UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1700/QĐ-UBND
|
Huế, ngày 29 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005
của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 35/2008/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ về xây dựng, quản lý sử dụng nghĩa trang;
Căn cứ Thông tư 072008/TT-BXD ngày 07 tháng 4 năm 2008 của
Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Quyết định số 2989/2006/QĐ-UBND ngày 29 tháng
12 năm 2006 của UBND tỉnh về quy định phân công, phân cấp và ủy quyền
giải quyết một số vấn đề trong công tác quy hoạch và đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Căn cứ Nghị quyết số 6b/2008/NQCĐ-HĐND ngày 04 tháng 4 năm
2008 của HĐND tỉnh về việc thông qua quy hoạch tổng thể hệ thống nghĩa trang
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Báo cáo
thẩm định số 845/SXD-HTKT ngày 23 tháng 7 năm 2008 và Tờ trình số
844/SXD-KH ngày 23 tháng 7 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Phạm vi, ranh giới quy hoạch: Toàn
tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Mục tiêu: Từ
nay đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020, song song với xây dựng mới các
nghĩa trang tập trung phục vụ nhu cầu mai táng, cải táng của nhân dân ở các đô
thị lớn (thành phố Huế và khu kinh tế Chân Mây – Lăng Cô) các điểm dân cư tập
trung ở các vùng nông thôn đồng bằng và miền núi, tiến hành xây dựng, cải tạo,
sắp xếp và chỉnh trang các vùng đất nhân dân đã sử dụng vào mai táng, xây lăng
mộ từng bước chuyển thành nghĩa trang chính thức. Theo lộ trình thực hiện quy
hoạch, số lượng và quy mô nghĩa trang do nhà nước xây dựng và quản lý tăng lên,
số lượng và quy mô diện tích đất do nhân dân mai táng và xây dựng lăng mộ không
theo quy hoạch ngày một giảm dần, tiến tới chấm dứt việc mai táng không theo
quy hoạch.
3. Các nguyên tắc
cho việc quy hoạch nghĩa trang tỉnh Thừa Thiên Huế:
3.1. Các nguyên tắc chung:
a) Đảm bảo các tiêu chuẩn, quy phạm, quy
định hiện hành của Nhà nước.
b) Về cơ bản tiến tới giảm dần diện tích
nghĩa địa toàn tỉnh đến năm 2020 theo lộ trình quy hoạch.
c) Khống chế chỉ tiêu đất nghĩa địa,
định mức mai táng một cách thích hợp đối với từng vùng lãnh thổ.
đ) Đối với nghĩa địa: Quy tập, di dời
các khu vực có mồ mả trong nội thị và các khu nghĩa địa nhỏ lẻ xen lẫn trong
đất canh tác, khu dân cư vào các nghĩa địa đã được khoanh vùng và nghĩa trang
theo quy hoạch.
e) Đối với nghĩa trang: Quy hoạch, xây
dựng hệ thống hạ tầng đồng bộ để phục vụ công tác mai táng, đảm bảo vệ sinh môi
trường; từng bước chuyển dần từ hình thức mai táng cũ sang các hình thức tiên
tiến hơn.
3.2. Các nguyên tắc đối với từng vùng cụ
thể
a ) Đối với các đô thị lớn:
- Xây dựng hệ thống nghĩa trang tập
trung (2-3 điểm/đô thị).
- Tính toán quy mô nghĩa trang nhằm phục
vụ cho đô thị và liên vùng. Quy mô nghĩa trang phải tính quỹ đất phục vụ di dời
mồ mả để chỉnh trang, phát triển mở rộng đô thị.
- Di dời toàn bộ nghĩa địa trong đô thị.
- Từng bước tiến đến đóng cửa các nghĩa
địa ven đô.
- Đầu tư hạ tầng đồng bộ, từng bước áp
dụng công nghệ mai táng hiện đại.
b) Đối với các thị trấn, các điểm dân cư
tập trung khu vực đồng bằng:
- Di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ nằm xen kẽ
trong đất ở và đất canh tác; khoanh vùng các nghĩa địa tập trung.
- Xây dựng nghĩa trang tập trung cho đô
thị (1 điểm/đô thị) và các khu dân cư nông thôn (2-3 điểm/xã) với quy mô phù
hợp; di dời nghĩa trang nhỏ lẻ trong đất canh tác.
- Các khu dân cư tập trung hạ tầng thuận
tiện có thể xây dựng nghĩa trang liên xã.
- Xây dựng hệ thống nghĩa trang tại các
khu đất cao ráo, xa dân cư và nguồn nước, hướng ưu tiên là các khu vực trung du
phía Tây quốc lộ 1A.
c) Đối với các thị trấn, các điểm dân cư
khu vực cồn cát ven biển và đầm phá:
- Di dời các nghĩa địa nhỏ lẻ nằm xen kẽ
trong đất ở và đất canh tác; khoanh vùng các nghĩa địa tập trung.
- Xây dựng hệ
thống nghĩa trang tập trung cho các đô thị (1 điểm/đô thị) và dân cư nông thôn
(tối đa 2 điểm/xã).
- Xây dựng hệ
thống nghĩa trang tại các vùng cát ít có khả năng khai thác.
- Khống chế
việc chôn cất một số nghĩa địa ven biển; hạn chế tình trạng kéo dài hệ thống
nghĩa địa dọc bờ biển; khoanh vùng từng đoạn, từng khu vực để theo dõi quản lý.
- Xây dựng
định mức mai táng có đặc thù riêng (khác mức thông thường).
- Nghiên cứu
phương thức mai táng mới để đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Phát triển
vành đai cây xanh phòng hộ tại các nghĩa trang.
c) Đối với các
thị trấn, các điểm dân cư khu vực trung du và vùng núi cao:
- Di dời nghĩa
địa nhỏ lẻ trong đất canh tác; khoanh vùng các nghĩa địa tập trung.
- Xây dựng hệ
thống nghĩa trang tập trung cho thị trấn (1- 2 điểm/đô thị); tuỳ điều kiện có
thể xây dựng nghĩa trang cho từng thôn, xóm; lưu ý quan tâm đến phong tục, tập
quán của đồng bào các dân tộc ít người.
4. Dự báo, tính
toán cho hệ thống nghĩa trang toàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020:
4.1. Nghĩa trang phục vụ việc di dời mồ
mả cho phát triển đô thị lớn
a) Quỹ đất nghĩa trang phục vụ phát
triển đô thị Huế: Đến năm 2020 khu vực nội thị, ngoại thị có khoảng 105.000 mộ
cần di dời. Yêu cầu diện tích đất nghĩa trang phục vụ cải táng khoảng 52 ha.
b) Quỹ đất nghĩa trang phục vụ phát
triển đô thị Chân Mây - Lăng Cô: Đến năm 2020 khu vực nội thị có khoảng 35.000
mộ cần di dời. Yêu cầu diện tích đất nghĩa trang phục vụ cải táng vào khoảng 28
ha.
4.2. Nghĩa trang phục vụ nhu cầu mai
táng cho toàn tỉnh
a) Đến năm 2020 diện tích đất sử dụng
cho mai táng toàn tỉnh dự kiến vào khoảng 150 ha.
(Xem các phụ lục chi tiết kèm theo)
5. Quy hoạch tổng
thể hệ thống nghĩa trang toàn tỉnh:
5.1. Các chỉ tiêu tính toán cho hệ thống
nghĩa trang toàn tỉnh đến năm 2020:
a) Chỉ tiêu đất nghĩa trang dành cho
mỗi mộ hung táng chôn cất một lần tối đa không quá 5m²/mộ.
b) Chỉ tiêu đất nghĩa trang dành
cho một mộ cát táng tối đa không quá: 3m²/mộ.
6. Tổ chức hệ thống nhà tang lễ trong các đô thị lớn:
6.1.Tiêu chuẩn
xây dựng nhà tang lễ: 250.000 - 300.000 người/1nhà tang lễ. Quy mô từ 5.000 -
8.000 m²/1nhà tang lễ, bao gồm:
Hội trường tổ
chức tang lễ; nhà quàn lạnh, nhà xử lý và khâm liệm thi hài; các công trình phù
trợ; sân vườn, bãi đỗ xe, hàng rào; nhà để xe phục vụ tang lễ.
6.2. Đối với
thành phố Huế và vùng phụ cận: Xây dựng 02 nhà tang lễ.
a) Nhà tang lễ
khu vực phía Nam thành phố phục vụ khu dân cư phía Nam sông Hương, khu vực đô
thị vệ tinh ( Phú Bài ) cùng các khu dân cư khác theo yêu cầu.
b) Nhà
tang lễ khu vực phía Bắc thành phố, khu vực phía Bắc sông Hương, khu vực đô thị
vệ tinh (Tứ Hạ) cùng các khu dân cư khác theo yêu cầu.
6.3. Đối với
đô thị mới Chân Mây - Lăng Cô: Xây dựng 02 nhà tang lễ phục vụ khu dân cư đô
thị mới Chân Mây - Lăng Cô cùng các khu dân cư khác của huyện Phú Lộc theo yêu
cầu.
7. Tổ chức quy hoạch không gian các nghĩa trang từng vùng:
7.1. Các tiêu
chí lựa chọn địa điểm:
a) Không bố
trí trong nội thị, bố trí cuối hướng gió so với khu dân cư.
b) Không bố
trí gần nguồn nước, cách công trình khai thác nước >2.500m, cách đường giao
thông chính >300m, cách mép nước >500m.
c) Khoảng cách
tối thiểu đến khu dân cư gần nhất: Chôn 01 lần là 1.500m (nếu chôn theo phương
thức mới 500m); Cải táng là 100m.
d) Liên hệ
thuận tiện với đường giao thông chính.
đ) Khu vực
nghĩa trang lớn các thị trấn: Nghĩa trang phải xác định theo quy hoạch chung.
e) Khu dân cư
nông thôn vùng núi và vùng trung du: Nghĩa trang bố trí nơi cao ráo, tránh sạt
lở, thuận tiện giao thông, cách ly với nguồn nước sông suối.
g) Khu vực đầm
phá cồn cát: Nghĩa trang bố trí thuận tiện giao thông, cách ly nguồn nước theo
tiêu chuẩn.
h) Khu vực
thường xuyên ngập lụt: Xây dựng nghĩa trang kết hợp công nghệ mai táng mới
(quách bê tông ).
7.2. Tổ chức
tổng mặt bằng nghĩa trang
a) Tỷ lệ và
chỉ tiêu sử dụng đất nghĩa trang:
Loại hình nghĩa
trang
|
Khu chôn cất
(% )
|
Giao thông
và hạ tầng (%)
|
Cây xanh
(%)
|
Phụ trợ
(%)
|
Nghĩa trang tổng hợp
|
60
|
15
|
20
|
5
|
Nghĩa trang chôn 1 lần
|
60
|
15
|
20
|
5
|
Nghĩa trang cải táng
|
50
|
10
|
30
|
10
|
b) Đối với khu
nghĩa trang kết hợp với hoả táng cần tính toán diện tích nhà hoả táng và khuôn
viên theo tiêu chuẩn. Đối với nghĩa trang tổng hợp cân đối đất theo nhu cầu
thực tế để có cơ cấu thích hợp.
7.3. Các khu
chôn cất:
a) Các khu
chôn cất được chia làm các lô mộ. Mỗi lô mộ được tính cho khoảng 200 mộ được
bao quanh bằng các lối đi có độ rộng từ 5,5 - 7,5m đảm bảo cho xe cơ giới đi
được. Các lô mộ có tối thiểu 02 tuyến đi xuyên qua phân thành các nhóm mộ, có
độ rộng từ 3,5 - 5,5m, trong các nhóm mộ và các hàng mộ tổ chức lối đi bộ rộng
1,5m.
7.4. Các công
trình khác:
a) Trục giao
thông chính trong nghĩa trang có độ rộng từ 7,5 - 10,5m.
b) Bãi đỗ xe,
sân tưởng niệm: Quy mô tuỳ thuộc vào số mộ.
c) Cổng hàng
rào: Kiến trúc phù hợp có chiều cao từ 2,2 - 2,5m.
d) Hệ thống
cây xanh cách ly kết hợp hàng rào. Khuyến khích trồng các giống cây bản địa,
cây tinh dầu thơm hoặc các giống cây có khả năng cải tạo môi trường như: thông,
tùng, quế, long não, phi lao, phượng vĩ và các loại khác.
đ) Tiêu chuẩn
hoá một số mộ để phổ biến nhằm đồng nhất hình thức kiến trúc mộ tại từng lô mộ
với hình thức đơn giản nhưng trang trọng phù hợp với điều kiện kinh tế của
người dân.
e) Hệ thống
thu gom xử lý nước thải của nghĩa trang, xử lý chất khí độc hại từ lò thiêu
phải đảm bảo thu gom và xử lý hết nước thải, khí độc hại và đạt tiêu chuẩn môi
trường.
g) Đối với các
nghĩa trang lớn mang tính liên vùng, liên đô thị khi quy hoạch tổng mặt bằng
cần bố trí các khu mộ theo từng xã, huyện thị riêng biêt.
h) Quy hoạch
tổng mặt bằng cần bố trí các khu chôn cất cho các đối tượng đặc biệt như: Người
có công với cách mạng, Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, dành một phần để phục vụ đối
tượng có nhu cầu phục vụ cao cấp hoặc có yêu cầu về tôn giáo, tín ngưỡng riêng
nhưng vẫn dựa trên một cơ chế chung về đất đai về dịch vụ.
8. Tổ chức nghĩa trang cho các khu dân cư khác:
8.1. Đối với
nghĩa trang các thị trấn nhỏ phải bảo đảm các cơ cấu bao gồm:
a) Khu chôn
cất.
b) Hàng rào
kết hợp dải cây xanh cách ly.
c) Hệ thống
đường giao thông.
d) Hệ thống thu gom
nước.
8.2. Đối với nghĩa
trang các xã có thể giảm mức đầu tư cho các hạng mục nhưng phải đảm bảo các
hạng mục trên.
8.3. Đối với nghĩa
trang liên xã, liên thôn quy hoạch tổng mặt bằng bố trí các khu theo từng xã
riêng biệt hoặc từng thôn riêng biệt nếu có thể bố trí theo từng dòng tộc riêng
biệt.
9.
Công nghệ mai táng:
a) Hỏa táng: Sớm đưa
công nghệ hoả táng vào sử dụng. Bước đầu phục vụ chủ yếu cho thành phố Huế và
các vùng phụ cận. Quy mô ban đầu đáp ứng cho khoảng 5 - 10% nhu cầu mai táng.
b) Chôn cất: Tổ chức
áp dụng rộng rãi công nghệ sử dụng quách, huyệt mộ bê tông trên phạm vi toàn
tỉnh. Khuyến khích áp dụng tại các nghĩa địa, nghĩa trang vùng cồn cát hoặc
ngập nước.
10.
Các giải pháp trong giai đoạn vận hành:
a) Từng nghĩa trang
phải xây dựng nội quy cho công nhân làm việc và người đến đưa tang, thăm viếng
để hạn chế các tác động xấu đến môi trường.
b) Công tác tang lễ
phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về vệ sinh môi trường.
c) Đất phần mộ hung
táng cần xây dựng hệ thống thu gom và xử lý nước thấm.
d) Các mộ phần trong
khu vực an táng một lần giải quyết bằng hình thức chôn chặt “ trong quan ngoài
quách ” xây dựng bằng bê tông để đặt thi hài.
đ) Khu vực hoả táng
xây dựng tuyến cống bao thu nước bẩn về hồ sinh học để lắng và làm sạch.
e) Tại khu mộ phần cát
táng xây dựng hồ sinh học để xử lý tự nhiên sau đó mới xả ra các suối.
g) Để phục vụ khách
thăm viếng mỗi khu phần mộ xây dựng một nhà vệ sinh công cộng. Nước thải của
các khu vệ sinh xử lý cục bộ bằng bể tự hoại trước khi xả ra hệ thống chung
hoặc tự thấm.
h) Chất thải rắn từ
các dịch vụ như vồng hoa, gỗ ván mục từ khu vực hung táng sẽ được phân loại:
chất thải vô cơ tận dụng được sẽ được thu gom và sử dụng. Chất thải hữu cơ được
ngâm ủ để phục vụ cho bón cây trồng + phần gỗ mục sẽ được đốt bằng lò thủ công.
11.
Xây dựng hệ thống quan trắc môi trường: Định kỳ theo quy định
TCVN và quy định của tổ chức y tế thế giới kết hợp với việc thí nghiệm, phân
tích trong phòng thí nghiệm.
12.
Các dự án ưu tiên đầu tư giai đoạn 2007 – 2015:
12.1. Các dự án đầu tư
xây dựng:
a) Dự án đầu tư
cải tạo và xây mới thí điểm 01 nghĩa trang/xã hoặc thị trấn.
b) Dự án mở
rộng nghĩa trang phía Bắc thành phố Huế quy mô 30 ha (giai đoạn I).
c) Dự án xây
dựng nghĩa trang mới phía Nam thành phố Huế 40 ha (giai đoạn I ).
d) Dự án đầu tư
xây dựng đài hoả táng tại phía Nam thành phố Huế và vùng phụ cận.
đ) Dự án xây dựng nghĩa
trang đô thị mới Chân Mây - Lăng Cô giai đoạn II quy mô 15 ha.
e) Dự án xây
dựng Công viên vườn Địa đàng 26 ha.
g) Dự án truyền
thông về công nghệ mai táng mới.
h) Dự án di dời nghĩa
địa trong nội thị thành phố Huế (giai đoạn I ).
i) Dự án di dời nghĩa
địa trong khu vực xây dựng đô thị Chân Mây - Lăng Cô.
k) Dự án trồng cây
xanh, cải tạo cảnh quan tại một số nghĩa trang khống chế phát triển.
12.2. Các dự án quy
hoạch:
a) Dự án quy
hoạch hệ thống nghĩa trang vùng huyện.
b) Quy hoạch tổng thể
mặt bằng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật các nghĩa trang tập trung.
12.3. Các dự án điều
tra cơ bản:
a) Dự án điều
tra hệ thống nghĩa trang nhỏ lẻ cần phải di dời.
b) Dự án điều
tra xã hội học trên địa bàn thành phố Huế về khả năng phát triển hoả táng.
13.
Nguồn vốn đầu tư:
a) Vốn ngân sách địa
phương: Đối với các dự án quy hoạch, điều tra cơ bản, các dự án cải tạo môi
trường, cải tạo nghĩa trang cũ, thí điểm công nghệ mai táng mới, đầu tư nhà
tang lễ, các chương trình truyền thông và giáo dục....
b) Vốn doanh nghiệp:
Đầu tư xây dựng nghĩa trang tập trung, các dịch vụ tang lễ đi kèm theo đúng quy
hoạch phê duyệt. Chủ động khai thác khả năng nghĩa trang để thu hồi vốn.
c) Các nguồn vốn khác:
Mọi tổ chức, cá nhân có đủ năng lực đều có thể tham gia đầu tư vào xây dựng,
khai thác và quản lý nghĩa trang theo đúng các quy định pháp luật hiện hành.
14.
Xã hội hoá và quản lý công tác tang lễ:
- Công tác phục vụ
tang lễ là công tác đặc thù vừa mang tính dịch vụ nhưng lại mang tính xã hội.
Do vậy công tác phục vụ tang lễ của thành phố Huế và đô thị mới Chân Mây - Lăng
Cô được thực hiện bởi đơn vị sự nghiệp chuyên ngành trực thuộc chính quyền đô
thị bao gồm một số công việc chủ đạo như quản lý vận hành mạng lưới nghĩa
trang, nhà tang lễ, nhà hoả táng. Về lâu dài cần tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế khác đủ năng lực tham gia vào công tác phục vụ nhằm tạo điều kiện
bình đẳng trong các hoạt động kinh tế nâng cao chất lượng phục vụ đem lại lợi
ích cho người dân đô thị.
- Tại các huyện, thị
việc phục vụ tang lễ do một đơn vị chuyên trách chưa có, chính quyền địa phương
cần xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách trực thuộc phòng Công thương huyện
để kiểm soát công tác tang lễ đặc biệt là kiểm soát quy mô nghĩa trang, nghĩa
địa thường xuyên theo dõi báo cáo UBND huyện để quản lý công tác mai táng theo
quy định.
- Nghiêm cấm việc lập
nghĩa trang, nghĩa địa riêng rẽ trái với quy định của UBND tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông Vận tải,
Thông tin và Truyền thông, Văn hóa Thể Thao và Du lịch; Chủ tịch UBND các huyện
và thành phố Huế; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.