đi An Thới, quy hoạch hệ thống cảng biển. Cục Hàng không Việt Nam
xây dựng dự án mở rộng sân bay hiện có để bảo đảm cho máy bay lớn có thể hạ
cánh và cất cánh được.
d) Bộ Quốc phòng tiến hành rà
soát, điều chỉnh lại phương án phòng thủ, đảm bảo quốc phòng, gắn với nhiệm vụ
ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội phục vụ thiết thực cho phát triển du lịch của
Đảo; rà soát và quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, xác định rõ các khu vực và diện
tích đất nhất thiết phải bố trí sử dụng cho mục đích quốc phòng thời gian sớm
nhất trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; diện tích đất dôi ra giao cho địa
phương quản lý, khai thác, sử dụng vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Để đáp ứng yêu cầu phòng thủ, Bộ
Quốc phòng phải đẩy nhanh tiến độ đầu tư, hoàn thành các dự án, công trình đã đầu
tư; xem xét bố trí hợp lý các công trình phòng thủ phía Bắc Đảo.
đ) Bộ Công an tiến hành rà soát,
điều chỉnh phương án bảo vệ, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội phục vụ cho mục
tiêu phát triển Đảo; phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan và với chính quyền
địa phương, lực lượng quân đội, Bộ đội Biên phòng, Hải quan có cơ chế quản lý
phù hợp theo hướng đơn giản hoá thủ tục việc tiếp nhận, quản lý khách du lịch,
nhưng phải bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự trên Đảo.
e) Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ
Công an, các Bộ, cơ quan liên quan và tỉnh Kiên Giang xây dựng Đề án về việc cấp
thị thực xuất, nhập cảnh; định cư tại Đảo.
g) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, các Bộ, cơ quan liên
quan và các tổ chức tư vấn trong và ngoài nước lập quy hoạch và có biện pháp bảo
vệ tốt rừng nguyên sinh hiện có, vườn quốc gia Phú Quốc; phối hợp với Bộ Tài
nguyên và Môi trường khảo sát xây dựng các hồ chứa nước, các công trình thuỷ lợi
trên Đảo để tạo nguồn nước phục vụ phát triển các ngành kinh tế và phục vụ cho
nhu cầu đời sống của nhân dân.
h) Bộ Tài chính xây dựng cơ chế
huy động vốn để tạo vốn phát triển.
i) Bộ Tài nguyên và Môi trường
phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, các Bộ, cơ quan liên quan và các
tổ chức tư vấn trong và ngoài nước lập quy hoạch sử dụng đất, bảo vệ môi trường
và sử dụng nguồn nước.
k) Bộ Thuỷ sản phối hợp với Uỷ
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, các Bộ, cơ quan liên quan và các tổ chức tư vấn
trong và ngoài nước lập quy hoạch phát triển thuỷ sản cho khu vực đảo Phú Quốc
gắn với phát triển du lịch.
l) Bộ Bưu chính, Viễn thông phối
hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, các Bộ, cơ quan liên quan và các tổ chức
tư vấn trong và ngoài nước lập quy hoạch mạng lưới bưu chính, viễn thông.
m) Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Văn hóa - Thông tin phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và Uỷ ban
nhân dân huyện Phú Quốc nâng cấp bệnh viện huyện, trung tâm y tế đa năng và tổ
chức đào tạo đội ngũ cán bộ y tế; tổ chức hệ thống giáo dục đào tạo nhằm từng
bước nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống nhà văn hóa
đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch, dịch vụ trong những năm tới.
n) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tiếp tục
cùng với Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang theo dõi và giám sát thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội trên Đảo. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng với Bộ
Xây dựng, Tổng cục Du lịch phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng
kế hoạch mời các công ty tư vấn trong nước và công ty tư vấn nước ngoài có đủ
năng lực triển khai xây dựng các quy hoạch tổng thể không gian và quy hoạch chi
tiết cho Đảo.
Điều 9.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.