ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1622/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
17 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN BÌNH ĐỊNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi
hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Hội Quy hoạch
phát triển đô thị và nông thôn Bình Định tại Tờ trình số 11/TTr-HQH ngày 20
tháng 3 năm 2018 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 301/TTr-SNV
ngày 15 tháng 5 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Quy hoạch
phát triển đô thị và nông thôn Bình Định đã được Đại hội Hội Quy hoạch phát triển
đô thị và nông thôn Bình Định lần thứ II (nhiệm kỳ 2017 - 2022) thông qua ngày
18 tháng 3 năm 2018.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch Hội Quy hoạch phát triển đô thị
và nông thôn Bình Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày
ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG)
HỘI QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN BÌNH ĐỊNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Tên gọi
1. Tên tiếng Việt: Hội
Quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn Bình Định; gọi tắt là: Hội Quy hoạch
đô thị Bình Định.
2. Tên tiếng Anh: Binh
Dinh Urban anh Agricultural Development Planning Association. Viết tắt: BUADPA.
Điều 2.
Tôn chỉ, mục đích
Hội Quy hoạch phát triển đô thị
và nông thôn Bình Định (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề
nghiệp của những người làm công tác quy hoạch phát triển đô thị - nông thôn
trong tỉnh, tự nguyện thành lập, nhằm mục đích tập hợp, đoàn kết hội viên, bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước.
Điều 3. Địa
vị pháp lý, trụ sở
1. Địa vị pháp lý: Hội
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; hoạt động theo quy định
pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại:
Số 65 đường Vũ Bảo, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
Điều 4. Phạm
vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm
vi tỉnh Bình Định, trong lĩnh vực quy hoạch phát triển đô thị - nông thôn.
2. Hội chịu sự quản lý
nhà nước của Sở Xây dựng và các sở, ngành liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật.
3. Hội là thành viên của
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Bình Định và Hội Quy hoạch phát triển đô
thị Việt Nam.
Điều 5.
Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng,
công khai, minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí
hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi
nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN VÀ NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền
hạn
1. Tuyên truyền mục đích
của Hội.
2. Đại diện cho hội viên
trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của
pháp luật.
4. Tham gia chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề
nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt
động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào
các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với
các vấn đề liên quan đến sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan,
tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân
thuộc Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ Hội trên
cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ
theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn
tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm
vụ của Nhà nước giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ
1. Chấp hành các quy định
của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động
theo Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để
làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục,
truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội
viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội;
thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển đất nước.
3. Phổ biến, tập huấn kiến
thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của
Nhà nước và Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Đại diện hội viên
tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách
liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
5. Hòa giải tranh chấp,
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng và ban hành
quy tắc đạo đức trong hoạt động của hội.
7. Quản lý và sử dụng
các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
8. Thực hiện các nhiệm vụ
khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội
viên
1. Hội viên chính thức:
Tổ chức, công dân Việt Nam đang sinh sống, làm việc, hoạt động trên địa bàn tỉnh
Bình Định làm công tác quy hoạch và phát triển đô thị - nông thôn, tán thành Điều
lệ của Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều có thể được kết nạp là Hội viên của
Hội.
2. Hội viên liên kết, hội
viên danh dự: Công dân, tổ chức Việt Nam đang sinh sống, lao động, làm việc, hoạt
động trên địa bàn tỉnh Bình Định tán thành Điều lệ Hội, có các hoạt động nghề
nghiệp phù hợp với Điều lệ nhưng không có điều kiện trở thành hội viên chính thức
của Hội, nếu có nguyện vọng, tự nguyện xin vào Hội, thì được Hội xem xét kết nạp
làm hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.
Điều 9. Quyền
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp
thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động
do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận,
quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị,
đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng
cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo
quy định của Hội.
5. Được giới thiệu hội
viên mới.
6. Được khen thưởng theo
quy định của Hội.
7. Được cấp thẻ hội
viên.
8. Được ra khỏi Hội khi
xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội
viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu
quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm
tra Hội.
Điều 10.
Nghĩa vụ của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp
hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động
và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội
phát triển vững mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội,
không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội
phân công bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ
và đúng hạn theo quy định của Hội.
Điều 11.
Thủ tục kết nạp hội viên, thủ tục ra Hội
1. Trình tự vào Hội: Người
có nhu cầu trở thành Hội viên của Hội phải làm đơn xin gia nhập Hội. Đối với
các Chi hội trực thuộc nếu muốn kết nạp hội viên mới thì Chi hội hướng dẫn làm
đơn trình Ban Thường vụ Hội.
2. Trình tự ra khỏi Hội:
Hội viên khi có nguyện vọng xin ra khỏi Hội thì làm đơn gửi lên Ban Thường vụ Hội.
3. Việc xét kết nạp vào
Hội, cho ra Hội, khai trừ hội viên do Ban Thường vụ Hội quyết định; đồng thời
báo cáo Ban Chấp hành Hội tại kỳ họp gần nhất.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
Điều 12.
Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội;
2. Ban Chấp hành;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban kiểm tra;
5. Văn phòng Hội;
6. Các ban chuyên môn (nếu
có).
7. Chi hội trực thuộc.
Chi hội được thành lập khi có tối thiểu 05 (năm) hội viên trở lên.
Điều 13. Đại
hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được
tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có
2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc
Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại
biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một
phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu
chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a. Thảo luận và thông
qua Báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b. Thảo luận và thông qua
Điều lệ; Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể Hội (nếu có);
c. Thảo luận, góp ý kiến
vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d. Bầu Ban Chấp hành và
Ban Kiểm tra;
đ. Thông qua nghị quyết
Đại hội;
e. Các nội dung khác (nếu
có).
4. Nguyên tắc biểu quyết
tại Đại hội:
a. Đại hội có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu
quyết do Đại hội quyết định;
b. Việc biểu quyết thông
qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính
thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 14.
Ban Chấp hành
1. Ban Chấp hành Hội do
Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên
Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Chấp hành:
a. Tổ chức triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ
Đại hội;
b. Chuẩn bị và quyết định
triệu tập Đại hội;
c. Quyết định chương
trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội;
d. Quyết định cơ cấu tổ
chức bộ máy của Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ;
Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con
dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp
với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
đ. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban
Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba)
so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động
của Ban Chấp hành:
a. Ban Chấp hành hoạt động
theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
b. Ban Chấp hành mỗi năm
họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc
trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c. Các cuộc họp của Ban
Chấp hành là hợp lệ khi có 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d. Các nghị quyết, quyết
định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành bằng nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ
tịch Hội.
Điều 15.
Ban Thường vụ
1. Ban Thường vụ Hội do Ban
Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường
vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại
hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Thường vụ:
a. Giúp Ban Chấp hành
triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị
quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp
Ban Chấp hành;
b. Chuẩn bị nội dung và
quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;
c. Quyết định thành lập
các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh
đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động
của Ban Thường vụ:
a. Ban Thường vụ hoạt động
theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều
lệ Hội;
b. Ban Thường vụ mỗi quý
họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc
trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ;
c. Các cuộc họp của Ban
Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Thường vụ
tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d. Các nghị quyết, quyết
định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy
viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán
thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của
Chủ tịch Hội.
Điều 16.
Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm
Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Ban Kiểm tra:
a. Kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị
trực thuộc Hội, hội viên;
b. Xem xét, giải quyết
đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến
Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động
của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban
hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại
diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban
Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Chủ tịch Hội:
a. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
b. Chịu trách nhiệm toàn
diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước
về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về
mọi hoạt động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định
Điều lệ Hội; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ Hội;
c. Chủ trì các phiên họp
của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban
Thường vụ;
d. Thay mặt Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Hội;
đ. Khi Chủ tịch Hội vắng
mặt, việc chỉ đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng
văn bản cho một Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do
Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch
Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội
chỉ đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ
tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 18. Tổng
thư ký
Tổng thư ký Hội do Ban Chấp
hành bầu ra trong số ủy viên Ban Chấp hành; Tổng thư ký giúp cho Ban Chấp hành,
Ban Thường vụ thực hiện các nhiệm vụ theo Điều lệ Hội và Nghị quyết Ban Chấp
hành.
Tổng thư ký chỉ định thư ký để
giúp việc cho Tổng thư ký.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19.
Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp
nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định
của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN
Điều 20.
Tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội:
a. Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí
hàng năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội
theo quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với
nhiệm vụ được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b. Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm
vụ của Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua
sắm phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính
sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội
phù hợp với quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản
chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài
sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội.
Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ
(nếu có).
Điều 21.
Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tải sản của
Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của
Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban
hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Hội.
Chương
VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 22.
Khen thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc
Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy
định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ
luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc
Hội, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của
Hội thì bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: khiển trách và khai trừ.
2. Ban Chấp hành Hội quy
định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương
VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa
đổi, bổ sung Điều lệ Hội
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
Hội chỉ được thông qua tại Đại hội. Điều lệ sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thi
hành khi được Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định phê duyệt.
Chỉ có Đại hội Hội Quy hoạch
phát triển đô thị và nông thôn Bình Định mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được 2/3 (hai phần ba) số đại biểu
chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 25.
Hiệu lực thi hành
1. Điều lệ Hội Quy hoạch
phát triển đô thị và nông thôn Bình Định gồm 8 Chương, 25 Điều đã được Đại hội
toàn thể Hội Quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn Bình Định thông qua ngày
18 tháng 3 năm 2018 tại thành phố Quy Nhơn và có hiệu lực thi hành theo Quyết định
phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định.
2. Căn cứ quy định pháp
luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Quy hoạch phát triển đô thị và nông
thôn Bình Định có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.