BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1652/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày
20 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH MỘT SỐ HẠNG
MỤC CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI XÂY DỰNG GIAI ĐOẠN 1 CỦA CẢNG HÀNG KHÔNG QUỐC TẾ
LONG THÀNH
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Luật hàng không dân dụng
Việt Nam ngày 29/6/2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật hàng
không dân dụng Việt Nam ngày 21/11/2014;
Căn cứ Nghị định số
102/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng
không, sân bay;
Căn cứ Quyết định số 236/QĐ-TTg
ngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
phát triển giao thông vận tải hàng không giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
Căn cứ Thông tư số 17/2016/TT-BGTVT
ngày 30/6/2016 của Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về quản lý, khai
thác cảng hàng không, sân bay;
Căn cứ Quyết định số 909/QĐ-TTg
ngày 14/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch Cảng hàng không quốc
tế Long Thành;
Xét Tờ trình số 4369/TTr-CHK
ngày 07/10/2019 của Cục Hàng không Việt Nam về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch
chi tiết một số hạng mục công trình tại Cảng hàng không quốc tế Long Thành
trong phạm vi giai đoạn 1 của dự án, văn bản số 565/CHK-QLC ngày 14/02/2020,
văn bản số 3004/CHK-QLC ngày 20/7/2020 và , văn bản số 3173/CHK-QLC ngày
29/7/2020 của Cục Hàng không Việt Nam về việc tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý
của các cơ quan, đơn vị, thành viên Hội đồng thẩm định điều chỉnh quy hoạch và
hoàn thiện Hồ sơ điều chỉnh quy hoạch một số hạng mục công trình của tại Cảng
hàng không quốc tế Long Thành;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế
hoạch - Đầu tư tại Báo cáo thẩm định số 805/KHĐT ngày 10/8/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch một số hạng mục công trình trong phạm vi xây dựng giai đoạn 1 của Cảng
hàng không quốc tế Long Thành, với các nội dung như sau:
1. Khu bay
- Hệ thống đường cất hạ cánh: Quy
hoạch điều chỉnh giảm chiều rộng mặt đường cất hạ cánh từ 60m xuống 45m, điều
chỉnh tăng chiều rộng lề đường cất hạ cánh mỗi bên từ 7,5m lên 15m, trong đó có
7,5m lề đường CHC được gia cố bằng vật liệu (tổng chiều rộng mặt đường cất hạ
cánh và lề là 75m, không thay đổi so với quy hoạch trước đây), phù hợp với quy
định mới của ICAO tại Annex 14 năm 2018.
- Hệ thống đường lăn: (i) Quy hoạch
điều chỉnh giảm chiều rộng đường lăn từ 25m xuống 23m, điều chỉnh giảm chiều rộng
lề đường lăn mỗi bên từ 17,5m xuống 10,5m (tổng chiều rộng mặt đường lăn và lề
là 44m), phù hợp với quy định mới của ICAO tại Annex 14 năm 2018. (ii) Quy hoạch
bổ sung cặp đường lăn thoát nhanh từ đường cất hạ cánh vào đường lăn song song
để thay thế cho cặp đường lăn nối vuông góc với đường cất hạ cánh, (iii) Quy hoạch
kéo dài đường lăn nối về phía Tây để kết nối với sân đỗ tàu bay nhà ga hàng hóa
chuyển phát nhanh và vị trí đỗ tàu bay biệt lập.
- Sân đỗ tàu bay: Quy hoạch bổ
sung sân đỗ tàu bay cho nhà ga hàng hóa chuyển phát nhanh (vị trí số C-07). Dịch
chuyển vị trí đỗ tàu bay biệt lập (vị trí số A-03) về phía Tây, cuối đường lăn
nối dài.
2. Các công trình phục vụ quản lý
bay
- Quy hoạch điều chỉnh, bổ sung vị
trí radar thời tiết (vị trí số D-19a) và vườn khí tượng (vị trí số D-19b) tại
khu vực đất dự trữ phía Bắc. Quy hoạch điều chỉnh vị trí trạm RX/ADS-B (vị trí
số A-17) và trạm PSR/SSR-TX (vị trí số A-18) từ khu vực phía Tây đến khu vực đất
dự trữ phía Bắc.
- Quy hoạch điều chỉnh khu đất
dành cho thiết bị phục vụ mặt đất (vị trí số E- 06) giữa khu vực Đài Kiểm soát
không lưu (vị trí số A-06) và trạm kiểm tra an ninh (vị trí số D-05) thành đất
dự trữ cho Đài Kiểm soát không lưu.
3. Khu phục vụ mặt đất
- Quy hoạch bổ sung 01 vị trí nhà
ga hàng hóa chuyển phát nhanh tại vị trí số C-02 và dự trữ đất cho nhà ga hàng
hóa chuyến phát nhanh thứ 2.
- Quy hoạch gộp khu vực văn phòng
các hãng vận chuyển hàng hóa (vị trí số C-05) vào khu vực nhà ga hàng hóa (vị
trí số C-01).
- Quy hoạch một phần đất khu vực
thành phố hàng hóa thành kho giao nhận hàng hóa tại vị trí số C-04, tổng diện
tích khoảng 45 ha.
4. Các công
trình phụ trợ Cảng hàng không
- Giao thông kết nối với khu vực đất
quốc phòng phía Đông: Quy hoạch bổ sung đường giao thông kết nối từ đường trục
nội Cảng vào khu đất quốc phòng, song song với tường rào của Cảng, quy mô phù hợp
với nhu cầu quốc phòng.
- Trạm khẩn nguy cứu nạn, cứu hỏa:
Quy hoạch điều chỉnh trạm (vị trí số D-09) từ phía Đông đến vị trí phía Tây nhà
ga hành khách. Quy hoạch bổ sung thêm 01 trạm khẩn nguy cứu nạn, cứu hỏa tại vị
trí số D-10.
- Khu xử lý bom mìn: Quy hoạch dịch
chuyển vị trí khu xử lý bom mìn (vị trí số D-07) về phía Tây, cuối đường lăn nối
dài.
- Trạm cấp nhiên liệu phương tiện
phục vụ mặt đất: Gộp 02 trạm cấp nhiên liệu khu vực phía Đông, phía Tây của Cảng
và quy hoạch vị trí mới nằm ở phía Tây nhà ga hành khách (vị trí số E-08).
- Hệ thống cấp điện: Quy hoạch điều
chỉnh vị trí trạm biến áp từ khu vực phía Nam đường trục chính sang khu đất dự
trữ phía Bắc (vị trí số G-01).
- Khu vực cơ quan quản lý nhà nước
và các công trình phụ trợ: Quy hoạch điều chỉnh Khu vực tiện ích (vị trí số
D-16), Nhà hàng phục vụ nhân viên (vị trí số D-17), Khu vực bảo trì thiết bị phục
vụ mặt đất (vị trí số E-07), Công an cửa khẩu (vị trí số D- 06), Trung tâm tạm
giữ người vi phạm (vị trí số D-06) ở phía Bắc đường trục vào Cảng để bổ sung và
bố trí lại quy hoạch các công trình: Công an cửa khẩu (vị trí số D-01, khoảng
1,2 ha), Hải quan (vị trí số D-02 và D-08, khoảng 2,04 ha), Công an địa phương
(vị trí số D-03, khoảng 0,34 ha), Khu tổ hợp bảo trì Cảng hàng không (vị trí số
D-14, khoảng 4,1 ha), Tòa nhà điều hành Cảng (vị trí số D-16, khoảng 4,92 ha),
Nhà hàng phục vụ nhân viên (vị trí số D-17, khoảng 1,96 ha), Văn phòng Cảng vụ
Hàng không (vị trí số D-20, khoảng 1,0 ha), Văn phòng Tổng công ty Quản lý bay
Việt Nam (vị trí số D-21, khoảng 1,0 ha), Văn phòng An ninh hàng không (vị trí
số D-22, khoảng 1,56 ha), Kiểm dịch y tế (động vật /thực vật - vị trí số D-23,
khoảng 0,34 ha), Khu bảo trì phương tiện phục vụ mặt đất và
Khu xử lý vệ sinh tàu bay (vị trí số E-07 và E-11, khoảng 4,4 ha).
- Khu vực văn phòng hãng hàng
không và các công trình hạ tầng kỹ thuật: Quy hoạch điều chỉnh Khu vục tiện ích
(vị trí số D-16) và Khu vực bảo trì (vị trí số D-14) ở phía Nam đường trục vào
Cảng để bổ sung và bố trí lại quy hoạch các công trình: Trung tâm y tế (vị trí
số D-18, khoảng 2,04 ha), Văn phòng các hãng hàng không (vị trí số E- 14, E-15
và E-16, khoảng 4,8 ha), Trạm tiếp nhận nguồn điện (vị trí số G-02 và G-02a,
khoảng 3,2 ha), Trung tâm dữ liệu (vị trí số G-20, khoảng 1,1 ha), Trạm tiếp nhận
hạ tầng viễn thông (vị trí số G-21, khoảng 0,3 ha).
- Khu vực bãi đỗ xe xa: Quy hoạch
điều chỉnh vị trí bãi đỗ xe xa gồm bãi đỗ xe khách xa (vị trí số F-05), bãi đỗ
chờ cho taxi (vị trí số F-08) và khu dịch vụ cho thuê xe (vị trí số F-10) từ vị
trí cuối đường lăn phía Tây sang khu đất dự trữ phía Tây của Cảng.
- Khu huấn luyện chữa cháy, khẩn
nguy: Quy hoạch điều chỉnh vị trí từ khu vục phía Nam của Cảng sang khu đất dự
trữ phía Bắc (vị trí số D-11).
- Khu cung cấp
suất ăn hàng không: Quy hoạch điều chỉnh, bố trí lại mặt bằng khu cung cấp suất
ăn hàng không (vị trí số E-09), không thay đổi vị trí khu đất.
- Hangar bảo trì tàu bay: Quy hoạch
điều chỉnh, bố trí lại cụm hangar, sân đỗ tàu bay trước hangar và các công
trình dịch vụ kỹ thuật đồng bộ (vị trí số E-01).
- Bệ (Sân) thử động cơ: Quy hoạch
điều chỉnh 01 vị trí từ khu vực cuối đường lăn phía Đông về khu vục hangar và bổ
sung 01 vị trí tại khu vực hangar (vị trí số E-05).
- Hồ điều hòa: Quy hoạch bổ sung
04 hồ điều hòa (vị trí số G-15) tại khu vục phía Bắc của Cảng, gồm 01 hồ ở khu
đất dự trữ phía Bắc, 01 hồ ở gần đầu đường cất hạ cánh phía Đông, 01 hồ ở gần đầu
đường cất hạ cánh phía Tây, 01 hồ ở khu đất dự trữ phát triển phía Tây.
- Khu phát điện năng lượng mặt trời:
Quy hoạch bổ sung vị trí công trình phát điện năng lượng mặt trời tại khu đất dự
trữ phía Bắc (vị trí số G-22).
5. Kế hoạch đầu tư, tiến độ thục
hiện, tổng mức đầu tư và nguồn vốn từng giai đoạn được xác định theo các dự án
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2.
1. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký, các nội dung khác giữ nguyên như Quyết định số
909/QĐ-TTg ngày 14/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong quá trình chuẩn bị, thực
hiện các bước tiếp theo, giao Cục Hàng không Việt Nam tiếp tục làm việc với nhà
đầu tư, khai thác Cảng rà soát quy hoạch các công trình để đề xuất điều chỉnh
cho phù hợp với nhu cầu khai thác và đầu tư phát triển, bao gồm cả Khu phát điện
năng lượng mặt trời, Nhà ga hàng hóa chuyển phát nhanh, Khu vực bãi đỗ xe xa.
3. Giao Cục Hàng không Việt Nam chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai và các cơ quan liên quan tổ chức
công bố quy hoạch; nghiên cứu, tiếp thu Báo cáo thẩm định để quản lý và thực hiện
quy hoạch theo quy định; cập nhật các nội dung quy hoạch nêu trên vào quy hoạch
của địa phương, bố trí và bảo vệ quỹ đất phù hợp nhu cầu phát triển của Cảng
hàng không theo quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị:
Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ; các Vụ: Kế hoạch - Đầu tư, Kết cấu hạ tầng giao
thông, Đối tác công tư, Vận tải, Môi trường, Khoa học - Công nghệ, An toàn giao
thông, Tài chính, Hợp tác quốc tế; Cục trưởng các Cục: Quản lý xây dựng và Chất
lượng công trình giao thông, Hàng không Việt Nam và các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Bộ: QP, CA, KH&ĐT, TC, XD, NN&PTNT, TN& VHTT&DL, Công
thương;
- UBND tỉnh Đồng Nai;
- Các Thứ trưởng;
- Các TCT: ACV, VATM, VNA;
- Cổng thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Lưu: VT, Vụ KHĐT (05). DUNGNA
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Anh Tuấn
|