|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
145/2004/QĐ-TTG
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
13/08/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
145/2004/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 145/2004/QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 8
NĂM 2004 VỀ PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG KINH TẾ TRỌNG
ĐIỂM BẮC BỘ ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 7349/BKH-CLPT,
ngày 01 tháng 12 năm 2003,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng
điểm (KTTĐ) Bắc bộ đến 2010 và tầm nhìn đến 2020 thực hiện đối với 8 tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, bao gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải
Dương, Hưng Yên, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế về
vị trí địa lý, hệ thống kết cấu hạ tầng để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế-
xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ một cách có hiệu quả và bền vững; đi đầu
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, luôn giữ vai trò đầu
tàu đối với cả Vùng Bắc bộ và cả nước trong quá trình thúc đẩy, hỗ trợ các vùng
khác, nhất là các vùng khó khăn, cùng phát triển. Đi đầu về hợp tác quốc tế, về
thu hút đầu tư nước ngoài, kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế- xã hội với
tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ môi trường.
Điều
2. Những mục tiêu phát triển chủ yếu:
1. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006-2010 bằng khoảng 1,3 lần, và giai đoạn
2011-2020 khoảng 1,25 lần mức tăng trưởng bình quân chung của cả nước. Tăng tỷ
trọng đóng góp trong GDP của cả nước từ 21% năm 2005 lên khoảng 23-24% vào năm
2010 và khoảng 28-29% vào năm 2020.
2. Tăng giá trị xuất khẩu bình
quân đầu người/năm từ 447 đô la Mỹ năm 2005 lên 1200 đô la Mỹ năm 2010 và 9200
đô la Mỹ năm 2020.
3. Tăng mức đóng góp của Vùng
trong thu ngân sách của cả nước từ 23% năm 2005 lên 26% năm 2010 và 29% năm
2020.
4. Đẩy nhanh tốc độ đổi mới công
nghệ đạt bình quân 20-25%/năm, đi đầu trong tiến trình hiện đại hoá, có tỷ lệ
công nghệ tiên tiến đạt khoảng 45%. Đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo khoảng 55%
vào năm 2010.
5. Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn
1,5% năm 2010 và dưới 0,5% năm 2020 và giảm tỷ lệ lao động không có việc làm đến
2010 xuống khoảng 6,5% và tiếp tục kiểm soát ở mức an toàn cho phép là 4%. Đến
năm 2010 đảm bảo tỷ lệ 100% dân số thành thị được dùng nước máy; khoảng 90-95%
dân số nông thôn sử dụng nước sạch; 100% số hộ gia đình nông thôn có hố xí hợp
vệ sinh; nhân dân đi lại dễ dàng và được chăm sóc sức khỏe tốt, được đi học và
có học vấn cao hơn.
6. Giảm tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên xuống 1% vào năm 2010 và xuống dưới 0,8% vào năm 2020. Kiểm soát tăng dân
số trung bình (bao gồm cả tác động di dân cơ học) ở mức không vượt quá 1,5%. Bảo
đảm kỷ cương, trật tự an toàn xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng; bảo đảm bền
vững môi trường cả ở đô thị và nông thôn trong vùng.
Điều 3.
Nhiệm vụ và các giải pháp phát triển các ngành và lĩnh vực then chốt.
1. Phương hướng
mới có tính đột phá.
- Phát triển các ngành kỹ thuật
cao, dịch vụ chất lượng cao như: công nghiệp phần mềm, thiết bị tin học, tự động
hóa và các sản phẩm nghiên cứu khoa học thành ngành công nghiệp mũi nhọn; sản
xuất các thiết bị tự động hoá, rô bốt, sản xuất vật liệu mới, thép chất lượng
cao; phát triển các ngành công nghiệp đóng tàu, cơ khí chế tạo.
- Khẩn trương xây dựng và phát
triển các ngành công nghiệp bổ trợ mà Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ có lợi thế
cạnh tranh để tăng giá trị gia tăng của sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và hiệu
quả trong hội nhập; các ngành cơ khí chế tạo thiết bị và phụ tùng như các thiết
bị cho sản xuất ô tô, xe máy, sản xuất thiết bị điện và linh kiện điện tử, sản
xuất động cơ nổ, động cơ điện (nhất là động cơ điện có công suất lớn)
- Xây dựng khu kinh tế tổng hợp
thuộc huyện đảo Vân Đồn (Quảng Ninh), du lịch sinh thái biển chất lượng cao và
nuôi trồng gắn với chế biến đặc hải sản.
- Xây dựng mới khu sinh dưỡng
công nghiệp (nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, công nghệ cho các xí nghiệp công
nghiệp) đặt tại Vĩnh Phúc.
- Xây dựng trung tâm đào tạo nghề
trình độ cao cho cả Vùng đặt tại Vĩnh Phúc.
- Xây dựng trung tâm đào tạo chất
lượng cao và nghiên cứu xây dựng trường Đại học thực hành đa ngành chất lượng
cao đặt tại Hưng Yên theo mô hình gắn đào tạo với nhà máy của các khu công nghiệp
theo hướng có cổ phần trong cơ sở đào tạo, hỗ trợ thiết bị, cán bộ kỹ thuật đào
tạo theo yêu cầu của cả một dây truyền hoàn chỉnh...
- Xây dựng trung tâm y tế chất
lượng cao cho cả Vùng dự kiến đặt tại Hà Tây và Hải Dương.
- Xây dựng tổng kho trung chuyển
đặt tại tỉnh Hải Dương.
- Xây dựng mới các tuyến đường
cao tốc: Hà Nội- Hải Phòng (theo hướng đường 5 lệch về Nam đồng bằng sông Hồng);
Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái; Hà Nội - Ninh Bình; Láng - Hoà Lạc- Trung Hà; Hà
Nội - Việt Trì; Hà Nội - Thái Nguyên.
- Xây dựng mới tuyến đường sắt từ
Yên Viên, thành phố Hà Nội đến Phả Lại và thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh;
đường sắt nối cảng Hải Phòng với cảng Đình Vũ, thành phố Hải Phòng.
- Nghiên cứu xây dựng cảng nước
sâu mới tại Hải Phòng (nếu điều kiện kỹ thuật cho phép).
- Xây dựng đường xe điện ngầm,
đường sắt nội đô Hà Nội và nối đường sắt Hà Nội - Hoà Lạc.
2. Định hướng
điều chỉnh quy hoạch.
Chuyển dịch nhanh hơn cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa tạo ra các sản phẩm mũi nhọn,
gắn với thị trường và tăng sức cạnh tranh. Dự kiến đến năm 2010 tỷ trọng ngành
công nghiệp và dịch vụ của Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ trong GDP khoảng
94-95% và đến năm 2020 đạt khoảng 96-97%. Tăng tỷ trọng lao động làm việc trong
lĩnh vực phi nông nghiệp; tăng số việc làm có năng suất cao và tiêu hao ít năng
lượng; sử dụng đất có hiệu quả... trên cơ sở phát triển các ngành công nghệ cao
và sản xuất các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao.
2.1. Về phát triển công nghiệp.
Cơ cấu sản phẩm chủ lực là các sản
phẩm giá trị lớn, chứa hàm lượng chất xám cao như kỹ thuật phần mềm, phần cứng,
kỹ thuật điện, điện tử, sản xuất thiết bị máy móc, đóng và sửa chữa tàu thủy, sản
xuất thép (các sản phẩm thép hợp kim, thép tấm, thép lá, thép hình cỡ lớn, thép
có cường độ cao dùng trong cấu kiện bê tông dự ứng lực, thép chế tạo), than, xi
măng, vật liệu xây dựng cao cấp, chế biến nông, lâm, thủy sản, lương thực, thực
phẩm, dệt, da, may
Đồng thời, phát huy thế mạnh của Vùng phát triển mạnh công
nghiệp bổ trợ nhằm nâng cao giá trị các sản phẩm; phát triển sản phẩm mới đi
ngay vào công nghệ hiện đại đi đôi với bảo vệ môi trường; phát triển công nghiệp
chế biến nông, lâm, thủy sản.
Đặc biệt quan tâm đến phát triển
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng các mô hình phát triển bền vững; các làng nghề
truyền thống và làng có nghề theo hướng phát triển sản phẩm cho xuất khẩu, coi
đây là thế mạnh đặc thù của Vùng.
Chuyển dịch dần công nghiệp lên
dọc tuyến hành lang đường 18 và hành lang đường 21 tại những khu vực gò đồi, đất
xấu để giảm sử dụng đất tốt dành cho sản xuất nông nghiệp và tránh sự tập trung
công nghiệp quá mức vào các đô thị, khu dân cư ở vùng đồng bằng. Tuy nhiên,
cũng cần tính đến phát triển công nghiệp sạch ở các tỉnh trong vùng đảm bảo cơ
cấu kinh tế phát triển có hiệu quả.
2.2. Về dịch vụ, tập trung phát
triển các ngành dịch vụ một cách toàn diện, đặc biệt là các ngành dịch vụ chất
lượng cao, trình độ cao trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thương mại, du lịch,
khoa học- công nghệ, viễn thông, vận tải hàng không, vận tải hàng hải; phát triển
thị trường bất động sản, thị trường vốn, thị trường chứng khoán; phát huy có hiệu
quả các tổ chức tài chính, đào tạo và dịch vụ y tế chất lượng cao.
Xây dựng các trung tâm về dịch vụ
khoa học-công nghệ, văn hoá- xã hội, y tế... có tầm cỡ quốc gia, khu vực và quốc
tế.
Tiếp tục thúc đẩy vai trò trung
tâm thương mại và giao dịch quốc tế của Thủ đô Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh
để đảm nhận chức năng dịch vụ thương mại và trung tâm du lịch của cả khu vực
phía Bắc và cả nước.
Phát triển dịch vụ vận tải công
cộng (xe buýt và xe điện) từ Hà Nội đi các tỉnh (có bán kính khoảng 60 km) để
tăng cường liên kết, giao lưu giữa các tỉnh, thành phố.
2.3. Về nông, lâm, thủy sản.
Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng cao, tạo nhiều giá
trị trên mỗi đơn vị diện tích đất nông lâm nghiệp, phục vụ trực tiếp và chủ yếu
cho nhu cầu tiêu dùng ở các đô thị và khu công nghiệp trong vùng và cho xuất khẩu.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ bảo quản và chế biến sau thu hoạch.
Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa quanh các đô thị. Đặc biệt chú trọng phát
triển nông nghiệp sạch, gắn phát triển nông nghiệp với việc xây dựng nông thôn
mới trên cơ sở phát triển công nghiệp chế biến và phát triển kinh tế trang trại
hộ gia đình. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, đầu tư các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung sản xuất hàng hóa chất lượng
cao; đẩy mạnh phát triển nuôi trồng hải sản biển đi đôi với việc xây dựng khu bảo
tồn biển.
Phát triển rừng nguyên liệu, đặc
biệt rừng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, vùng rừng ngập mặn ven biển. Hướng vào khai thác
có hiệu quả vùng đồi, hình thành các khu rừng ven biển, bảo tồn danh thắng và
các vườn rừng quốc gia. Phát triển mạnh cây xanh trong các đô thị, trong các
khu công nghiệp.
Ưu tiên đầu tư các vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung sản xuất hàng hóa chất lượng cao tại các tỉnh trong Vùng; đẩy
mạnh phát triển nuôi hải sản biển đi đôi với việc xây dựng khu bảo tàng biển. Kết
hợp kinh tế biển và ven bờ theo hướng phát triển cả đánh bắt, nuôi trồng, chế
biến thủy hải sản và trồng rừng ven biển. Xây dựng Hải Phòng thành trung tâm dịch
vụ, chế biến xuất khẩu thủy sản của cả miền Bắc.
2.4. Về phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế và xã hội đảm bảo tính đồng bộ và đi trước một bước.
a) Hệ thống kết cấu hạ tầng kinh
tế.
Tiếp tục phát triển đồng bộ và
hiện đại hóa hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông và
đường hàng không; đặc biệt là xây dựng cảng nước sâu, mạng lưới đường cao tốc;
hệ thống giao thông nội đô Hà Nội, hệ thống cấp, thoát nước cho các thành phố.
Phát triển mới các tuyến đường
cao tốc: Hà Nội - Hải Phòng (theo hướng đường 5 lệch về Nam đồng bằng sông Hồng);
Nội Bài - Hạ Long - Móng Cái; Hà Nội - Ninh Bình; Láng - Hoà Lạc - Trung Hà; Hà
Nội - Việt Trì; Hà Nội - Thái Nguyên. Hoàn thành việc xây dựng và nâng cấp đường
vành đai III Hà Nội, cả cầu Thanh Trì, quốc lộ 5, 10, 18, 21, 21B, 39, cầu Yên
Lệnh, đoạn đường Hồ Chí Minh qua tỉnh Hà Tây, triển khai xây dựng đường vành
đai IV Hà Nội và xây dựng mới các cầu qua sông Hồng khu vực Hà Nội như Thượng
Cát, Nhật Tân, Long Biên (đường sắt), Mễ Sở... Tiếp tục nâng cấp một số trục đường
nối từ các tuyến đường cao tốc, các thành phố, thị xã ra các cảng, cửa khẩu
biên giới, các khu công nghiệp.
Xây dựng mới tuyến đường sắt từ
Yên Viên, thành phố Hà Nội đến Phả Lại, thành phố Hạ Long và cảng Cái Lân, tỉnh
Quảng Ninh; đường sắt nối cảng Hải Phòng với cảng Đình Vũ, thành phố Hải Phòng.
Tiếp tục đầu tư cải tạo luồng
vào cảng Hải Phòng để cho tàu 10.000 DWT ra vào được; xây dựng một số bến mới tại
cảng Hải Phòng để tiếp nhận tàu chở container. Tiếp tục xây dựng cảng Cái Lân
giai đoạn II, đầu tư trang thiết bị bốc xếp đạt năng lực thông qua 6,5 - 8 triệu
tấn/năm vào năm 2010 (7 bến), có thể tiếp nhận tàu 30.000-50.000 DWT.
Cải tạo, nâng cấp cụm cảng
chuyên dùng khu vực Quảng Ninh như Cửa Ông, Mũi Chùa, Vạn Gia, cảng du lịch Hòn
Gai, cảng chuyển tải Hòn Nét, Con Ong,...đạt tổng công suất 6-7 triệu tấn/năm.
Cải tạo sông Hồng, bao gồm cả việc cải tạo cửa lạch Giang và cửa Đáy, xây dựng
cảng container tại Phù Đổng - Gia Lâm, cảng Khuyến Lương - Hà Nội, cải tạo nâng
cấp tuyến đường sông Quảng Ninh - Hải Phòng - Ninh Bình.
Xây dựng sân bay quốc tế tại Miếu
Môn (Hà Tây). Đồng thời khai thác có hiệu quả 3 sân bay hiện có (Nội Bài, Cát
Bi và Gia Lâm). Nâng công suất sân bay Nội Bài lên 6 triệu hành khách/năm vào
năm 2005; từ 8 -10 triệu khách vào năm 2010. Nâng cấp, hiện đại hóa sân bay Cát
Bi.
Hiện đại hoá, nâng cấp đường sắt
hiện có, trước tiên là tuyến Hà Nội - Hải Phòng, làm đường sắt hai chiều theo
tiêu chuẩn quốc tế. Sớm hình thành hệ thống đường sắt nhẹ phục vụ giao thông đô
thị và kết nối các vùng, trong đó ưu tiên: tuyến đường sắt nhẹ từ Hà Đông, tỉnh
Hà Tây đến Ngã tư Sở, Nguyễn Chí Thanh, Ngọc Khánh, thành phố Hà Nội; lâu dài
phát triển đến Hoà Lạc, tỉnh Hà Tây, phía Đông nối đến thành phố Hải Dương, tỉnh
Hải Dương... Xây dựng mới tuyến đường sắt từ Yên Viên, thành phố Hà Nội đến Phả
Lại, Hạ Long, Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh; đường sắt nối cảng Hải Phòng với cảng
Đình Vũ, thành phố Hải Phòng.
Hiện đại hóa mạng lưới chuyển tải
điện, mạng viễn thông.
Hoàn chỉnh hệ thống cấp thoát nước,
xây dựng hệ thống cấp nước sạch đáp ứng nhu cầu cho Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long
và các khu du lịch, khu công nghiệp, các đô thị mới, khu kinh tế tổng hợp Vân Đồn.
Cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý nước thải, giải quyết dứt điểm tình trạng ngập
úng tại các đô thị, đặc biệt là Hà Nội.
Xây dựng các công trình bảo vệ
môi trường, khi xây dựng các nhà máy, các khu công nghiệp phải xây dựng đồng thời
các công trình xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường. Nghiên cứu
xây dựng các khu vực chứa chất thải, các nhà máy xử lý chất thải cho các đô thị.
b) Phát triển hệ thống kết cấu hạ
tầng xã hội.
Xây dựng các trung tâm hoạt động
văn hóa để khôi phục và phát huy giá trị của các hoạt động văn hóa truyền thống
và đưa các hoạt động này vào nền nếp. Giữ vững trật tự an toàn xã hội, xây dựng
tâm lý tăng trưởng trong toàn xã hội; giảm thiểu các tệ nạn xã hội và tai nạn
giao thông.
Đầu tư nâng cấp Tháp truyền hình
Trung ương để nâng cao chất lượng các chương trình phát sóng phát thanh, truyền
hình.
Phát triển các cơ sở, trang thiết
bị và các dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu đa dạng không chỉ của người dân trong
vùng mà cả những người nước ngoài đang làm việc trong các liên doanh và khách
du lịch. Xây dựng trung tâm y tế chất lượng cao, đảm bảo trang thiết bị chữa bệnh
tiên tiến và hiện đại, tránh tập trung vào Hà Nội.
Phát triển, từng bước nâng cao
năng lực của các cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ sự nghiệp giáo dục nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ sự nghiệp phát triển
kinh tế-xã hội đất nước.
Xây dựng môi trường kinh tế- xã
hội- tự nhiên an toàn, lành mạnh cho trẻ em.
c) Phát triển hệ thống đô thị và
các khu công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao.
- Đối với Hà Nội: phát triển xứng
đáng là trái tim của cả nước, trung tâm chính trị, trung tâm lớn về văn hoá,
khoa học giáo dục, kinh tế và dịch vụ quốc tế. Tiếp tục thực hiện tốt Nghị Quyết
15- NQ/TW ngày 15 tháng 12 năm 2000 của Bộ Chính trị, Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội
(số 29/2000/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 12 năm 2000 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội)
để Hà Nội đạt trình độ hiện đại; tập trung đầu tư chiều sâu nội thành. Đưa công
nghiệp, đặc biệt các ngành sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm ra xa nội
thành (khi chuyển ra ngoại thành có biện pháp đồng bộ bảo vệ môi trường) gắn với
việc hình thành các khu đô thị vệ tinh, khu đô thị mới như các khu Bắc Thăng
Long, Nam Thăng Long, Bồ Đề (Gia Lâm), Yên Viên, Linh Đàm.... gắn kết với các
đô thị tiếp giáp như Hoà Lạc, Xuân Mai, Hà Đông, Sơn Tây, Hưng Yên, Phố Nối, Mê
Linh, Vĩnh Yên, Bắc Ninh, Phủ Lý tạo thành chùm đô thị hạt nhân.
- Đối với Hải Phòng: thực hiện tốt
Nghị quyết số 32-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm 2003 của Bộ Chính trị về xây dựng
và phát triển thành phố Hải Phòng trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất
nước. Quy mô dân số nội thị vào năm 2010 có thể lên đến 75-90 vạn người. Xây dựng
đô thị mới phía Bắc sông Cấm, thuộc huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng.
Phát triển mạnh kết cấu hạ tầng,
công nghiệp và dịch vụ để có thể phát huy chức năng của đô thị loại 1 đối với
toàn vùng.
- Đối với Hạ Long: quy mô dân số
nội thị vào năm 2010 lên đến khoảng 39-40 vạn người. Phát triển mở rộng chủ yếu
về phía Hòn Gai - Cẩm Phả. Phát triển mạnh kết cấu hạ tầng, dịch vụ du lịch,
công nghiệp để có thể phát huy chức năng của đô thị loại 2 đối với tỉnh Quảng
Ninh và toàn vùng.
- Đẩy nhanh phát triển chuỗi đô
thị Miếu Môn, Xuân Mai, Hòa Lạc, Sơn Tây.
- Đối với phát triển các khu
công nghiệp tập trung, khu công nghệ cao: đẩy nhanh việc xây dựng theo quy hoạch
và đưa vào hoạt động khu công nghệ cao Hoà Lạc. Trước mắt, tập trung sức tạo mặt
bằng thuận lợi và có chính sách thông thoáng hơn nữa, thu hút đầu tư trong và
ngoài nước để lấp đầy các khu công nghiệp hiện có. Chấm dứt tình trạng xây dựng
các khu công nghiệp, các nhà máy dọc theo các quốc lộ lớn; rà soát lại quy hoạch
xây dựng các khu công nghiệp của toàn Vùng nhằm bảo đảm sự phát triển bền vững,
cân đối. Quy hoạch xây dựng đồng bộ khu dân cư và các công trình hạ tầng xã hội
phục vụ khu công nghiệp. Chuẩn bị điều kiện để phát triển một số khu công nghiệp
hoặc cụm, liên cụm công nghiệp dọc trục quốc lộ 18 với các ngành chủ yếu là
công nghiệp nặng; công nghiệp chế biến nông, thủy sản; công nghiệp chế biến thực
phẩm; công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng.
- Đối với các thành phố, thị xã
khác với quy mô dân số khoảng 15-20 vạn người và là đô thị tỉnh lỵ, trung tâm
kinh tế, văn hóa và chính trị của từng tỉnh hay các thị xã là các trung tâm
kinh tế của một khu vực cũng sẽ được phát triển gắn với hệ thống đô thị chung của
cả vùng. Đồng thời dọc theo các trục quốc lộ và tại các vùng sản xuất hàng hóa
tập trung đông dân, các thị trấn, thị tứ cũng sẽ được nâng cấp và hình thành
thêm theo quy hoạch thống nhất.
Các tỉnh, thành phố chú trọng
xây dựng và phát triển các cụm công nghiệp nhỏ, vừa, các làng nghề truyền thống
ở khu vực nông thôn, chú trọng xử lý, bảo vệ môi trường sinh thái.
3. Cơ chế
chính sách.
Cải tiến cơ chế, tìm kiếm giải
pháp thu hút thêm nguồn vốn cho phát triển Vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ. Có biện
pháp khuyến khích toàn xã hội và các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư
cho sản xuất kinh doanh hướng vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với các mục
tiêu xã hội, phát huy được tiềm năng, lợi thế của Vùng. Quản lý tốt hơn thị trường
nhà và đất để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo vốn từ quỹ đất; góp phần giảm
chi phí đầu vào cho các nhà sản xuất.
Thực hiện tốt Nghị quyết Trung
ương 3, nâng cao hiệu quả đổi mới doanh nghiệp nhà nước để các doanh nghiệp nhà
nước phát huy hiệu quả trong phát triển kinh tế của Vùng. Tăng cường hỗ trợ
doanh nghiệp thành lập mới; khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài Nhà nước
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.
Thực hiện nhanh việc cải cách
hành chính đối với khu vực quản lý hành chính Nhà nước.
Nhanh chóng hoàn thiện cơ chế
phân cấp quản lý tài chính và ngân sách giữa Trung ương và địa phương, giữa các
cơ quan chức năng trong quản lý tài chính, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống
tài chính quốc gia, bảo đảm vai trò chủ đạo của Trung ương, đồng thời nâng cao
tính chủ động điều hành tài chính của các địa phương trong vùng và các ngành
trong phạm vi trách nhiệm được giao.
Tăng cường công khai tài chính,
ngân sách các cấp; tiếp tục đổi mới chính sách ưu đãi, hỗ trợ tài chính cho việc
thực hiện các chính sách xã hội, giải quyết việc làm cho người lao động.
Khuyến khích mọi thành phần kinh
tế tích cực đầu tư phát triển, thực hiện đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng: Khuyến
khích có được 50-55% đầu tư xã hội cho phát triển sản xuất kinh doanh, dành
9-10% đầu tư xã hội cho phát triển nguồn nhân lực, 35-36% vốn đầu tư giao thông
vận tải cho phát triển đường loại I, II và đường cao tốc.
Điều 4.
Đào tạo nguồn nhân lực.
Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực,
đặc biệt nguồn nhân lực chất lượng cao, thực hiện mạnh mẽ xã hội hóa giáo dục.
Nghiên cứu xây dựng Trung tâm dạy
nghề trình độ cao cho cả Vùng.
Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở
đào tạo (đại học, cao đẳng và dạy nghề) ở Hà Nội, Hải Phòng gắn với Vùng đồng bằng
sông Hồng, Trung du - Miền núi và khu vực. Từ nay đến 2010, mỗi năm cần đào tạo
hàng nghìn doanh nhân giỏi và khoảng 30 - 35 vạn lao động kỹ thuật lành nghề
cho các ngành kinh tế quốc dân và xuất khẩu); đội ngũ cán bộ hoạch định chính
sách có trình độ cao; có chính sách sử dụng nhân tài.
Điều 5.
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi thực hiện
phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ một
cách chặt chẽ, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình và dự án đầu tư
phát triển phù hợp.
Ban Điều phối phát triển các
vùng KTTĐ chỉ đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư kết hợp các Bộ, ngành có liên quan, Uỷ
ban nhân dân các địa phương tiến hành rà soát lại quy hoạch phát triển trên
toàn địa bàn một cách thiết thực và có hiệu lực cao. Trước hết, tập trung sức
rà soát lại quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng KTTĐ, đặc
biệt là rà soát quy hoạch đối với phát triển đô thị, các hành lang kinh tế, các
khu công nghiệp, hệ thống cảng biển... Rà soát quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của các tỉnh nhằm điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển
mới. Sau khi tiến hành rà soát các quy hoạch tổng thể, các ngành, các địa
phương cần triển khai sớm các quy hoạch chi tiết, đảm bảo thông báo kịp thời
các quy hoạch tới các cấp và người dân.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương liên quan triển khai các chương trình,
dự án đầu tư trọng điểm.
Các Bộ, ngành Trung ương có
trách nhiệm phối hợp, giúp đỡ các tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ trong
quá trình rà soát, tổ chức thực hiện các chương trình và dự án đã đề ra, đảm bảo
sự thống nhất giữa quy hoạch từng tỉnh, thành phố với quy hoạch Vùng và cả nước.
Điều 6.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế
Quyết định số 747/TTg ngày 11 tháng 9 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Vùng kinh tế trọng điểm Bắc
Bộ thời kỳ 1996 - 2010.
Điều 7.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ và các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc Chính phủ
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 145/2004/QĐ-TTg về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
---------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
|
No.
145/2004/QD-TTg
|
Hanoi,
August 13, 2004
|
DECISION ON MAJOR ORIENTATIONS FOR SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF THE NORTHERN
KEY ECONOMIC REGION TILL 2010, WITH A VISION TO 2020 THE PRIME MINISTER Pursuant to the Law on
Organization of the Government of December 25, 2001;
At the proposal of the Minister of Planning and Investment in Official Dispatch
No. 7349/BKH-CLPT of December 1, 2003, DECIDES: Article 1.-
To approve major orientations for socio-economic development of the northern
key economic region (NKER) till 2010, with a vision to 2020, to be executed in
8 provinces and centrally-run cities, including Hanoi, Hai Phong, Quang Ninh,
Hai Duong, Hung Yen, Ha Tay, Vinh Phuc and Bac Ninh, aiming to bring into play
their potentials and advantages in geographical position and infrastructure in
order to speed up socio-economic development of the NKER in an efficient and
sustainable manner, which shall take the lead in the national industrialization
and modernization as well as in the whole northern region and country in
promoting and supporting other regions, especially those meeting with
difficulties, to develop; take the lead in international cooperation and
foreign investment attraction, closely combining socio-economic development
with the enhancement and consolidation of national defense, security, social
order and safety, and environmental protection. Article 2.-
Major development objectives: 1. To strive to attain an annual
average GDP growth rate of 1.3 times the average national GDP growth rate in
the 2006-2010 period and 1.25 times in the 2011-2020 period. To raise the
region's contribution to the national GDP from 21% in 2005 to around 23-24% by
2010 and 28-29% by 2020. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. To raise the region's
contribution to the national budget revenues from 23% in 2005 to 26% by 2010
and 29% by 2020. 4. To speed up technological
renewal at an average rate of 20-25%/year, to take the lead in the
modernization process, to reach the advanced technology rate of around 45%. To
raise the percentage of trained laborers to around 55% by 2010. 5. To reduce the percentage of
poor households to 1.5% by 2010 and under 0.5% by 2020, to reduce the
unemployment rate to around 6.5% by 2010, and to continue controlling it at the
permitted safety rate of 4%. To ensure that by 2010, 100% of urban population
have access to tap water; around 90-95% of rural population use clean water;
100% of rural households have sanitary latrines; people can easily travel,
enjoy good healthcare, go to school and raise their educational level. 6. To reduce the natural
population growth rate to 1% by 2010 and under 0.8% by 2020. To control the
average population growth (including mechanical migration impacts) at a rate
not exceeding 1.5%. To ensure social discipline, order and safety, to maintain
security and national defense; to ensure environmental sustainability in both
urban and rural areas in the region. Article 3.-
Tasks and solutions to development of pivotal branches and sectors 1. New orientations of
breakthrough nature - To develop hi-tech branches
and high-quality services such as software industry, informatics and automation
equipment, and scientific research products into spearhead industries; to
produce automatic equipment, robots, new materials and high-quality steel; to develop
shipbuilding and machine-tool engineering industries. - To expeditiously build and
develop supporting industries which the NKER has competitive advantages in
order to increase the added value of products and raise the competitiveness and
efficiency in integration; mechanical industries of manufacturing equipment and
accessories such as equipment for manufacturing automobiles, motorcycles,
electric equipment and electronic components, motor engines and electric
engines (especially high-capacity electric engines), etc. To build a general economic zone
in Van Don island district (Quang Ninh province), with high-quality marine
eco-tourism and rearing in association with processing of sea specialties. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To build a high-level
job-training center for the whole region, to be located in Vinh Phuc province. - To build a high-quality
training center and study the construction of a high-quality multi-discipline
university, to be located in Hung Yen province, after the model of associating
training with industrial parks' factories along the direction that the latter
have shares in training institutions, provide equipment supports and technical
personnel for training, as required by a complete chain … - To build high-quality medical
centers for the whole region, to be located in Ha Tay and Hai Duong provinces. - To build a general entrepụt,
to be located in Hai Duong province. - To build new expressways:
Hanoi - Hai Phong (along the direction of Highway No. 5 being diverted south of
the Red River delta); Noi Bai - Ha Long - Mong Cai; Hanoi - Ninh Binh; Lang -
Hoa Lac - Trung Ha; Hanoi - Viet Tri; and Hanoi - Thai Nguyen. - To build a new railway from
Yen Vien, Hanoi city, to Pha Lai and Ha Long city, Quang Ninh province; and a
railway connecting Hai Phong port with Dinh Vu port, Hai Phong city. - To study for the construction
of a new deep-water port in Hai Phong (if technical conditions permit). - To build a subway and
Hanoi-inner railway, and to connect Hanoi - Hoa Lac railway. 2. Planning adjustment
orientations ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 2.1. Regarding industrial
development The principal products are structured
to include high-value products with high gray-matter contents such as software
and hardware techniques, electric and electronic techniques, equipment and
machinery manufacture, ship building and repair, steel manufacture (alloy
steel, plate steel, rolled steel, large-size profiled steel, high-intensity
steel products used in prestressed concrete structures and manufactured steel),
coal, cement, high-quality construction materials, processed agricultural,
forestry and aquatic products, food, foodstuff, textiles, leather, garments,
etc. At the same time, to bring into play the strengths of the support industry
development region in order to raise the value of products; to develop new
products with modern technologies in parallel with environmental protection; to
develop agricultural, forestry and aquatic processing industries. To pay special attention to
development of cottage industry and handicrafts; to build up sustainable
development models as well as traditional-craft villages and craft villages
along the direction of developing export products, regarding this a specific
advantage of the region. To gradually relocate industrial
establish-ments to hilly and poor-soil areas along the corridors of Highway No.
18 and Highway No. 21 in order to reduce the use of fertile land, which should
be used for agricultural production, and avoid excessive industrial
concentration in urban centers and residential quarters in delta areas.
However, it is also necessary to take into account the development of clean industries
in the region's provinces to ensure economic structure for efficient
development. 2.2. Regarding services: To
concentrate efforts on comprehensive development of services, especially
high-quality and high-grade services in the domains of finance, banking, trade,
tourism, science-technology, telecommunications, air transport and maritime
transport; to develop the real estate, capital and securities markets; to
efficiently bring into play financial and training institutions as well as
high-quality health services. To build
scientific-technological, socio-cultural and health service centers of
national, regional and international caliber. To continue promoting the role
of Hanoi capital, Hai Phong and Quang Ninh as international trade and
transaction centers in order to assume the function of a trade service and
tourist center of the northern region and the whole country as well. To develop mass transit services
(buses and tramcars) from Hanoi to other provinces (with a radius of around 60
km) in order to enhance linkage and exchange among provinces and cities. 2.3. Regarding agriculture,
forestry and fisheries ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To develop raw-material forests,
especially pit-props raw-material forests and coastal submerged forests. To
efficiently exploit hilly areas, create coastal forest zones, conserve national
landscapes and forest gardens. To strongly develop greeneries in urban centers
and industrial parks. Priority shall be given to
investment in concentrated aquaculture areas where high-quality commodities are
produced in the region's provinces; to step up the development of marine culture
in parallel with the building of marine museum zones. To combine sea and
coastal economies along the direction of developing aquatic- and sea-product
fishing, culturing and processing as well as coastal afforestation. To build
Hai Phong into a fisheries service, processing and export center of the whole
northern region. 2.4. Regarding development of
economic and social infrastructure systems, ensuring their synchronism and
short-cut development a/ Economic infrastructure
system: To continue to synchronously
develop and modernize the road, railway, seaway, riverway and airway transport
systems; especially to build deep-water ports and expressway networks,
inner-Hanoi traffic system, as well as water supply and drainage systems for
cities. To develop the following new
expressways: Hanoi - Hai Phong (along the direction of National Highway No. 5
being diverted to southern Red River delta); Noi Bai - Ha Long - Mong Cai;
Hanoi - Ninh Binh; Lang - Hoa Lac - Trung Ha; Hanoi - Viet Tri and Hanoi - Thai
Nguyen. To complete the building and upgrading of Hanoi belt-road III, the
whole Thanh Tri bridge, National Highways No. 5, 10, 18, 21, 21B and 39, Yen
Lenh bridge, Ho Chi Minh Road's section running through Ha Tay province; to
build Hanoi belt-road IV and build in Hanoi new bridges spanning Red River such
as Thuong Cat, Nhat Tan, Long Bien (railways), Me So… To continue to upgrade a
number of road axes connecting expressways, cities and towns to ports, border
gates and industrial parks. To build a new railway from Yen
Vien, Hanoi city, to Pha Lai, Ha Long city and Cai Lan port, Quang Ninh
province; a railway connecting Hai Phong port with Dinh Vu port, Hai Phong
city. To continue to invest in
renovating channels leading into Hai Phong port so that 10,000 DWT ships can
enter and leave; to build a number of new wharves at Hai Phong port for
receiving container-carriers. To continue to build Cai Lan port, phase II, to
invest loading and unloading equipment with the handling capacity of 6.5-8
million tons/year by 2010 (7 wharves), which may receive 30,000-50,000 DWT
ships. To renovate and upgrade Quang
Ninh's special-use port cluster, including Cua Ong, Mui Chua, Van Gia, Hon Gai
tourist port, Hon Net and Con Ong transshipment ports with the total capacity
of 6-7 million tons/year. To renovate Red River, including the renovation of
Giang and Day river mouths, to build a container port in Phu Dong, Gia Lam, and
Khuyen Luong port, Hanoi; to renovate and upgrade Quang Ninh - Hai Phong - Ninh
Binh riverway route. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To modernize and upgrade
existing railways, first of all Hanoi - Hai Phong rail line, to build
international-standard two-way railways. To soon form light railway system in
service of urban traffic and region connection, with priority given to a light
railway from Ha Dong, Ha Tay province, to Nga Tu So, Nguyen Chi Thanh and Ngoc
Khanh, Hanoi city; in the long term, to develop it to Hoa Lac, Ha Tay province,
linking to Hai Duong city, Hai Duong province, to the east… To build a new
railway from Yen Vien, Hanoi city, to Pha Lai, Ha Long and Cai Lan, Quang Ninh
province; a railway connecting Hai Phong port with Dinh Vu port, Hai Phong
city. To modernize electric
transmission and telecommunications networks. To perfect water supply and
drainage systems; to build clean water supply systems meeting the demands of
Hanoi, Hai Phong, Ha Long as well as tourist zones, industrial parks, new urban
centers, and Van Don general economic zone. To renovate water drainage and waste-water
treatment systems, to definitively settle water-logging in urban centers,
especially in Hanoi. To build environmental
protection works; when building factories or industrial parks, waste treatment
works must be built simultaneously to ensure that they do not cause
environmental pollution. To study for building waste dumping sites and waste
treatment factories for urban centers. b/ To develop social
infrastructure systems To build cultural-activity
centers in order to restore and bring into play the value of traditional
cultural activities and put these activities into order. To maintain social
order and safety, to build up growth psychology in the entire society; to
minimize social evils and traffic accidents. To invest in upgrading the
central television tower in order to raise the quality of radio and television
broadcast programs. To develop medical
establishments, equipment and services to meet various demands of not only
population in the region but also foreigners working in joint ventures and tourists.
To build high-quality medical centers, ensuring advanced and modern medical
equipment, avoiding the concentration in Hanoi. To develop and step by step
raise the capacity of material and technical foundations in service of
education cause to raise people's intellectual level, train human resources and
foster talents in service of the national socio-economic development. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. c/ To develop the system of
urban centers as well as industrial parks and hi-tech parks - For Hanoi: To develop it to be
worthy of the country's heart, a big international political, cultural,
scientific and educational, economic and service center. To further well
implement the Politburo's Resolution No. 15-NQ/TW of December 15, 2000, the
National Assembly Standing Committee's Ordinance on Hanoi Capital (No.
29/2000/PL-UBTVQH10 of December 28, 2000) so that Hanoi can become a modern
city; to concentrate intensive investment in inner city. To relocate
industries, especially polluting industries, far from inner city (with
synchronous measures for environmental protection), in association with the
formation of satellite towns and new urban quarters such as Bac Thang Long, Nam
Thang Long, Bo De (Gia Lam), Yen Vien, Linh Dam etc, closely linking to
adjacent urban centers such as Hoa Lac, Xuan Mai, Ha Dong, Son Tay, Hung Yen,
Pho Noi, Me Linh, Vinh Yen, Bac Ninh and Phu Ly, forming a cluster of satellite
urban centers. - For Hai Phong: To well implement
the Politburo's Resolution No. 32-NQ/TW of August 5, 2003 on building and
developing Hai Phong city in the national industrialization and modernization
period. The population size of inner city may reach 750-900 thousand people by
2010. To build a new urban center in the north of Cam river, Thuy Nguyen rural
district, Hai Phong city. To strongly develop
infrastructures, industries and services in order to bring into play the
function of a class-1 urban center for the whole region. - For Ha Long: The population
size of inner city shall reach 390-400 thousand people by 2010. To expand
mainly towards Hon Gai - Cam Pha. To strongly develop infrastructure, tourist
and industrial services in order to bring into play the function of a class-2
urban center for Quang Ninh province and the whole region. - To step up the development of
the chain of Mieu Mon, Xuan Mai, Hoa Lac and Son Tay urban centers. - For the development of
industrial parks and hi-tech parks: To speed up the construction under
plannings and put Hoa Lac Hi-Tech Park into operation. In the immediate future,
to concentrate efforts on creating convenient grounds and apply open and
flexible policies to attract domestic and foreign investment in order to fill
up the existing industrial parks. To put an end to the construction of
industrial parks and factories along big highways; to review plannings on
construction of industrial parks of the whole region in order to ensure the
sustainable and balanced development. To plan the synchronous construction of
population quarters and social infrastructure works in service of industrial
parks. To prepare conditions for developing a number of industrial parks or
industrial clusters or inter-clusters along National Highway No. 18 with major
industries being heavy industry; agricultural and fishery product processing
industries; food processing industry; and consumer goods producing industry. - For other cities and towns
with a population size of around between 150 and 200 thousand people each,
which are capitals, economic, cultural or political centers or towns of
provinces or economic centers of a region, they shall also be developed in
association with the whole region's urban system. At the same time, those areas
along national highways' axes and in densely-populated commodity production
areas, and townships shall also be upgraded and formed more under the uniform
plannings. The provinces and cities shall
attach importance to construction and development of small- and medium-sized
industrial clusters as well as traditional craft villages in rural areas, and
to ecological environment protection. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To improve mechanisms and seek
solutions to attracting more capital sources for development of the NKER. To
take measures to encourage the entire society as well as domestic and foreign
investors to invest in production and business activities, aiming to attain
economic growth targets in association with social targets, bring into play the
region's potentials and advantages. To better manage the housing and land
market in order to raise the land-use efficiency and create capital from land
funds, contributing to reducing input costs for producers. To well implement the Resolution
of the Party Central Committee's third plenum, to raise the efficiency of
renewal of State enterprises so that they can bring into play their efficiency
in the region's economic development. To enhance supports for newly-set up
enterprises; to encourage non-State economic sectors to invest in
infrastructure development. To speed up the administrative
reform in the State administrative management sector. To quickly perfect the mechanism
of financial and budget management decentralization between the central and
local levels and among functional agencies in financial management, ensuring
the uniformity of the national financial system and the central level's pivotal
role, and at the same time to raise the active role in financial administration
of localities in the region and branches within the ambit of their assigned
responsibilities. To enhance financial and budget
publicity at all levels; to continue to renew financial preferential and
support policies for implementation of social policies and creation of jobs for
laborers. To encourage all economic
sectors to actively invest in development and renew investment structure along
the direction of encouraging the reservation of 50-55% of social investment for
production/business development, 9-10% of social investment for human resource
development, and 35-36% of transport investment capital for development of
class-I and -II roads as well as expressways. Article 4.-
Humane resource training To step up the training of human
resources, especially high-quality human resources, to strongly socialize
education. To study for the building of a
high-level job-training center for the whole region. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 5.-
The ministries, the ministerial-level agencies, the Government-attached
agencies and the People's Committees of the provinces and cities in the NKER
shall have to examine and closely monitor the implementation of major
orientations for socio-economic development of the NKER, and draw up 5-year and
annual plans as well as appropriate development investment programs and
projects. The Coordinating Committee for
development of key economic regions shall direct the Ministry of Planning and
Investment to coordinate with the concerned ministries and branches as well as
the local People's Committees in reviewing the development plannings in the
whole region for practical and efficient implementation. In the immediate
future, to concentrate efforts on reviewing the general planning on
socio-economic development of the whole NKER, especially plannings on
development of urban centers, economic corridors, industrial parks and seaport
systems etc; reviewing the provincial socio-economic development plannings in
order to adjust them to suit the new development situation. After reviewing the
general plannings, the concerned branches and localities should soon implement
detailed plannings, and promptly notify various levels and people thereof. The Ministry of Planning and
Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the
concerned ministries, branches and localities in, implementing key investment
programs and projects. The ministries and central branches
shall have to coordinate with and assist the provinces and cities in the NKER
in reviewing, and organizing the implementation of, the set programs and
projects, ensuring that the planning of each province or city shall be in line
with the plannings of the region and the country. Article 6.-
This Decision takes effect 15 days after its publication in the Official
Gazette and replaces the Prime Minister's Decision No. 747/TTg of September 11,
1997 approving the general planning on socio-economic development of the
northern key economic region in the 1996-2010 period. Article 7.-
The presidents of the People's Committees of the provinces and cities in the
NKER, the ministers, the heads of the concerned ministerial-level agencies and
the heads of the concerned Government-attached agencies shall have to implement
this Decision. PRIME MINISTER
Phan Van Khai
Quyết định 145/2004/QĐ-TTg về phương hướng chủ yếu phát triển kinh tế-xã hội vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
6.935
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|