UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
16/2007/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 06 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU TRONG QUY ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÁC CÔNG
TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 11/ 2006/ QĐ-UBND NGÀY
18/5/2006 CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HOÀ BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/ NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/ NĐ-CP ngày 29-09-2006 của Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/ NĐ-CP ngày 07-02-2005 của
Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14-02-2007 của Bộ Xây dựng về lập, thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; Giấy phép xây dựng và tổ chức
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-
CP và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 314/ TTr-SXD ngày 16-8- 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều trong Quy định cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh
ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 18-5-2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Hoà Bình:
1. Điều 3, mục I , chương II được sửa đổi và bổ sung như sau:
a) Các công trình trước khi khởi
công phải có giấy phép xây dựng theo quy định của Luật xây dựng, Nghị định số 16
/2005/NĐ- CP ngày 07-02-2005 và Nghị định số 112/2007/NĐ- CP ngày 29-09-2006 của
Chính phủ trừ những công trình sau đây:
- Công trình thuộc bí mật Nhà nước
được xác định bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Công trình xây dựng theo lệnh khẩn
cấp được xác định bằng lệnh của các cấp có thẩm quyền .
- Công trình tạm phục vụ thi công
công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của
nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được duyệt .
- Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc dự án
đầu tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Công trình thuộc dự án khu đô thị
mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Các công trình sửa chữa, cải tạo,
lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an
toàn của công trình.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật ( bao
gồm các công trình Nhà máy xử lý chất thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát
nước, đường, kênh, mương ...) có tổng mức đầu tư dưới 07 tỷ đồng, thuộc các xã
vùng sâu vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hoá, di tích
lịch sử - Văn hoá .
- Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng
xa không thuộc đô thị; không thuộc điểm dân cư tập trung; điểm dân cư nông thôn
chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
- Các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ những công trình
chỉ lập báo cáo kinh tế -kỹ thuật. Tuy nhiên trước khi khởi công xây dựng công
trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho cơ quan cấp giấy
phép xây dựng (theo quyết định phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh) để theo dõi,
quản lý.
b) Bãi bỏ điểm e, g, khoản 1, điều
3, mục I, chương II.
c) Bãi bỏ khoản 2, điều 3, mục
I, chương II
d) Về giấy phép xây dựng tạm:
- Việc cấp giấy phép xây dựng tạm
chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố
nhưng chưa thực hiện quy hoạch.
- Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng tạm đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
- Trong nội dung giấy phép xây dựng
tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy
định trong giấy phép xây dựng tạm nếu nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng để
thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá
dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ
công trình. Việc bồi thường giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng
theo quy định hiện hành; Riêng phần xây dựng tạm thì không được bồi thường .
đ) Về cấp giấy phép xây dựng cho
các công trình thuộc dự án:
- Đối với các dự án gồm nhiều công
trình nằm ở các huyện, thành phố khác nhau thì công trình nằm ở địa phương nào
chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng tại địa phương đó.
- Đối với các dự án gồm nhiều công
trình nằm ở một địa điểm thuộc một huyện, thành phố thì chủ đầu tư có thể xin cấp
giấy phép xây dựng một lần cho các công trình thuộc dự án tại địa phương đó.
2. Bãi bỏ khoản 8, điều 5, mục I, chương II.
3. Điều 7, mục II, chương II được sửa đổi và bổ sung như sau :
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
đối với các công trình theo quy định tại điều 18 Nghị định số 16/ 2005/ NĐ-CP và
khoản 10 điều 1 Nghị định số : 112/ 2006/ NĐ- CP của Chính phủ, quy định cụ thể
như sau:
- Đơn xin cấp giấy phép xây dựng
(theo mẫu quy định tại phụ lục số 4 Nghị định 16/2005/NĐ- CP ) do chủ đầu tư đứng
tên. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin
cấp giấy phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước
thực hiện giải phóng mặt bằng.
- Bản sao một trong những giấy tờ
về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai có công chứng, kèm
theo trích lục bản đồ hoặc trích đồ trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới khu đất.
- Bản vẽ thiết kế thể hiện vị trí
mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng điển hình, mặt bằng móng của công trình; sơ đồ và
điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước thoát nước; ảnh chụp hiện trạng mặt đứng
công trình có không gian liền kề ( đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu
phải có giấy phép xây dựng).
- Đối với công trình đã được cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở thì chủ đầu tư nộp kết qủa thẩm
định thiết kế cơ sở thay cho các tài liệu nêu tại khoản này.
4. Điều 8, mục II, chương II được bổ sung như sau :
Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
cho những công trình thuộc dự án đã có thiết kế cơ sở được thẩm định: Chủ đầu tư
có thể xin cấp giấy phép xây dựng cho một công trình, một lần cho nhiều công trình
hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án.
- Trường hợp xin cấp giấy phép xây
dựng cho một công trình:
+ Các tài liệu quy định tại khoản
1, 2 điều 18 Nghị định số 16/2005 /NĐ-CP.
- Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở
các công trình chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng.
5. Điều 10, mục II, chương II quy định về hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
nhà ở nông thôn được sửa đổi và bổ sung như sau:
a) Đơn vị cấp giấy phép xây dựng
theo mẫu quy định tại phụ lục 05 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.
b) Bản sao một trong những giấy tờ
về quyền sử dụng đất có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
c) Sơ đồ mặt bằng công trình được
lập theo mẫu quy định tại phụ lục số 08 Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14-02-2007
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Sơ đồ mặt bằng của công trình phải
thể hiện rõ kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình trên
lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện,
thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình kỹ thuật hạ tầng công
cộng bên ngoài (nếu có).
Trên bản vẽ phải nêu rõ: Tên chủ
nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên người vẽ sơ đồ đó.
6. Khoản 1, điều 11, mục III, chương II sửa đổi và bổ sung như sau:
Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền cho
Giám đốc Sở Xây dựng:
a) Cấp giấy phép xây dựng đối với
công trình cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16-12-2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; các
công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài
quảng cáo tranh hoành tráng thuộc địa giới hành chính do Tỉnh quản lý.
b) Cấp giấy phép xây dựng đối với
các công trình trên các tuyến trục đường phố chính tại thành phố Hoà Bình; Các
công trình được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm của
ngân sách tỉnh và khi đầu tư xây dựng chỉ phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây
dựng công trình; Các công trình thuộc dự án do các tổ chức, đơn vị trong và ngoài
nước đầu tư, có nguồn vốn đầu tư không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước; Công
trình thuộc dự án và các công trình khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
phải cấp giấy phép xây dựng.
7. Điều 20 mục IV, chương II được sửa đổi và bổ sung như sau:
a) Khi điều chỉnh thiết kế xây dựng
công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải
xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi khởi công xây dựng công trình theo
nội dung thiết kế điều chỉnh.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là
cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng, đảm bảo phù hợp quy hoạch
và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng, đảm bảo
phù hợp quy hoạch và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép
xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục
"gia hạn, điều chỉnh" trong giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tư.
b) Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép
xây dựng gồm:
- Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây
dựng.
- Bản chính giấy phép xây dựng đã
được cấp.
- Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.
c) Thời gian điều chỉnh giấy phép
xây dựng là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
8. Xử lý chuyển tiếp về cấp giấy phép xây dựng:
Việc xử lý chuyển tiếp công tác cấp
giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 phần II của
Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14-02-2007 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về: Hướng
dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ về quản
lý Dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29-09-2006
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP
ngày 07-02-2005 của Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính Phủ;
- Bộ Xây dựng,
- Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- TT tỉnh Uỷ, Đoàn đại biểu QH, TTHĐND,
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (để rà soát);
- Các sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, Phó VP/UB;
- Chuyên viên CN, DA;
- Lưu: VT, XDCB (TA50).
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Tỉnh
|