ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 16/2010/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày 30 tháng 6 năm
2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUYẾT ĐỊNH SỐ 21/2008/QĐ-UBND NGÀY
03/10/2008 CỦA ÙY BAN NHÂN DÂN TỈNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG VÀ PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH NHÀ Ở RIÊNG LẺ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số: 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 của Chính
phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07-4-2010 của Chính phủ về quản lý không
gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT.BXD ngày 26-3-2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi
tiết mốt số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009
của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ văn bản số 512/UBND-TH ngày 03-3-2010 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc
xây dựng các tram thu, phát sóng thông tin di động;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 373/TTr-SXD ngày
24/5/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều trong
Quyết định số 21/2008/QĐ.UBND ngày 03/10/2008 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc
ban hành Quy định về thủ tục cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép
xây dựng công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
“1. Các công trình xây dựng trước
khi khởi công phải có giấy phép xây dựng (viết tắt GPXD) theo quy định của Luật
Xây dựng, Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/02/2009, Nghị định số 83/2009/NĐ-CP , ngày 15/10/2009, Nghị định số
39/2010/NĐ-CP , ngày 07/4/2010 của Chính phủ, trừ những công trình quy định tại
khoản 2 Điều này”.
2. Sửa đổi, bổ sung
khoản 3, Điều 6 như sau:
“3. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình
thuộc dự án phải xin phép xây dựng:
a. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình
thuộc dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn Ngân sách nhà nước đã lấy ý kiến về
thiết kế cơ sở (mẫu giấy màu vàng):
* Trường hợp xin cấp GPXD cho 01
công trình:
- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ
lục 1 bản quy định này (bản chính);
- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
(nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6);
- Giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu
công trình theo quy định (nêu tại Mục c - Khoản 2 - Điều 6), trường hợp xin sửa
chữa cải tạo, nâng cấp công trình hiện có;
- Văn bản ý kiến về thiết kế cơ sở
công trình xin phép xây dựng (bản chính).
- Bản vẽ thiết kế được cơ quan quản
lý Nhà nước đã tham gia cho ý kiến về thiết kế cơ sở (gồm bản vẽ mặt bằng vị
trí, mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng, mặt cắt móng của
công trình) .
* Trường hợp xin cấp giấy phép xây
dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc
dự án:
- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ
lục 2 bản quy định này (bản chính);
- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
(nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6);
- Văn bản Ý kiến về thiết kế cơ sở
công trình xin phép xây dựng (bản chính).
- Bản vẽ thiết kế được cơ quan quản
lý Nhà nước đã tham gia cho ý kiến về thiết kế cơ sở (gồm bản vẽ mặt bằng vị
trí, mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng điển hình; mặt bằng mặt cắt móng của công trình)”.
b. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình
thuộc dự án đầu tư sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước không lấy ý kiến về
thiết kế cơ sở của Sở Xây dựng (mẫu giấy màu vàng):
- Đơn xin cấp GPXD theo mẫu tại Phụ
lục 1 bản quy định này (bản chính);
- Gíấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai
(nêu tại Mục b-Khoản 1-Điều 6);
- Giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu
công trình theo quy định (nêu tại Mục c-Khoản 2-Điều 6) đối với trường hợp xin
sửa chữa cải tạo, nâng cấp công trình hiện có;
- Bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công do đơn vị tư vấn có tư cách pháp
nhân lập, tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3
hoặc A2 hoặc A0, ghi chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng; mặt
cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng, mặt cắt móng của công trình; sơ đồ vị trí
(thể hiện rõ lộ giới, quan hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống
và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải (thể
hiện cụ thể vị trí hầm tự hoại, hướng thoát). Bản vẽ phải được chủ đầu tư tổ
chức thẩm định và phê duyệt theo đúng quy định (trường hợp chủ đầu tư không đủ
năng lực thẩm định thì thuê đơn vị tư vấn thẩm tra làm căn cứ để thẩm định, phê
duyệt)
3. Sửa đổi mục d, khoản
5, Điều 6 như sau:
“d) Báo cáo kinh tế kỹ thuật và quyết định phê duyệt của người quyết
định đầu tư (bản chính) theo quy định tại mục a, khoản 1 Điều 13 NĐ 12/2009/NĐ-CP
(trừ trường hợp xây dựng sân, đường nội bộ, tường rào, khu vệ sinh, khu phụ có
quy mô nhỏ dưới 40 m2)”.
4. Sửa đổi khoản 6, Điều
6 như sau:
“6. Hồ sơ xin cấp GPXD công trình di tích, lịch sử - văn hóa, tượng đài,
tranh hoành tráng (mẫu giấy màu vàng): (theo Điều 32-Luật Di sản Văn hoá số 28/2001/QH-10
ngày 29-6-2001, và Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10-02-2009 và Nghị định số
83/2009/NĐ-CP , ngày 15-10-2009 của Chính phủ”:
5. Sửa đổi khoản 7 điều 6:
“7. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình đường dây ngầm, đường
ống ngầm, hào và cống, bể kỹ thuật gồm : (Theo Nghị định số 39/2010/NĐ-CP , ngày
07-4-2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị).
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây
dựng (Theo mẫu tại phụ lục số 14 bản quy định nầy ( bản chính);
b) Một trong các giấy tờ về cho phép
đầu tư xây dựng công trình.
c) Văn bản thỏa thuận về hướng tuyến
với cơ quan quản lý quy hoạch địa phương nếu công trình đó chưa được xác định
trong quy hoạch đô thị được phê duyệt;
d) Bản vẽ thiết kế thể hiện vị trí,
mặt bằng, mặt cắt; chiều sâu công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật.
6. Bổ sung khoản 8, Điều 6 như sau:
8.4 Hồ sơ xin cấp GPXD
tạm đối với trạm BTS loại 1 (cấp theo văn bản số 512/UBND-TH ngày 03-3-2010 của
UBND tỉnh) (mẫu giấy màu hồng) bao gồm:
a) Đơn xin cấp GPXD theo
mẫu tại Phụ lục 20 bản quy định này (bản chính);
b) Bản sao giấy tờ hợp
pháp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (nêu tại Mục b-Khoản
1-Điều này) về mục đích sử dụng đất theo hiện trạng loại đất đang sử dụng;
c) Giấy cam kết tự tháo dỡ công trình khi Nhà nước có nhu cầu thu hồi
đất được chứng thật của UBND xã - phường.
c) Hồ sơ thiết kế kỹ thuật lập theo đúng quy định đã được thẩm định
(hoặc thẩm tra, phê duyệt) bao gồm bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển
hình; mặt bằng, mặt cắt móng của công trình; sơ đồ đấu nối kỹ thuật cấp điện,
cấp nước, thoát nước.
7. Bổ sung khoản 9, Điều 6 như sau:
“Hồ sơ xin cấp giấy phép công trình hạ tầng kỹ thuật (HTKT) xây dựng
theo tuyến trong đô thị như: đường,vĩa hè đô thị; hệ thống đường dây tải
điện,hệ thống dây cáp thông tin liên lạc, cáp quang; các tuyến cấp, thoát nước…
(mẫu giấy màu vàng) gồm:
a) Đơn xin cấp GPXD
theo mẫu tại Phụ lục 14 bản quy định nầy (bản chính);
b) Bản sao giấy tờ hợp pháp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật về đất đai kèm theo trích lục bản đồ địa chính (nêu tại Mục b-khoản 1-Điều
này); hoặc một trong các giấy tờ cho phép đầu tư xây dựng công trình (chủ
trương đầu tư, quyết định phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật ) đối với trường
hợp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước mà cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu tư xây dựng nhưng không được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
c) Hồ sơ thiết kế (02 bộ bản chính ) gồm: sơ đồ vị trí tuyến công trình
tỉ lệ 1/500 – 1/2000 ; các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường
dây, đường ống của tuyến công trình có ghi rõ khoảng cách đến tim đường.
8. Sửa đổi, bổ sung phần bản vẽ thiết kế trong Điều 6
như sau:
Bản vẽ thiết kế tỉ lệ 1/100 - 1/200 (khổ giấy A3 hoặc A2 hoặc A0, ghi
chú kích thước bản vẽ rõ ràng), thể hiện mặt bằng; mặt cắt, các mặt đứng chính;
mặt bằng, mặt cắt móng của công trình; sơ đồ vị trí (thể hiện rõ lộ giới, quan
hệ công trình lân cận, khoảng cách đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật đô
thị, khoảng cách đối với sông, rạch); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật
cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải (thể hiện cụ thể vị trí hầm tự
hoại, hướng thoát nước của hầm tự hoại).
9. Sửa đổi, bổ sung Điều
10 như sau:
“Điều 10. Điều chỉnh, đổi giấy phép xây dựng
Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế
xây dựng công trình khác với nội dung GPXD đã được cấp về: vị trí xây dựng công
trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng;
diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công trình; số tầng (đối với
công trình dân dụng) và những nội dung khác ghi trong giấy phép xây dựng, chủ
đầu tư phải xin điều chỉnh GPXD trước khi thi công xây dựng công trình phần nội
dung điều chỉnh. Cơ quan cấp GPXD là cơ quan có thẩm quyền cấp điều chỉnh GPXD.
Nội dung điều chỉnh GPXD được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong
GPXD đã được cấp. Trường hợp mục gia hạn, điều chỉnh không ghi đủ nội dung điều
chỉnh, thay đổi thì cấp GPXD khác .
1. Hồ sơ xin điều chỉnh GPXD gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh GPXD ghi rõ nội dung điều chỉnh theo mẫu tại Phụ
lục 8 bản
quy định này (bản chính).
b) Bản chính GPXD đã được cấp.
c) Bản vẽ thiết kế xin điều chỉnh
được lập theo đúng quy định (nêu tại Điều 7 quy định này về “Yêu cầu về hồ sơ thiết kế xin cấp GPXD công trình, nhà ở”).
2. Đối với hồ sơ xin điều chỉnh GPXD tăng quy mô: mở rộng diện tích,
hoặc nâng tầng, ngoài các thủ tục nêu tại Khoản 2-Điều này, thì Chủ đầu tư phải
cung cấp cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng:
a) Hồ sơ hoàn công phần nền móng công trình theo hồ sơ cấp GPXD và thực
tế đã thi công (có xác nhận giữa chủ đầu tư, thi công, thiết kế, và giám sát
nếu có) phải đảm bảo điều kiện khả năng chịu lực ổn định, bền vững công trình
phần phát sinh xin điều chỉnh. Trường hợp không có đủ hồ sơ để xác định như nêu
ở phần trên thì phải có kết quả kiểm định phần nền móng công trình đảm bảo đủ
khả năng chịu lực cho phần nội dung mở rộng quy mô diện tích hoặc nâng tầng (do
chủ đầu tư thuê đơn vị có đủ năng lực và tư cách pháp nhân lập).
b) Chủ đầu tư phải có bản cam kết chịu trách nhiệm chất lượng công trình
của mình (có xác nhận UBND Xã, Phường).
3. Hồ sơ xin đổi GPXD tạm (thiếu thủ
tục, mẫu giấy màu trắng) sang GPXD (mẫu giấy màu vàng) theo quy định tại Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP gồm:
a) Đơn xin đổi GPXD theo mẫu tại Phụ lục 19 (bản chính);
b) Bản chính GPXD tạm đã được cấp;
c) Bản pho to bản vẽ thiết kế theo GPXD tạm đã được cấp”.
10.Sửa đổi điểm c, mục 2, điều 12 như sau:
c.Giấy phép xây dựng tạm do thiếu thủ tục theo mẫu phụ lục số 21 (mẫu
giấy màu trắng).
11. Sửa đổi đoạn 2, khoản
7, Điều 13 như sau:
“Đối với những khu vực
xây dựng không phải cấp giấy phép theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 10-02-2009
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, thì cơ quan cấp phép
xây dựng theo phân cấp tại quy định này cũng phải có trách nhiệm quản lý, kiểm
tra việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch được duyệt và xử lý các khiếu nại,
tranh chấp xây dựng, các vi phạm xây dựng trong phạm vi do mình quản lý”.
12. Sửa đổi Điều 16 như
sau:
“Điều 16. Thời
hạn cấp giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng nhà ở riêng
lẻ: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
2. Giấy phép xây dựng công trình: 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Gia hạn, đổi GPXD hết hạn: 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Điều chỉnh GPXD: 10 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Thỏa thuận xây dựng công trình
quảng cáo: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ”.
13. Sửa đổi Điều 18 như
sau:
“Điều 18. Thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Xây dựng cấp GPXD công trình và nhà ở riêng lẽ thuộc các khu vực,
quy mô sau:
a) Công trình xây dựng cấp đặc biệt,
cấp I, cấp II (theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng).
b) Công trình tôn giáo (trừ các công trình tại mục b - khoản 2 - Điều này).
c) Công trình tượng đài, tranh hoành
tráng, di tích lịch sử - văn hoá trên địa bàn tỉnh.
d) Những công trình thuộc dự án có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
e) Công trình có quy mô phải lập dự
án đầu tư theo quy định, không thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đã có (hoặc
không có) ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên ngành.
f) Công trình trạm thu, phát sóng
thông tin di động BTS loại 1 tại Thành phố Vĩnh Long.
g) Công trình hạ tầng kỹ thuật trên
tuyến, trục đường phố chính trong đô thị, thành phố Vĩnh long và thị trấn Cái
Vồn thuộc dự án đầu tư xây dựng (không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước) đã được
cơ quan quản lý Nhà nước tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở.
Nhà ở riêng lẻ:
- Trong phạm vi địa bàn tỉnh (các
huyện và thành phố) có quy mô từ 5 tầng trở lên, hoặc tổng diện tích sàn xây
dựng từ 1.000m2 trở lên.
- Hai bên mặt tiền các đường chính
thành phố Vĩnh Long có quy mô trên 03 tầng hoặc trên 500m2 sàn xây dựng, cụ thể
các tuyến đường sau:
+ Quốc lộ (QL) qua đô thị gồm: QL1
(qua xã Tân Ngãi, xã Trường An, đường Phạm Hùng, Nguyễn Huệ, Đinh Tiên Hoàng);
QL53 hiện hữu (đường Phó Cơ Điều, Trần Phú), QL53 nối dài (từ đường Phạm Hùng
đến đường Đinh Tiên Hoàng); QL57 (từ nút giao Đồng Quê đến phà Đình Khao) và
QL80.
+ Đường nội ô: Đường Lê Thái Tổ; 3 tháng 2; Trưng Nữ Vương; Lê Lai; Phạm
Thái Bường; đường 2 tháng 9 và 2 tháng 9 nối dài.
2. UBND các huyện, thành phố:
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho
UBND huyện - thành phố (gọi tắt là cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng đối với:
a) Tất cả các công trình còn lại (kể
cả công trình hạ tầng kỹ thuật xây dựng theo tuyến trong đô thị không thuộc
thẩm quyền cấp GPXD của Sở Xây dựng) và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý, trừ các công trình đã qui định tại Khoản 1-Điều này.
b) Những công trình cải tạo, nâng cấp,
xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô
vừa và nhỏ (có kết cấu đơn giản và không ảnh hưởng đến kiến trúc chính của công
trình) như cổng, hàng rào, nhà ăn, bếp, vệ sinh,… trong khuôn viên thờ tự.
3. UBND cấp xã:
UBND huyện tùy theo tình hình thực
tế của địa phương, phân công, phân cấp cho UBND xã, thị trấn cấp giấy phép xây
dựng nhà ở riêng lẻ tại các khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được
duyệt (thị trấn) và những điểm dân cư nông thôn (trung tâm xã) đã có quy hoạch
xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý”.
14. Điều chỉnh cụm từ Thị
xã trong các điều 20, 21,25 đổi thành Thành phố.
15. Sửa đổi bổ sung các
phụ lục.
+ Sửa đổi phụ lục số 1, 10 và 11
theo mẫu trong Nghị định số 12/2009/NĐ-CP , ngày 12/02/2009,và điều chỉnh tại
mục 1, phần ghi địa chỉ liên hệ, Số nhà, đường phố , điều chỉnh thành một nội
dung
+ Sửa đổi phụ lục số 2, 4, 7 , 7a,
13, 15,16 ( tại mục 1, phần ghi địa chỉ liên hệ, Số nhà, đường phố , điều chỉnh
ghi lại chung thành một nội dung ).
+ Sửa đổi phụ lục số 3 ( tại mục 1,
phần ghi số chứng minh thư, bổ sung thêm nơi cấp ).
+ Sửa đổi phụ lục số 14 theo mẫu
trong Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010.
+ Bổ sung phụ lục: Phụ lục 19: Đơn
xin cấp đổi giấy phép xây dựng; phụ lục 20: Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm
công trình BTS loại 1; phụ lục 21: Giấy phép xây dựng tạm (thiếu thủ tục);phụ
lục 22: Giấy phép xây dựng tạm công trình BTS1 xây dựng không phù hợp hiện
trạng sử dụng đất; Phụ lục số 23: Giấy phép xây dựng dựng (sử dụng cho công
trình đường dây, đường ống ngầm,hào và cống, bể kỹ thuật).
Điều
2.
Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm triển khai hướng dẫn thực hiện quyết định
nầy và công khai nội dung quyết định trên trang Web Sở Xây dựng.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và được đăng Công báo cấp tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Xây
dựng;
- TT.TU,
HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài phát thanh
truyền hình;
- Báo Vĩnh Long;
- Các phòng NC;
- Lưu: VT, 5.03.02.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương
Văn Sáu
|