|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
14/1998/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
24/01/1998
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
14/1998/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 01 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính Phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Công Văn số
4246-NN/KH/TTg ngày 22-11-1997 về đề nghị của Chủ tịch Hội Đồng thẩm định
Nhà nước về các dự án đầu tư tại Công văn số 8530-HĐTĐ ngày 31-12-1997,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1 :
Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
vùng duyên hải Nam Trung bộ gồm Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa giai đoạn từ nay đến năm 2010, với những
nội dung chính như sau :
I. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG :
1. Lấy công nghiệp làm trọng
tâm đột phá phát triển kinh kế vùng theo hướng sắp xếp lại cơ cấu ngành nhằm
phát triển các nhóm ngành chủ đạo, có lợi thế về nguồn nguyên liệu gắn với tài
nguyên các cảng nước sâu, hình thành các khu công nghiệp tập trung, trước hết
là dãi Liên Chiểu – Đà Nẵng – Dung Quất và Nha Trang – Diên Khánh – Cam Ranh.
Hướng mạnh về công nghiệp chế biến sản phẩm xuất khẩu, coi trọng đầu tư chiều
sâu, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ kết hợp quy mô lớn có trọng điểm thu hút nhiều
lao động.
2. Tập trung phát triển
ngành kinh tế biển để trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Phát triển nhanh nuôi
trồng thủy, hải sản, chú trọng các đặc sản.
Xây dựng và khai thác các cảng
nước sâu để phát triển vận tải, dịch vụ cảng gắn với xây dựng các khu công nghiệp
tập trung Liên Chiểu – Đà Nẵng-Dung Quất và Văn Phong – Nha Trang –Cam Ranh.
3. Phát triển du lịch quốc
tế và nội địa với nhiều hình thức.
4. Phát triển nông, lâm
nghiệp theo hướng bảo vệ sinh thái bền vững, giải quyết vững chắc an toàn lương
thực, tập trung phát triển nhanh một số cây công nghiệp ngắn và dài ngày; phát
triển chăn nuôi đại gia súc làm nguyên liệu cho công nghiệp chế biến; coi
trọng bảo vệ và phát triển vốn rừng, gắn với gìn giữ cảnh quan và môi trường
sinh thái.
5. Đi đôi với phát triển
kinh tế, chú ý phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở xã hội, bảo vệ sức khỏe,
chống ô nhiễm môi trường, nhất là tại những vùng trọng điểm phát triển công
nghiệp, du lịch, dịch vụ, cải thiện điều kiện sống và hạ tỷ lệ tăng dân số với
mức 0,1% năm. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn với củng cố quốc phòng, an
ninh quốc gia.
II. MỤC TIÊU
CƠ BẢN :
1. Phấn đấu tốc độ tăng
trưởng kinh tế vùng thời kỳ 1998-2000 đạt 11,5% năm đạt 12-13,5% năm thời kỳ
2001-2010. GDP bình quân đầu người khoảng 330-345 USD vào năm 2000 và 770-810
USD vào năm 2010, trong đó khu vực kinh tế trọng điểm Liên Chiểu – Đà Nẵng –
Dung Quất đạt từ 400-450 USD năm 2000 và đạt từ 920-1200 USD năm 2010.
2. Chuyển đổi cơ cấu kinh
tế của vùng theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa : tăng tỷ trọng công nghiệp
từ 25-27% năm 2000 và 35-39% năm 2010, dịch vụ du lịch chiếm 45%-48% năm 2000
và tăng lên 45-49% năm 2010, nông nghiệp 17-19% năm 2000 và 9-10% năm 2010.
3. Giá trị kim ngạch xuất
khẩu tăng với nhịp độ từ 25-30%năm.
4. Phát triển các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, xã hội, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực,
nâng cao chất lượng theo yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo động lực
cho tăng trưởng kinh tế và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân.
III. NHIỆM VỤ
PHÁT TRIỂN NGÀNH :
1. Về công
nghiệp :
Phát triển nhanh công nghiệp, đặc
biệt là công nghiệp lọc dầu, khai thác tài nguyên khóang sản (sa khoáng nặng,
đá ốp lát, cát thủy tinh, nước khoáng… ), phát triển công nghiệp chế biến nông,
lâm sản…, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng, nâng cao
năng lực đánh bắt hải sản và công nghiệp chế biến thủy, hải sản, nhất là chế biến
xuất khẩu, đầu tư cho ngành cơ khí, chủ yếu là sửa chữa và đóng tàu thuyền;
phát triển ngành công nghiệp dệt, da, may, …, phục vụ đời sống và xuất khẩu.
Từng bước đầu tư tập trung dứt
điểm cho các khu công nghiệp với công nghiệp tiên tiến nhằm đạt hiệu quả cao.
Phát triển các ngành công nghiệp
và các khu công nghiệp nhằm tạo động lực cho toàn vùng tiến kịp nhịp độ phát
triển chung của cả nước.
2. Về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy, hải sản :
- Về nông nghiệp :
Phấn đấu giữ mức tăng trưởng trên cơ sở chuyển mạnh cơ cấu sản xuất theo hướng
thâm canh tăng vụ tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa; phát huy các công trình thủy
lợi hiện có và xây dựng các công trình mới để thâm canh, kết hợp mở rộng diện
tích nhằm từng bước thực hiện mục tiêu an tòan thực phẩm và góp phần tham gia
xuất khẩu; chú trọng phòng chống thiên tai bão lụt, phát triển các cây công
nghiệp ngắn ngày như mía, lạc, thuốc lá và cây công nghiệp dài ngày như : điều,
dừa, cà phê, chè, cao su, ca cao, hồ tiêu, tạo nguồn nguyên liệu cho công nghiệp
chế biến; phát triển nông nghiệp kết hợp với lâm nghiệp, vườn đồi tạo môi trường
phát triển bền vững, chú trọng trồng cây ăn quả phục vụ đời sống, tạo cảnh
quan, môi trường cho du lịch.
Phát triển mạnh và đưa chăn nuôi
thành ngành sản xuất hàng hoá, phấn đấu tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản lượng
nông nghiệp đến năm 2000 đạt trên 30% và đạt 40-45% vào năm 2010, đẩy mạnh chăn
nuôi bò thịt, bò sữa, đàn lợn và gia cầm.
- Về lâm nghiệp: Bảo vệ
897.000 ha rừng tự nhiên hiện có, quản lý và chăm sóc 71.700 ha rừng đã trồng,
đồi núi trọc và trồng rừng để đưa đất sử dụng trong lâm nghiệp lên khoảng 2,1
triệu ha, trong đó:
+ Hệ thống rừng sản xuất khoảng
1,3 triệu ha.
+ Hệ thống rừng phòng hộ khoảng
0,71 triệu ha.
+ Hệ thống rừng đặc dụng khoảng
0,23 triệu ha.
Nâng tỷ lệ che phủ lên 44-45%
năm 2000 và 62-68% năm 2010.
- Về thuỷ, hải sản : Đầu
tư và phát triển ngành thuỷ, hải sản theo hướng hiện đại hoá nhằm nâng cao năng
lực đánh bắt xa bờ, chú trọng nuôi trồng thuỷ sản, tạo điều kiện cho ngành thuỷ,
hải sản giữ vai trò là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của vùng, phấn đấu
mức tăng trưởng bình quân đạt 8,4% năm suốt cả giai đoạn từ nay đến năm 2000 và
đạt 3% năm từ 2000-2010; từng bước nâng cao giá trị sản phẩm chế biến góp phần
xuất khẩu.
3. Về phát
triển cơ sở hạ tầng :
- Xây dựng hệ thống giao thông
(bộ, sắt, thuỷ, hàng không) thoả mãn nhu cầu vận chuyển hàng, hành khách, tạo
môi trường thuận lợi cho đầu tư, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển và đưa
văn minh đô thị vào nông thôn;
- Tập trung có trọng điểm xây dựng
một số cảng nước sâu, phát huy thế mạnh vận tải biển của vùng, đặc biệt là những
cảng nối với đường xuyên Á, đường hàng hải quốc tế và có vị trí quan trọng đối
với kinh tế - an ninh, quốc phòng.
- Từng bước xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thuỷ lợi phục vụ sản xuất và dân sinh;
- Đẩy nhanh việc xây dựng cơ sở
hạ tầng đô thị, trước hết là các đô thị hạt nhân, nhất là cấp thoát nước, điện,
giao thông vận tải nội thị, cơ sở hạ tầng về xã hội, vệ sinh môi trường và tăng
cường công tác quản lý đô thị.
4. Phát triển
du lịch - dịch vụ :
- Hình thành 3 trung tâm du lịch
là : Thành phố Đà Nẵng và vùng phụ cận, Quy nhơn và vùng phụ cận, thành phố Nha
Trang và vùng Văn Phong, đồng thời xây dựng các khu du lịch khác như cụm du lịch
Quãng Ngãi và vùng phụ cận, cụm du lịch thị xã Tuy Hoà – Sông Cầu - Suối
Trai (Phú Yên);
- Phát triển ngành thương mại
đáp ứng yêu cầu của cả vùng và vùng Tây Nguyên; xây dựng các trung tâm thương mại
của vùng ở Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nha Trang; phát triển mạnh các loại hình dịch vụ
khác như dịch vụ cảng biển, hàng không, viễn thông quốc tế, tài chính, ngân
hàng…
5. Về phát
triển các lĩnh vực xã hội :
- Tiếp tục đổi mới giáo dục, đa dạng
hoá các hình thức giáo dục, đưa giáo dục - đào tạo thành sự nghiệp của toàn
dân;
- Phát triển mạng lưới phát
thanh truyền hình;
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống
trạm xá đến tất cả các xã, đặc biệt là các xã trung du, miền núi, hải đảo; coi
trọng công tác chăm sóc sức khoẻ, thực hiện tốt các chương trình quốc gia như
thanh toán bệnh sốt rét, bệnh bướu cổ, bệnh phong, thực hiện sinh đẻ có kế hoạch.
Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số 0,1% năm từ nay đến năm 2000 và 0,05% sau năm
2000. Thực hiện việc phòng chống các tệ nạn xã hội;
- Chú trọng việc bảo vệ môi trường
sinh thái trong quá trình phát triển kinh tế- xã hội; phát triển công nghiệp,
du lịch, dịch vụ cần phải có biện pháp chống ô nhiễm môi trường tự nhiên, môi
trường sống;
- Thực hiện có hiệu quả chương
trình định canh định cư, xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ đồng bào các dân tộc ít người,
vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, khắc phục tình trạng chênh lệch giữa các
vùng.
6. Về an
ninh quốc phòng :
An ninh quốc phòng và trật tự an
ninh xã hội phải là chỗ dựa vững chắc cho phát triển kinh tế. Thực hiện cơ chế
kinh tế mở nhưng phải giữ vững chủ quyền quốc gia, nhất là vùng có biên giới, bờ
biển, hải đảo, vùng có vị trí chiến lược rất quan trọng.
IV. NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU :
Để thực hiện Quy hoạch, Uỷ ban Nhân
dân các tỉnh trong vùng cần thực hiện và vận dụng sáng tạo các biện pháp đồng bộ
về cơ chế chính sách nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực tại địa phương, nguồn lực
trong nước và ngoài nước. Các biện pháp phải được cụ thể hoá trong phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu của Quy hoạch, trong các kế hoạch dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn.
Thực hiện các biện pháp hữu hiệu
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá,
lấy ngành công nghiệp, du lịch, dịch vụ và khai thác thủy sản, hải sản là trọng
tâm.
Ủy ban nhân dân các tỉnh trong
vùng cùng các Bộ, ngành ở trung ương chủ động nghiên cứu đề xuất với Chính phủ
các cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương nhằm phát triển
theo định hướng đã đề ra.
Cần cụ thể hóa các giải pháp về
vốn, nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, bố trí sử dụng có hiệu quả để bảo đảm
tính khả thi của Quy hoạch.
Điều 2.
– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban Nhân dân các tỉnh thuộc vùng duyên hải Nam – Trung Bộ phải xây dựng kế
hoạch cụ thể 5 năm và hàng năm để tổ chức chỉ đạo thực hiện các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội trên đại bàn từng tỉnh, đồng thời theo dõi điều chỉnh
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cho phù hợp với Quy hoạch
chung của cả nước.
Trong quá trình thực hiện Quy hoạch,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân tỉnh
trong vùng tiến hành theo dõi, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm để kiến nghị
Thủ tướng điều chỉnh, bổ sung kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 3. –
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Đà Nẵng và các tỉnh Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phan Văn Khải
|
Quyết định 14/1998/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn từ nay đến 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
THE PRIME
MINISTER OF GOVERNMENT
-----
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------
|
No. 14/1998/QD-T
|
Hanoi, January
24, 1998
|
DECISION APPROVING THE
MASTER PLAN ON THE SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT IN THE COSTAL REGION OF SOUTHERN
CENTRAL VIETNAM IN THE PERIOD FROM NOW TILL THE YEAR 2010 THE PRIME MINISTER Pursuant
to the Law on Organization of the Government of September 30, 1992;
At the proposals of the Minister of Agriculture and Rural Development in
Official Dispatch No. 4246/NN-KH/TTr of November 22, 1997 and the Chairman of
the State Council for Evaluation of Investment Projects in Official Dispatch
No. 8530/HDTD of December 31, 1997, DECIDES: Article 1.-
To approve the Master Plan on the Socio-Economic Development in the Coastal
Region of southern Central Vietnam including Da Nang city and the provinces of
Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Phu Yen and Khanh Hoa in the period from now
till the year 2010 with the following principal contents: I.
GENERAL ORIENTATIONS: 1. To take the industry as the core of the
region's economic development along the direction of restructuring the
industries in order to develop groups of key industries that have advantages in
terms of sources of raw materials closely associated with the natural resources
of deep-water ports, to form industrial parks, first and foremost in the strips
of Lien Chieu-Da Nang- Dung Quat and Nha Trang-Dien Khanh-Cam Ranh. To turn to
the export product processing industry, attaching importance to in-depth
investments and giving priority to small and medium-scale investments in
combination with key large-scale investments to attract large numbers of
laborers. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To build and exploit deep-water ports so as to
develop transportation and port services in connection with building the
industrial parks of Lien Chieu-Da Nang-Dung Quat and Van Phong-Nha Trang-Cam
Ranh. 3. To develop various forms of domestic and
international tourism 4. To develop agriculture and forestry along the
direction of protecting the sustainable ecology; to firmly ensure food
security, concentrate on the rapid development of some long-term and short-term
industrial plants, to develop cattle ranching as a source of raw materials for
the processing industry; to attach importance to the protection and development
of forests in combination with the preservation of landscapes and ecological
environment. 5. In parallel with economic development, to pay
attention to the development of technical infrastructure and social base,
health protection, the fight against environmental pollution, especially in the
key areas of industrial, tourist and service development; to improve living
conditions and reduce the population growth rate by 0.1% per year. The
socio-economic development must be closely associated with the consolidation of
national defense and security. II.
FUNDAMENTAL OBJECTIVES: 1. To strive to achieve the region's annual
economic growth rate of 11.5% for the 1998-2000 period and 12-13.5% for the
2001-2010 period. The average per-capita GDP shall be about 330-345 USD by the
year 2000 and 770-810 USD by the year 2010, which, for the key economic area of
Lien Chieu-Da Nang-Dung Quat, shall reach 400-450 USD and 920-1200 USD by 2000
and 2010 respectively. 2. To restructure the region's economy along the
direction of industrialization and modernization with the industrial ratio
rising to 25-27% by the year 2000 and 35-39% by the year 2010, tourism services
accounting for 45-48% by the year 2000 before increasing to 45-49% by the year
2010, and agriculture representing 17-19% by the year 2000 and 9-10% by the
year 2010. 3. The annual export value shall increase at an
annual rate of 25-30% 4. To develop education and training, health,
culture and social affairs, to foster and develop human resources and raise the
labor quality according to the requirement of industrialization and
modernization and create a motive force for economic growth and improve the
people's material and spiritual life. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. Regarding the industrial sector: To quickly develop industries, especially the
industries of oil refinery and exploitation of minerals (heavy mineral sand,
tiling stone, glass sand, spa water...), to develop the agricultural and forest
products processing industry..., to speed up the process of the region's
economic restructuring, to enhance the fishing capacity and promote the aquatic
and marine product processing industry, especially for export, to invest in the
mechanical industry, chiefly ship building and repair; to develop textile,
leather and apparel industries... in service of the people's life and export. To step by step make concentrated investment in
the industrial parks with advanced technologies in order to achieve high
efficiency. To develop various industries and industrial
parks so as to create a motive force for the entire region to keep pace with
the national development tempo. 2. Regarding agriculture, forestry and aquatic
and marine resources: - Regarding agriculture: To strive to maintain
the growth rate on the basis of strongly restructuring the agricultural
production along the direction of intensive farming and crop multiplication to
produce large quantities of commodity products, to bring into full play
existing irrigation projects and build new ones in service of intensive farming
in combination with the acreage expansion in order to step by step achieve the
objective of food security and contribute to the export; to attach importance
to preventing and combating natural disasters such as floods and storms; to
expand the areas under short-term industrial plants like sugarcane, groundnuts
and tobacco together with such long-term ones as cashew, coconut, coffee, tea,
rubber, cacao and pepper to create a source of raw materials for the processing
industry; to develop agriculture in combination with forestry and hill
horticulture so as to create a sustainable development environment, to attach
importance to the planting of fruit trees in service of the daily life and the
creation of beautiful landscapes and attractive environment for tourism. To strongly develop and husbandry and make it a
commodity production branch, to strive to bring the ratio of husbandry in the
total agricultural output value to over 30% by the year 2000 and 40-45% by the
year 2010, to step up the raising of dairy and beef cows, pigs and poultry. - Regarding forestry: To protect 897,000 hectares
of existing natural forests, to manage and tend 71,700 hectares of planted
forests and cover more than 1 million hectares of waste land and bare hills
with forests, thus putting the total forest areas to 2.1 million hectares, in
which: + The system of production forests is around 1.3
million hectares. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. + The system of special-purpose forests is
around 0.23 million hectares. To increase the forest coverage percentage to
44-45% by the year 2000 and 62-68% by the year 2010. - Regarding aquatic and marine resources: To
invest in developing the aquatic and marine resources sector along the
direction of modernization so as to increase the off-shore fishing capacity; to
attach importance to aquaculture and create conditions for this sector to play
a role as one of the region's spearhead economic sectors; to strive to achieve
an annual growth rate of 8.4% throughout the period from now to the year 2000
and 3% between 2001 and 2010; to step by step increase the value of processed
products for export. 3. Regarding infrastructure development: - To build the communications network (roads,
railway, waterway and air links) so as to satisfy the passenger and cargo
transport demands, create favorable conditions for investment, promote the
development of commodity production and rural civilization. - To concentrate with priorities on building
some deep-water ports, to bring into full play the region's strength in
maritime transport, especially those ports linking to the trans-Asian ways,
international maritime routes and located in the positions of important
significance to the national economy, security and defense. - To step by step build and complete the
irrigation network in service of production and daily life. - To speed up the construction of urban
infrastructure, first of all in core urban centers, especially water supply and
drainage, power, urban mass transit, social infrastructure, environmental
hygiene and to intensify the urban management work. 4. Development or tourism and services: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To develop the trade sector to meet the demand
of the entire region and the Central Highlands; to build up regional trade
centers in Da Nang, Quy Nhon and Nha Trang; to strongly develop other kinds of
service like seaport, aviation, international telecommunications, finance,
banking... services 5. Regarding social development: - To continue renewing education and diversify
educational forms, thus making education and training the cause of the entire
population. - To expand the television and radio network; - To build and upgrade the network of healthcare
centers in all communes, especially midland, mountainous and island communes;
to attach importance to the healthcare work and well implement national
programs on eradication of malaria, goiter and leprosy, on family planning. To
strive to reduce the population growth rate by 0.1% each year from now to the
year 2000 and by 0.05% each year afterwards. To prevent and fight social vices. - To attach importance to the protection of the
ecological environment in the socio-economic development process; Measures
should be taken to prevent and combat pollution of the natural environment and
the living environment in the development of industries, tourism and services. - To effectively implement the programs on
sedentarization, hunger elimination and poverty reduction, to support ethnic
minority people and people in remote, deep-lying, border and island areas and
narrow the gap between areas. 6. Regarding security and defense: Security, defense and social order and safety
should constitute a firm mainstay for economic development. To implement the
open-door economic mechanism whilst firmly maintaining the national sovereignty,
especially in border, coastal and island areas and areas of specially important
strategic position. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To materialize the master plan, the People's
Committee of the provinces in the region should implement and creatively apply
appropriate mechanisms and policies through comprehensive measures to mobilize
to the maximum all local, domestic and overseas resources. Such measures must
be concretized in the main socio-economic development orientations of the
master plan and in long-term, medium-term and short-term plans. To take effective measures to effect the
economic restructuring along the direction of industrialization and
modernization, taking the industrial sector, tourism, service and exploitation
of aquatic and marine resources as the core. The People's Committees of the provinces in the
region shall, together with the ministries and branches at the central level,
take initiative in studying and proposing to the Government mechanisms and
policies suited to the specific conditions of each locality for development in
line with the set orientations. It is necessary to concretize measures so as to
effectively use capital, human resources, science and technology to ensure the
feasibility of the master plan. Article
2.- The ministries, the ministerial-level agencies, the agencies attached
to the Government and the People's Committees of the provinces in the coastal
region of southern Central Vietnam shall have to draw up detailed five-year and
annual plans to direct the fulfillment of the socio-economic objectives in each
province and at the same time monitor and adjust each province's socio-economic
development master plan to make it conform to this master plan as well as the
national master plan. In the course of implementation of this master
plan, the Ministry of Planning and Investment shall coordinate with the
concerned ministries and branches as well as the People's Committees of the
provinces in the region in monitoring, summing up, evaluating and drawing
experiences then propose to the Prime Minister to adjust and supplement in time
the master plan to make it suitable to the actual situation. Article 3.-
This Decision takes effect 15 days after its signing. The ministers, the heads
of the ministerial-level agencies, the heads of the agencies attached to the
Government and the presidents of the People's Committees of Da Nang city and
the provinces of Quang Nam, Quang Ngai, Binh Dinh, Phu Yen and Khanh Hoa shall
have to implement this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents.
Quyết định 14/1998/QĐ-TTg ngày 24/01/1998 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng duyên hải Nam Trung Bộ giai đoạn từ nay đến 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
4.374
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|