ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1538/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 06 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG TỶ LỆ 1/5.000 ĐÔ THỊ PHỐ CÀ, HUYỆN THANH LIÊM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm
2010 về quản lý không gian kiến trúc, cảnh quan đô thị; Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07/04/2010 về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; Nghị
định số 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5 năm 2015 quy định chi tiết một số nội
dung về quy hoạch xây dựng;
Theo các Văn bản của Ủy ban nhân
dân tỉnh: Quyết định số 364/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2011 về việc phê duyệt
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hà Nam đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quyết
định số 1302/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2013 phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch
chung tỷ lệ 1/5000 đô thị Phố Cà, huyện Thanh Liêm;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng (tại Tờ
trình số 1546a/TTr-SXD ngày 14 tháng 9 năm 2016) và báo
cáo kết quả thẩm định, hồ sơ Quy hoạch kèm theo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Đô thị Phố Cà, huyện Thanh Liêm, với những nội
dung chủ yếu như sau:
1. Tên Đồ án: Quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Đô thị Phố Cà, huyện Thanh
Liêm.
2. Chủ đầu tư: Sở Xây dựng Hà Nam.
3. Đơn vị tư vấn lập
Quy hoạch: Viện Quy hoạch xây dựng phát triển nông
thôn (Bộ Xây dựng).
4. Tính chất, quy
mô và phạm vi nghiên cứu:
a) Tính chất:
- Là đô thị dịch vụ thương mại tổng hợp,
hỗ trợ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp khu vực phía
Nam tỉnh.
- Là động lực phát triển kinh tế xã hội
khu vực phía Nam của tỉnh.
- Là đô thị loại V trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện Thanh Liêm, đầu mối giao thông cửa ngõ phía Nam của huyện và của
tỉnh, kết nối với các tỉnh Nam Định, Ninh Bình và các tỉnh
phía Nam.
b) Quy mô:
- Quy mô dân số:
+ Hiện trạng: 12.600 người.
+ Năm 2020: 24.000 người.
+ Năm 2030: 47.200 người.
- Quy mô đất đai:
+ Phạm vi nghiên cứu định hướng sử dụng đất vùng lân cận: 6.711,5ha.
+ Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Tổng
diện tích toàn đô thị là 1.390,0ha. (Trong đó: diện tích toàn bộ xã Thanh Tâm là 705,85ha, diện tích một phần xã Thanh
Nghị là 491,0ha, diện tích một phần xã Thanh Nguyên là 193,32ha).
c) Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nghiên cứu trực tiếp: Toàn
bộ xã Thanh Tâm, một phần xã Thanh Nghị, một phần xã Thanh Nguyên huyện Thanh
Liêm. Vị trí cụ thể:
+ Phía Bắc: Giáp ranh giới xã Thanh
Hương và Thanh Tân;
+ Phía Nam: Giáp ranh giới xã Thanh Hải
và phần còn lại của xã Thanh Nguyên;
+ Phía Đông: Giáp ranh giới xã Liêm
Sơn;
+ Phía Tây: Giáp sông Đáy.
- Phạm vi nghiên cứu gián tiếp:
Nghiên cứu quy hoạch đô thị Phố Cà trong mối quan hệ với
các xã lân cận, mối quan hệ trong vùng tỉnh.
5. Thời hạn lập
quy hoạch:
- Quy hoạch ngắn hạn (đợt đầu): Đến năm 2020.
- Quy hoạch dài hạn: Đến năm 2030.
6. Quy hoạch sử dụng
đất:
TT
|
Hạng mục
|
Hiện
trạng năm 2015
|
Quy
hoạch đến năm 2020
|
Quy
hoạch đến năm 2030
|
Diện tích
|
Tỷ
lệ
|
Diện tích
|
Tỷ
lệ
|
Diện tích
|
Tỷ
lệ
|
(ha)
|
(%)
|
(ha)
|
(%)
|
(ha)
|
(%)
|
|
Tổng DT đất trong phạm vi
|
1390.00
|
100.00
|
1390.00
|
100.00
|
1390.0
|
100.00
|
|
- Đất xây dựng đô thị
|
248.68
|
15.76
|
505.31
|
36.35
|
721.69
|
51.92
|
|
- Đất khác
|
1141.33
|
84.24
|
884.69
|
63.65
|
668.31
|
48.08
|
A
|
Tổng
diện tích đất xây dựng
|
248.68
|
100.00
|
505.31
|
100.00
|
721.69
|
100.00
|
I
|
Đất dân dụng
|
148.58
|
59.75
|
328.98
|
65.10
|
474.84
|
65.80
|
1
|
Đất các đơn vị ở
|
111.19
|
44.71
|
158.78
|
31.42
|
241.72
|
33.49
|
|
Đất ở hiện trạng cải tạo
|
111.19
|
44.71
|
111.47
|
22.06
|
111.47
|
15.45
|
|
Đất ở mới
|
0.00
|
0.00
|
48.45
|
9.59
|
128.45
|
17.80
|
2
|
Đất công trình dịch vụ đô thị
|
8.895
|
3.58
|
35.28
|
6.98
|
41.49
|
5.75
|
|
Công trình hành chính
|
1.215
|
0.49
|
10.11
|
2.00
|
10.11
|
1.40
|
|
Công trình giáo dục
|
4.15
|
1.67
|
3.76
|
0.74
|
4.49
|
0.62
|
|
Công
trình y tế
|
0.55
|
0.22
|
0.43
|
0.09
|
0.43
|
0.06
|
|
Công trình công cộng
|
1.94
|
0.78
|
20.46
|
4.05
|
25.95
|
3.60
|
|
Công trình chợ
|
1.04
|
0.42
|
0.51
|
0.10
|
0.51
|
0.07
|
3
|
Đất thương mại
sử dụng hỗn hợp
|
2.36
|
0.95
|
40.87
|
8.09
|
45.94
|
6.37
|
4
|
Đất cây xanh
|
1.23
|
0.49
|
28.10
|
5.56
|
44.15
|
6.12
|
|
Cây xanh TDTT
|
1.23
|
0.49
|
21.46
|
4.25
|
21.46
|
2.97
|
|
Cây xanh vườn hoa khu ở
|
0.00
|
0.00
|
6.64
|
1.31
|
22.69
|
3.14
|
5
|
Đất giao thông đối nội
|
24.90
|
10.01
|
65.94
|
13.05
|
101.54
|
14.07
|
II
|
Đất ngoài dân dụng
|
100.10
|
40.25
|
176.34
|
34.90
|
246.85
|
34.20
|
1
|
Đất công nghiệp, TTCN
|
2.58
|
1.04
|
6.01
|
1.19
|
12.55
|
1.74
|
2
|
Đất du lịch
|
0.00
|
0.00
|
29.79
|
5.90
|
46.24
|
6.41
|
3
|
Đất công trình đầu mối
|
0.00
|
0.00
|
2.58
|
0.51
|
9.03
|
1.25
|
4
|
Đất giao thông đối ngoại
|
40.20
|
16.17
|
61.65
|
12.20
|
61.65
|
8.54
|
5
|
Đất tôn giáo tín ngưỡng
|
4.02
|
1.62
|
3.67
|
0.73
|
3.67
|
0.51
|
6
|
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
|
17.70
|
7.12
|
9.90
|
1.96
|
16.36
|
2.27
|
7
|
Đất mặt nước
|
15.67
|
6.30
|
48.18
|
5.45
|
70.55
|
10.56
|
8
|
Đất cây xanh cách ly
|
5.34
|
2.15
|
14.56
|
1.65
|
26.79
|
4.01
|
9
|
Đất dự án và đất đang thi công
|
14.59
|
5.87
|
|
|
|
|
B
|
Đất khác trong khu vực
|
1141.33
|
100.00
|
884.69
|
100.00
|
668.31
|
100.00
|
I
|
Đất nông nghiệp (đất vườn
|
1013.93
|
88.84
|
591.07
|
66.81
|
71.13
|
10.64
|
II
|
Đất dự trữ phát triển
|
0.00
|
0.00
|
34.17
|
3.86
|
187.52
|
28.06
|
II
|
Đất cây xanh cảnh quan
|
0.00
|
0.00
|
132.90
|
15.02
|
283.10
|
42.36
|
IV
|
Đất lâm nghiệp
|
82.64
|
7.24
|
48.80
|
5.52
|
48.80
|
7.30
|
V
|
Đất vùng mỏ
|
0.00
|
0.00
|
32.99
|
3.73
|
32.99
|
4.94
|
VI
|
Đất sông suối
|
44.76
|
3.92
|
44.76
|
5.06
|
44.76
|
6.70
|
7. Quy hoạch định
hướng phát triển không gian:
7.1. Nguyên tắc tổ chức không gian kiến
trúc cảnh quan đô thị:
- Lựa chọn hướng phát triển đô thị: Dọc
tuyến Quốc lộ 1A cải tạo chỉnh trang gắn với quỹ đất còn lại hình thành các điểm
dịch vụ thương mại nằm trên trục đường; Đường 495B kết hợp với các trục chính
đô thị (quy hoạch) hình thành trung tâm hành chính, dịch vụ tổng hợp tạo thành
lõi và các điểm nhấn của đô thị; trục Sông Đáy là khu vực cây xanh cảnh quan,
điểm dịch vụ du lịch, đầu mối hạ tầng kỹ thuật dọc sông.
- Khai thác quỹ đất hiện có, tăng hệ
số sử dụng đất bằng các giải pháp tăng mật độ xây dựng, nâng tầng cao công
trình.
- Phát triển các khu vực xây dựng mới
trên khu đất trống, tận dụng địa hình, cảnh quan tự nhiên.
- Phát triển đô thị theo hướng mở rộng
khu dân cư cũ gắn với phát triển khu dân cư mới (hạn chế
các trường hợp xây dựng khu dân cư mới độc lập), kết hợp với các trục đường
chính đô thị để khai thác quỹ đất hiệu quả, bền vững.
- Mỗi khu đô thị
(bao gồm cả khu dân cư các làng truyền thống hiện có) có
trung tâm cấp đơn vị ở gồm các hạng mục công trình dịch vụ, tiện ích công cộng,
hành chính văn hóa xã hội của khu phố và ở vị trí địa lý, giao thông thuận lợi,
tạo điểm nhấn cảnh quan cho khu vực.
- Trung tâm toàn đô thị (trung tâm
Thị trấn) gồm các khu chức năng chính: Khu hành chính - chính trị cấp đô thị,
khu thương mại dịch vụ, khu văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục
thể thao và khu hành chính thị trấn, cơ bản giữ nguyên
theo vị trí hiện nay.
7.2. Phân khu chức năng:
- Trung tâm hành chính đô thị: Hướng
chủ đạo Bắc Nam và vị trí trung tâm của đô thị. Khu vực giao giữa trục 495B và
T4 với quỹ đất bằng phẳng, khai thác cảnh quan cây xanh, kết hợp sông Nguyệt Đức
tạo dựng một khu trung tâm hành chính hiện đại, điểm nhấn cho đô thị.
- Trung tâm Giáo dục, Văn hóa - Thể dục
thể thao: Tận dụng lợi thế giao thông chính từ trục T4 và
hệ thống cây xanh mặt nước hệ thống sông Nguyệt Đức, bố trí vị trí khu đất gần
thôn Kho Làng tạo dựng hệ thống công viên trung tâm (khai thác mặt nước sông
Nguyệt Đức tạo cảnh quan), trung tâm thể dục thể thao và trung tâm giáo dục -
văn hóa. Bố trí 01 trường Trung học phổ thông tại phía Bắc khu dân cư thôn Môi (đối diện đình thôn Môi), với diện tích khoảng 2
ha.
- Trung tâm Dịch vụ hỗn hợp: Gồm các
loại hình dịch vụ thương mại, dịch vụ công nghiệp, dịch vụ du lịch và nhà ở
thương mại. Khai thác lợi thế về giao thông để tạo dựng bộ
mặt hiện đại cho một đô thị mới và hạn chế tối đa việc xây dựng nhà ở bám đường.
Ưu tiên quỹ đất để bố trí các công trình dịch vụ hỗn hợp trên dọc trục đường
495B.
- Khu dân cư: Tổ chức thành 6 đơn vị ở.
Mỗi đơn vị ở bố trí trung tâm đơn vị ở, gồm các công trình công cộng như trường
học, nhà trẻ mẫu giáo... làm trung tâm của cụm dân cư,
ngoài ra còn có các công trình sân chơi cho thiếu nhi, cây xanh và các dịch vụ
công cộng khác phục vụ cho nhu cầu thiết yếu của người dân. Cụ thể:
+ Đối với khu dân cư cũ: Trên cơ sở
khu dân cư hiện có cải tạo, chỉnh trang với mật độ xây dựng thấp, tầng cao
trung bình 3 tầng.
+ Đối với khu dân cư mới: Quy hoạch,
xây dựng đồng bộ hạ tầng, với mật độ xây dựng trung bình, tầng cao trung bình 3
đến 4 tầng, định hướng nhà ở theo mô hình nhà ở xanh, hạn chế mô hình nhà ống.
- Hệ thống cây xanh cảnh quan: Tận dụng
cảnh quan thiên nhiên vốn có, tạo dựng một đô thị có bản sắc riêng, có môi trường
phát triển bền vững, với hệ thống cây xanh cảnh quan, kết hợp mặt nước trong
lòng đô thị kết nối với các khu vực cây xanh, cảnh quan Sông Đáy, trục cây xanh
vùng đệm khu vực đường dây điện 110KV, trục cây xanh trung tâm VH-TDTT, trục
cây xanh trung tâm Hành chính Đô thị, cây xanh cảnh quan núi Chùa...
- Đất du lịch
sinh thái: Khai thác lợi thế về đặc điểm tự nhiên, sự thuận lợi về giao thông tới
các điểm du lịch văn hóa trong khu vực, kết hợp với Khu di tích đài tưởng niệm
các anh hùng liệt sỹ Núi Chùa để hình thành một quần thể khu
du lịch sinh thái ven chân núi.
8. Quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật
8.1. Giao thông
a) Giao thông đối ngoại:
- Quốc lộ 1A (Mặt cắt 1-1, đường trục
chính đô thị theo hướng Bắc Nam): 4,0m (hè) + 9m (lòng đường) + 1,0m (GPC giữa)
+ 9,0m (lòng đường) + 4,0m (hè) = 27,0m.
- Đường tỉnh ĐT.495B (Mặt cắt 2-2, đường
trục chính đô thị theo hướng Đông Tây): Lộ giới: 7,0m (hè) + 7,5m (lòng đường
gom) + 1,0m (GPC) + 16,0m (lòng đường) + 5,0m (GPC giữa) +
16,0m (lòng đường) + 1,0m (GPC) + 7,5m (lòng đường gom) + 7,0m (hè) = 68,0m.
- Đường tỉnh ĐT.495 (Mặt cắt 4-4): Lộ
giới: 5,0m (hè) + 7,5m (lòng đường) + 5,0m (hè) = 17,5m.
- Đường đê Tả Đáy - ĐH08 (Mặt cắt
3b-3b, đường số Đ.3A, Đ.3B, Đ.3C): Lộ giới: 3,0m (hè) + 7,5m (lòng đường) +
3,0m (hè) + 25,0m (hành lang bảo vệ đê) = 38,5m. Giai đoạn sau năm 2030, dự kiến
nắn thẳng đoạn đê Tả Đáy hiện nay theo hướng tuyến đường Đ.3C để đảm bảo các yếu
tố kỹ thuật và thuận tiện trong khai thác vận hành.
- Đường T4 (Mặt cắt 8-8, chạy từ Duy
Tiên qua Phủ Lý xuống Phố Cà): Lộ giới: 6,0m (hè) + 7,5m (lòng đường) + 6,0m
(GPC giữa) + 7,5m (lòng đường) + 6,0m (hè) = 33,0m.
b) Giao thông đô thị:
- Mạng lưới đường liên khu vực:
+ Đường Đ.1 (mặt
cắt 7c-7c): 5,0m (hè) + 7,5m (lòng đường) + 5,0m (GPC) + 7,5m (lòng đường) +
5,0m (hè) + 30,0m (đường điện 110kV và hành lang cách ly) = 60,0m.
+ Đường Đ.2 (mặt cắt 4-4): 5,0m (hè)
+ 7,5m (lòng đường) + 5,0m (hè) = 17,5m.
+ Đường Đ.4A, Đ.4B, Đ.5A, Đ.5B, (mặt
cắt 7a-7a, 7b-7b): 5,0m (hè) + 7,5m (lòng đường) + 5,0m (GPC giữa) + 7,5m (lòng
đường) + 5,0m (hè) = 30,0m.
+ Đường Đ.6 (mặt cắt 3a-3a): 3,0m
(hè) + 7,0m (lòng đường) + 3,0m (hè) = 13,0m.
- Đường chính khu vực:
+ Đường Đ.7A, Đ.8A, Đ.8B Đ.10A,
Đ.10B, Đ.12A, Đ.12B, Đ.13, Đ.16 (mặt cắt 4-4): 5,0m (hè) + 7,5m (lòng đường) +
5,0m (hè) = 17,5m.
+ Đường số Đ.7B, Đ.8C, Đ.15, Đ.17 (mặt
cắt 3a-3a): 3,0m (hè) + 7,0m (lòng đường) + 3,0m (hè) = 13,0m.
+ Đường số Đ.11A,
Đ.11B (mặt cắt 7a-7a): 5,0m (hè) + 7,5m (lòng đường)
+ 5,0m (GPC giữa) + 7,5 (lòng đường)
+ 5,0m (hè) = 30,0m.
+ Đường số Đ.9A, Đ.9B, Đ.14 (mặt cắt
5-5): 5,0m (hè) + 15,0m (lòng đường) + 5,0m (hè) = 25,0m.
- Đường khu vực (mặt cắt 3a-3a): =
3,0m (hè) + 7,0m (lòng đường) + 3,0m (hè) = 13,0m.
c) Công trình đầu mối phục vụ giao
thông đường bộ:
- Hệ thống cầu vượt sông: Đảm bảo yêu
cầu phục vụ giao thông vận tải, yêu cầu về thẩm mỹ, hình thức kiến trúc phù hợp
với công trình trong đô thị (cầu vượt sông
Đáy trên đường ĐT.495B, khi đô thị hình thành cần nghiên cứu cải tạo hình dáng kiến trúc
cho phù hợp với tính chất cầu cảnh quan trong đô thị).
- Tổ chức hệ thống nút giao thông đô
thị: Bố trí tổ chức toàn bộ nút giao theo hình thức giao cùng mức, kết hợp sử dụng
các đảo giao thông dân hướng tại các nút giao phức tạp, nút giao đòi hỏi yếu tố
cảnh quan như nút giao N1, N2, N3, N5, N10 (giao giữa đường ĐT.495B với đường đê Tả Đáy, đường QL.1A, đường T4, đường Đ.11A,
Đ11B, đường ĐT.495) nút giao N6, N9 (giao giữa QL.1A với đường Đ.5A, Đ.5B, đường Đ.4A, Đ4.B).
- Hệ thống giao thông tĩnh phục vụ cấp
đô thị:
+ Xây dựng mới 01 bến xe đối ngoại tại
phía Nam khu vực nút giao N9 giữa đường QL.1A với đường Đ.5A, quy mô diện tích khoảng 2ha.
+ Xây dựng mới 02 bãi đỗ xe tĩnh nằm
trong khu công viên cây xanh tại khu vực nút giao đường T4 với đường Đ.23B, nút
giao đường Đ.5A với đường Đ.3C, quy mô diện tích mỗi vị trí khoảng 0,5ha. Ngoài
ra, trong các khu chức năng của đô thị bố trí các điểm đỗ xe đảm bảo theo tiêu
chuẩn quy định.
d) Giao thông đường thủy:
- Nạo vét, cải tạo lòng sông, luồng lạch
và kiên cố hóa kè kết hợp hệ thống đường (đường dạo, đường ô tô) tại những vị trí cần
thiết trên các đoạn sông Đáy để nâng cao năng lực vận tải
thủy. Ngoài chức năng vận tải thủy, hình thành trục cảnh
quan cây xanh mặt nước chủ đạo của đô thị, phục vụ phát triển du lịch dọc sông
Đáy.
- Hệ thống bến, cảng: Bố trí 01 bến cảng
trên sông Đáy trong khu vực xây dựng đô thị Phố Cà, có chức năng phục vụ phát
triển du lịch.
8.2. San nền:
a) Hệ thống công trình phòng chống
lũ: Nâng cấp cải tạo hệ thống đê điều có chức năng phòng chống lũ trên sông Đáy thuộc địa bàn huyện Thanh Liêm nói chung và khu vực Phố
Cà nói riêng. Đô thị phố Cà được bảo vệ bởi hệ thống đê Tả Đáy dự kiến sẽ được nâng cấp cải tạo mở rộng mặt đê
lên 7,5m, cao trình mặt đê từ +6.2 đến +6.6m, khoảng cách ly an toàn bảo vệ đê khoảng 25m tính từ chân đê ra phía ngoài.
b) Nền xây dựng:
- Cao độ nền xây dựng khống chế cho
toàn bộ khu vực đô thị Phố Cà: HXD ≥ +2.5m.
- Đối với khu
dân cư làng xóm hiện hữu: Giữ nguyên cao độ nền xây dựng hiện trạng.
+ Đối với khu vực phía Tây (từ đê
Tả Đáy đến QL.1A) HXD
≥ +2.5 đến +3.0m.
+ Đối với khu vực phía Đông (từ đường
QL.1A đến khu vực dãy núi Chùa) HXD ≥ +2.5 đến+4.2m
- Đối với khu vực xây dựng mới: Cao độ
nền xây dựng +2.5m £ HXD £ +3.5m.
8.3. Cấp nước:
a) Nguồn nước, nhu cầu dùng nước và
phân vùng cấp nước:
- Sử dụng nguồn nước mặt sông Đáy là
nguồn cấp chính cho khu vực đô thị.
- Nhu cầu dùng nước đến năm 2020 khoảng
3.200m3/ngày đêm, đến năm 2030 khoảng 8.500m3/ngày đêm. Ngoài ra, đề xuất mở rộng phạm vi cấp
nước sạch cho 02 xã Liêm Túc và Liêm Sơn, nâng tổng nhu cầu dùng nước đến năm
2020 khoảng 5.800m3/ngày đêm, đến năm 2030 khoảng 13.200m3/ngày
đêm.
- Phân vùng cấp nước:
+ Phân vùng I: Toàn bộ đô thị Phố Cà.
+ Phân vùng II: Toàn bộ 02 xã Liêm
Túc và Liêm Sơn.
b) Nhà máy cấp nước: Xây dựng mới Nhà
máy cấp nước cho đô thị Phố Cà và 02 xã Liêm Túc và Liêm Sơn; quy mô công suất
đến 2020 là 7.500 m3/ngày đêm, đến 2030 là 15.000 m3/ngày
đêm, khai thác nước mặt sông Đáy.
c) Mạng lưới ống cấp nước:
- Mạng lưới đường ống phân phối
chính: Xây dựng mới hệ thống đường ống theo dạng vòng, tiết diện đường ống từ D110 đến D200. Ngoài ra, cải tạo nâng cấp hệ thống đường ống cấp nước hiện
có trên địa bàn xã Thanh Nghị và Thanh Nguyên để đảm bảo
cung cấp nước sạch đến các đối tượng dùng nước.
- Bố trí hệ thống cấp nước chữa cháy
theo quy định, đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy cho đô thị.
- Bố trí 02 trạm bơm tăng áp, trong
đó 01 trạm đặt phía Đông phục vụ cho 02 xã Liêm Túc, Liêm Sơn (công suất năm
2020 là 3.000m3/ng.đ, năm 2030 là 5.000m3/ng.đ), 01
trạm đặt tại phía Nam đô thị Phố Cà công suất 1.000m3/ng.đ.
8.4. Thoát nước mặt:
Xây dựng hệ thống thoát nước nửa
riêng cho các khu vực làng xóm hiện hữu, hệ thống thoát nước riêng hoàn toàn
cho các khu vực xây dựng mới. Xây dựng các hồ điều hòa và các trạm bơm tiêu úng
để phục vụ thoát nước mặt cho khu vực đô thị.
a) Hệ thống thoát nước mặt chia thành
4 lưu vực chính:
- Lưu vực 1A:
Khu vực phía Tây Bắc (từ phía Tây đường QL.1A, phía Bắc đường ĐT.495B đến đê
Tả Đáy), hướng dốc chính về phía Bắc, nước mặt theo hệ thống cống tập trung
về sông Tràng sau đó thoát ra sông Đáy qua trạm bơm Nham Tràng.
- Lưu vực 1B: Khu vực phía Tây Nam (từ
phía Tây đường QL.1A, phía Nam đường ĐT.495B đến đê Tả Đáy), hướng dốc
chính từ phía Tây sang phía Đông, nước mặt theo hệ thống cống tập trung về kênh
tiêu TN chảy lên phía Bắc thoát ra sông Tràng, sau đó đổ ra sông Đáy qua trạm
bơm Nham Tràng .
- Lưu vực 2A: Khu vực phía Đông Bắc (từ
phía Đông đường QL.1A, phía Bắc đường ĐT.495B đến dãy núi Chùa),
hướng dốc chính về phía Bắc, nước mặt theo hệ thống cống tập trung về kênh KN (sông Nguyệt Đức), kênh tiêu NT5 (sông Kinh Thủy)
đổ ra sông Tràng, sau đó thoát ra sông Đáy qua trạm bơm
Nham Tràng.
- Lưu vực 2B: Khu vực phía Đông Nam
(từ phía Đông đường QL.1A, phía Nam đường ĐT.495B đến hết ranh giới đô thị), hướng
dốc chính về phía Nam, nước mặt theo hệ thống cống tập trung về kênh KN (sông
Nguyệt Đức), kênh tiêu NT5 (sông Kinh Thủy), kênh 12, kênh KN17 sau
đó thoát ra sông Đáy qua trạm bơm Kinh Thanh I, II.
b) Mạng lưới cống
thoát nước mưa:
- Mạng lưới thoát nước được thiết kế
theo chế độ tự chảy, được hình thành trên cơ sở tuyến cống, cửa thu nước, giếng
kỹ thuật, hố ga và cửa xả.
- Hệ thống cống sử dụng loại cống
tròn BTCT đặt trên hè đường, tiết diện cống D400 đến D800.
Khoảng cách các giếng thu, giếng thăm được bố trí trung
bình khoảng 40¸50m/giếng và bố trí tại các vị trí đặc biệt
(thay đổi tiết diện cống, chuyển hướng tuyến cống, thay đổi độ sâu chôn cống...).
- Xây dựng hệ thống dốc nước, mương
đón nước ở khu vực ven sườn núi Chùa để phòng chống
sạt lở đất đảm bảo an toàn cho các công trình xây dựng và dân cư
sinh sống kề cận.
c) Hệ thống các tuyến kênh tiêu hở:
Được gia cố bằng hệ thống kè hai bên, đồng thời bố trí hành lang
xanh chạy dọc kết hợp đường dạo hoặc đường ô tô.
d) Hệ thống hồ điều
hòa nước mặt trong khu vực đô thị:
- Trong đô thị bố trí 03 hồ điều hòa
kết hợp công viên cây xanh có vai trò điều tiết nước mặt và điều hòa không khí
cho toàn đô thị (hồ H1 bố trí tại trung tâm đô thị; hồ H2 bố trí tại
phía Đông; hồ H3 bố trí tại phía Tây Bắc).
- Hệ thống bờ xung quanh hồ được gia
cố bằng hệ thống kè đảm bảo vừa chống sạt lở vừa có tính thẩm mỹ.
đ) Công trình trạm bơm tiêu úng cho
đô thị Phố Cà:
Sử dụng 03 trạm bơm hiện có trong khu
vực, đảm bảo tiêu nước cho toàn đô thị trong tương lai, đó là: Trạm bơm Nhâm
Tràng, công suất 6x11.000 m3/h; Trạm bơm Kinh
Thanh I, công suất 4x12.000 m3/h; Trạm bơm Kinh
Thanh II, công suất 4x30.600 m3/h.
8.5. Thoát nước thải:
- Tổng lượng nước thải tính toán đến
năm 2020 là 2.300 m3/ng.đ, năm 2030 là 6.800 m3/ng.đ.
- Nước thải từ các cơ sở sản xuất,
các hộ gia đình được xử lý sơ bộ trước khi đổ vào cống thoát nước đô thị. Hệ thống
cống thoát nước thải bố trí trên hè đường cùng hệ thống hố ga thu nước, giếng
thăm, trạm bơm chuyển bậc để đưa nước thải về 03 trạm xử lý nước thải tập trung đặt tại phía Đông Bắc, phía Đông Nam
và phía Tây Nam của đô thị. Giai đoạn đến năm 2020, mỗi trạm
xử lý (TXL) có công suất dự kiến khoảng
1.000m3/ng.đ; giai đoạn 2030, tăng công suất TXL số 1 lên 2.000m3/ng.đ,
TXL số 2 lên 2.500m3/ng.đ, TXL số 3 lên 2.500m3/ng.đ.
- Nước thải được thu gom xử lý theo 3
lưu vực chính:
+ Lưu vực 1 (từ ranh giới phía Bắc,
phía Đông của đô thị đến phía Bắc đường ĐT.495B và phía Đông đường QL.1A): trong
hệ thống thu gom nước thải bố trí 01 trạm bơm chuyển bậc
trong lưu vực để đưa nước về trạm xử
lý nước thải số 1 tại khu vực phía Đông Bắc (diện tích
bố trí xây dựng trạm dự kiến khoảng 1,25ha). Nước thải sau xử lý xả ra sông
Kinh Thủy.
+ Lưu vực 2 (từ ranh giới phía
Nam, phía Đông của đô thị đến phía Nam đường ĐT.495B và phía Đông đường QL.1A): trong hệ thống thu gom nước thải bố trí 01
trạm bơm nước thải trong lưu vực đưa nước về trạm xử lý nước
thải số 2 tại khu vực phía Đông Nam (diện tích khoảng 1,25ha). Nước thải
sau xử lý xả ra Kênh 12.
+ Lưu vực 3 (từ
ranh giới phía Bắc, phía Tây của đô thị đến phía Tây đường QL.1A và hết ranh giới phía Nam của đô thị): Trong hệ thống thu gom nước thải bố trí 01 trạm bơm nước thải trong lưu
vực, đưa nước về trạm xử lý nước thải số 3 tại khu vực phía Tây
Nam (diện tích khoảng 1,5ha). Nước thải sau xử lý xả ra sông Đáy.
8.6. Cấp điện:
a) Nguồn điện:
- Giai đoạn 2015÷2020: Xây mới TBA 220kV Thanh Nghị, quy mô công suất 1x250MVA và nâng công suất TBA 110kV Thanh Nghị lên
quy mô 1x40MVA.
- Giai đoạn 2021-2030: Nâng cấp công
suất TBA 220kV Thanh Nghị lên quy mô 2x250MVA và nâng công suất TBA 110kV Thanh Nghị lên quy mô 2x40MVA.
b) Tổng công suất
cấp cho toàn đô thị: Dự báo đến năm 2020 khoảng 18,5MVA, đến năm 2030 khoảng
60MVA.
c) Lưới điện:
- Lưới 110kV: Cải
tạo tuyến 110kV mạch đơn sang mạch kép, đảm bảo an toàn
hành lang lưới điện đồng thời cải tạo chỉnh trang tạo mỹ quan đô thị.
- Lưới trung áp: Về lâu dài chỉ sử dụng
lưới điện 22KV, kết cấu lưới dạng mạng kín đảm bảo nâng cao độ tin cậy trong
quá trình cung cấp điện, giai đoạn đầu lưới 35kV giữ nguyên, khi trạm 110kV
phân phối điện áp 22kV thì lưới điện 35kV chuyển sang vận hành lưới
điện 22kV. Đối với các khu vực trung tâm đô thị hệ thống đường dây cấp điện được
ngầm hóa để đảm bảo an toàn và tạo mỹ quan đô thị; đối với
khu vực xa trung tâm đô thị có thể cho phép đi nổi.
8.7. Quy hoạch hệ thống rác thải vệ
sinh môi trường:
a) Quản lý chất thải rắn:
- Tổng lượng chất thải rắn (CTR) của
toàn đô thị tính đến năm 2020 khoảng 17 tấn/ngày.đêm; năm 2030 khoảng 60 tấn/ngày.đêm.
- CTR sinh hoạt: Tổ chức thu gom,
phân loại CTR tại nguồn và chuyển về xử lý tại Khu xử lý CTR tập trung tại xã
Thanh Thủy, huyện Thanh Liêm với công nghệ xử lý tổng hợp (nhà máy chế biến
CTR + ô chôn lấp
CTR hợp vệ sinh + khu xử lý CTR nguy hại) và mở rộng với
tổng diện tích mở rộng 25ha.
- CTR y tế, CTR công nghiệp-xây dựng:
Đối với CTR thông thường sẽ thu gom xử lý chung với CTR sinh hoạt. CTR y tế,
công nghiệp nguy hại được xử lý tại bệnh viện, nhà máy sau đó đưa bãi rác tập
trung của tỉnh để xử lý.
- Bố trí 08 điểm trung chuyển CTR (R)
phục vụ quá trình thu gom vận chuyển rác trong đô thị đi xử lý, quy mô diện
tích mỗi điểm dự kiến khoảng 200¸360m2.
b) Nghĩa trang:
- Từng bước thực
hiện đóng cửa, dừng chôn cất ở các nghĩa trang, rải rác hiện có và các nghĩa trang nông thôn mới
nằm trong khu vực phát triển đô thị. Di chuyển các phần mộ riêng lẻ về nghĩa
trang tập trung đã được quy hoạch cải tạo chỉnh trang để phục vụ từng khu vực
đô thị trong thời gian ngắn hạn như: nghĩa trang thôn Nham Kênh (phục vụ khu
vực phía Tây đô thị-xã Thanh Nghị), nghĩa trang thôn Mọc Tòng (phục vụ khu
vực phía Nam đô thị-xã Thanh Nguyên), nghĩa trang thôn Sở (phục vụ khu vực
phía Bắc và phía Đông đô thị- xã Thanh Tâm), nghĩa trang thôn Thong (phục
vụ khu vực phía Đông Bắc-xã Thanh Tâm).
- Về lâu dài, chỉ
bố trí 01 nghĩa trang tập trung phục vụ toàn bộ đô thị tại phía Đông Nam (khu
vực thôn sở, quy mô diện tích khoảng 7ha).
c) Nhà tang lễ: Bố trí 01 Nhà tang lễ
phục vụ cho toàn đô thị.
d) Hệ thống nhà vệ sinh công cộng: Từng
bước nghiên cứu xây dựng các các công trình vệ sinh công cộng
phục vụ đô thị tại vị trí gần các điểm vui chơi giải trí,
công viên cây xanh, quảng trường, trung tâm thương mại dịch vụ, khu vực công cộng
tập trung đông người...
Điều 2. Tổ chức thực hiện: Ủy
ban nhân dân huyện Thanh Liêm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức công bố
quy hoạch và quản lý quy hoạch theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, Ngành: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giáo dục Đào tạo,
Giao thông Vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục
và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công ty Điện lực Hà Nam; Ban Quản
lý phát triển khu đô thị mới; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Thanh Liêm và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- CB Hà Nam; Báo Hà Nam, Đài
PTTH tỉnh;
- VPUB: CPVP(3), GTXD, NN, TN,
NV, TC, TH(2);
- Lưu VT, XD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|