UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
136/2007/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 12 tháng 01 năm 2007
|
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT KHU SỐ 1 ĐÔ THỊ TRUNG TÂM
VÙNG MIỀN NÚI PHÍA TÂY TỈNH THANH HÓA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Nghị định số 08/2005/ NĐ-CP ngày 24/
01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Thông tư số 15/2005/TT-BXD ngày
19/8/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Quyết định số 2309/2005/QĐ-UB ngày 24/8/2005 của UBND tỉnh Thanh Hóa về
việc phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây
tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020; Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 22/2/2006 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa, về việc phê duyệt nhiệm vụ và dự toán khảo sát lập quy hoạch
chi tiết Khu số 1 - Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của UBND huyện Ngọc Lặc tại Tờ trình số 195/TTr-UBND ngày
07/12/2006, của Sở Xây dựng Thanh Hóa tại Tờ trình số 2000/SXD-QH
ngày12/12/2006 và báo cáo tại công văn số 2086 /SXD-QH ngày 26/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch chi tiết Khu số 1- Đô thị
trung tâm vùng miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa, với những nội dung chủ yếu
sau:
1. Mục
tiêu:
- Cụ thể hóa
quy hoạch chung xây dựng đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa
đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2309/ 2005/QĐ-UB ngày 24/8/2005.
- Xây dựng
Khu số 1 - Đô thị trung tâm vùng miền núi phía Tây tỉnh Thanh Hóa trở thành khu
đô thị hiện đại, tiên tiến và phát triển bền vững.
2. Phạm vi và ranh giới lập quy hoạch:
Khu đô thị số
1, thuộc địa giới hành chính các xã: Quang Trung, Ngọc Khê, Ngọc Liên, thị trấn
Ngọc Lặc - Huyện Ngọc Lặc.
Diện tích lập
quy hoạch chi tiết là 354,0 ha, có ranh giới xác định như sau:
- Phía Bắc
giáp: Xã Quang Trung;
- Phía Nam
giáp: Sông Cầu Chày (khu số 2);
- Phía Đông
giáp: Đường dây 500 KV;
- Phía Tây
giáp: Đường Hồ Chí Minh.
3. Tính chất:
Khu đô thị số
1 là khu trung tâm của đô thị vùng, với chức năng là trung tâm văn hóa, khoa học
- kỹ thuật (KHKT), thể dục thể thao (TDTT), giáo dục - đào tạo (GDĐT), và một
phần trung tâm thương mại- dịch vụ của vùng; một trong những khu ở chính của đô
thị.
Tại đây được
tập trung xây dựng các công trình tiêu biểu như: Quảng trường giao lưu văn hóa,
bảo tàng các dân tộc miền núi Thanh Hóa, nhà văn hóa, sân vận động, nhà thi đấu
TDTT, bể bơi, Bưu điện trung tâm vùng, chi nhánh ngân hàng, kho bạc, bảo
hiểm, các cơ quan văn phòng đại diện, các trường đào tạo - dạy nghề...vv..
4. Quy mô dân số:
Dự báo quy mô
dân số trong khu vực khoảng 25.000 người.
5. Quy mô đất đai:
Tổng diện
tích Khu đô thị số 1 là : 354,0 ha, bao gồm:
5.1. Đất
dân dụng: 265,0 ha, trong đó:
a) Đất dân dụng
không thuộc đô thị quản lý: 81,4 ha., gồm:
- Đất XD công
trình cơ quan, văn phòng: 2,5 ha
- Đất XD công
trình văn hóa, công viên, quảng trường: 31,5 ha.
- Đất XD công
trình thương mại dịch vụ: 7,4 ha.
- Đất dự
phòng phát triển cơ quan, trường học (giáo dục, đào tạo): 20,0 ha.
b) Đất dân dụng
thuộc đô thị quản lý: 183,6 ha, gồm:
- Đất xây dựng
nhà ở đô thị: 100,9 ha
- Đất XD công
trình giao thông, bãi đỗ xe: 65,3 ha.
- Đất XD công
trình công cộng – dịch vụ: 12,1 ha.
- Đất công
viên, cây xanh: 5,3 ha.
5.2. Đất
ngoài khu dân dụng: 89,0 ha
- Đất XD công
trình giao thông đối ngoại: 25,5 ha
- Đất lâm
nghiệp (Công viên rừng): 53,0 ha
- Sông suối,
ao hồ: 10,5 ha.
6. Bố
cục quy hoạch và phân khu chức năng:
6.1. Khu
Trung tâm của vùng:
- Trung tâm
văn hóa gồm: Nhà văn hóa đa năng, bảo tàng văn hóa các dân tộc, trung tâm văn
hóa thanh thiếu niên, công viên ..vv: Được bố trí phía Tây Nam quảng trường và
gắn với hồ làng Ao (công viên nước). Xây dựng tượng đài văn hóa dân tộc là biểu
tượng đặc trưng của đô thị vùng, được xác định tại ngã tư trục chính trung tâm
với đường vành đai phía Đông khu đô thị (Quốc lộ 15 A kéo dài), tạo thành trung
tâm văn hóa, khu vực có cảnh quan đẹp, hấp dẫn. Diện tích chiếm đất: 31,5 ha.
- Trung tâm
thương mại- dịch vụ, gồm: Siêu thi, khách sạn, trung tâm hội chợ, bưu điện...vv.
được bố trí về phía Tây Bắc trục trung tâm (ngã tư giữa đường Hồ Chí Minh với
trục trung tâm). Diện tích chiếm đất: 7,4 ha.
- Khối cơ
quan văn phòng đại diện, bao gồm: Khối cơ quan quản lý kinh tế, các cơ quan văn
phòng đại diện, các cơ sở khoa học công nghệ cấp vùng vv... Vị trí được xác định
về 2 phía của trục chính trung tâm đô thị. Diện tích chiếm đất 22,5 ha.
- Đất dự
phòng phát triển các công trình giáo dục, đào tạo, công trình TDTT. Diện tích
chiếm đất khoảng 20,0 ha. Bố trí phía Đông đường bao khu trung tâm.
Mật độ xây dựng trong các khu trung tâm từ 35 – 40
%; tầng cao trung bình: 5 tầng, hệ số sử dụng đất: 1,75 – 2,0 lần.
6.2. Khu
dân dụng thuộc đô thị quản lý.
Được tổ chức
trên cơ sở 2 đơn vị ở (tương đương cấp phường)
a) Trung tâm
đơn vị ở (trung tâm phường), gồm Trụ sở Đảng uỷ, HĐND – UBND phường, công an,
trường học (Tiểu học và THCS), sân thể thao, trạm xá, chợ, nhà văn hóa, đài tượng
niệm... được bố trí tại 2 vị trí thuộc 2 đơn vị ở tương ứng 2 phường. Diện tích
chiếm đất: 12,1 ha.
b) Trung tâm
khu nhà ở: Mỗi đơn vị ở được bố trí gồm 3 khu nhà ở, Trung tâm mỗi khu ở bao gồm:
Trường mầm non, nhà văn hóa, sân thể thao, quầy dịch vụ thương mại, hệ thống
bãi đỗ xe, công viên.v.v...vị trí các trung tâm này được bố trí tại trung tâm
các khu nhà ở. Tổng diện tích chiếm đất 3 khu: 5,3 ha.
Mật độ xây dựng
tại các trung tâm này xác định từ 30 – 35%, tầng cao trung bình 1- 2 tầng, hệ số
sử dụng đất 0,6- 0,7 lần.
c) Khu dân cư
đô thị, diện tích 100,9ha được xác định như sau:
- Khu dân cư
hiện có: Cải tạo nâng cấp khu dân cư làng Ngòn, làng Ao theo mô hình làng du lịch
sinh thái các dân tộc với việc chú trọng bảo tồn, tôn tạo, nâng cấp các nhà sàn
truyền thống gắn với việc đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật khu dân cư một
cách đồng bộ, cải thiện môi trường sinh hoạt cộng đồng, song không làm ảnh hưởng
đến đặc điểm tự nhiên vốn có của các khu dân cư .
Quy mô khu
dân cư hiện có cải tạo khoảng 250 hộ, Diện tích chiếm đất: 19,8 ha.
- Khu dân cư
tái định cư:
Hình thành
các khu tái định cư, đáp ứng cho việc di dời các hộ dân cư để dành quỹ đất cho
đầu tư phát triển đô thị theo quy hoạch. Vị trí các khu tái định cư chủ yếu được
bố trí về phía Tây Bắc khu đô thị, tiếp giáp với đường vành đai phía Đông khu
đô thị.
Quy mô khu
tái định cư khoảng 500 hộ. Diện tích chiếm đất 10,8 ha
- Khu dân cư
phát triển: Diện tích chiếm đất: 70,3 ha.
Gồm dân cư
nhà vườn, liền kề và chung cư cao tầng. Đây là các khu dân cư xây dựng mới cần
được nghiên cứu quản lý chặt chẽ nhằm tạo được bộ mặt kiến trúc đô thị mới. Về
phương án bố cục đuợc tổ chức theo mô hình đan xen một cách hợp lý, khoa học và
hiện đại. Riêng công trình nhà chung cư cao tầng sẽ được bố trí tiếp cận công
trình công cộng và gắn với khu trung tâm của đô thị nhằm tạo điểm nhấn cho đô
thị.
6.3.Đất
ngoài khu dân dụng:
Đất lâm nghiệp
(cây xanh, công viên rừng); Diện tích 89,0ha, được định hướng khai thác, sử dụng
như sau:
- Khai thác
triệt để hệ thống cây xanh lâm nghiệp đồi Pheo Vàng, gắn hệ thống cây xanh,
công viên đô thị với việc khai thác mặt nước hồ làng Ao, sông Cầu Chày tạo
thành hệ thống công viên cây xanh mang đặc trưng của đô thị miền núi. Diện tích
cây xanh công viên lâm nghiệp khoảng 53,0ha
- Cải tạo
nâng cấp hồ làng Ao thành hồ điều hoà kết hợp công viên cây xanh, tạo cảnh quan
cho khu đô thị. Cải tạo suối Bàn Thu thành tuyến mương hở có chiều rộng 25m, được
nối từ hồ làng Ao đến cầu làng Ao (đường Hồ Chí Minh) sau đó đổ vào sông Cầu
Chày. Diện tích 10,5ha
- Giao thông
đối ngoại và Bãi đậu xe có diện tích 25,5ha.
Riêng bãi đỗ
xe được bố trí ở 2 khu trung tâm đơn vị ở (không kể các điểm đỗ xe ở các khu
công cộng khác), Diện tích chiếm khoảng 1,5 ha.
Riêng nghĩa địa, khu xử lý
rác: Theo quy hoạch chung đô thị vùng đã được duyệt, các công trình này được bố
trí về phía Tây Bắc của đô thị (thuộc xã Thuý Sơn) do đó trong quy hoạch khu
dân dụng số 1 không bố trí công trình này.
7. Định
hướng kiến trúc đô thị:
- Khu số 1 là
khu trung tâm đô thị, đảm nhận nhiều chức năng chính của đô thị, có đường Hồ
Chí Minh và Quốc lộ 15 A kéo dài chạy qua, do đó không gian kiến trúc đô thị phải
được chú trọng đặc biệt. Việc đầu tư xây dựng các công trình kiến trúc mới phải
đảm bảo hiện đại, đồng thời mang sắc thái dân tộc, hài hoà với không gian cảnh
quan chung trong khu vực, tạo sự phát triển bền vững.
Xây dựng một
số công trình công cộng theo hướng hợp khối các cơ quan chức năng gắn với việc
xây dựng các nhà chung cư cao tầng, tạo điểm nhấn cho khu vực trung tâm đô thị.
- Đối với các
khu xây dựng mới cần khai thác triệt để hình thức kiến trúc dân tộc và sắc thái
kiến trúc xứ Thanh, việc bố trí công trình kiến trúc phải hài hoà với sân vườn
và cảnh quan thiên nhiên; hình thức công trình nhẹ nhàng, phong phú và thuận lợi
cho nhiều đối tượng sử dụng khác nhau.
- Công trình
kiến trúc tại các khu làng, bản cũ ven đồi Pheo Vàng, được đầu tư cải tạo theo
hướng hình thành các làng nghề truyền thống của các dân tộc (dệt thổ cẩm, đan
lát, thêu ren...) kết hợp kinh doanh du lịch, công trình được đầu tư xây dựng
theo kiểu nhà sàn truyền thống, thiết kế kiểu dáng đẹp kết hợp với lối sống văn
minh đô thị.
- Cây xanh
bóng mát và cảnh quan: Được bố trí cụ thể phù hợp với chức năng của từng khu vực.
Cần trồng các loại cây có tán lá lớn phù hợp với khí hậu, thời tiết, sống lâu,
ít gẫy đổ. Trồng nhiều cây cổ thụ có tán lá đẹp quanh năm tại các vị trí ổn định
ven đường, ven suối ...vv .
Đối với công
viên vườn hoa, cần trồng nhiều loại cây trang trí có tính thẩm mỹ cao, có chiều
cao và tán lá lớn.
- Việc xây dựng
nhà ở phải tuân thủ theo đúng qui hoạch đô thị: Chỉ giới xây dựng, tầng cao
nhà, mái đua của ban công, ô văng, cốt nền, cốt sàn...vv, đảm bảo phù hợp với từng
khu vực, đường phố. Trước khi xây dựng phải được cấp giấy phép xây dựng và phải
tuân theo sự hướng dẫn của cơ quan quản lý đô thị.
8.
Quy hoạch công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị:
a) Giao
thông:
Xây dựng các
tuyến giao thông của đô thị tuân thủ theo quy hoạch chung đã được phê duyệt với
tổng chiều dài các tuyến khoảng: 23,4 km, bao gồm:
- Tuyến đường
Hồ Chí Minh: Chiều rộng mặt cắt ngang (tính đến CGXD) =125,0m, chiều dài 3,4km;
Trong đó:
+ Phần do Bộ
Giao thông quản lý: 73,0m, (Tuyến N1- MC 1-1): Nền 33,0m; hành lang bảo vệ
2x20m.
+ Đường gom 2
bên đường HCM, (tuyến N3 – MC 8-8 ):
Mặt đường:
14,0m , CGĐĐ = 23,0m, CGXD = 26,0 m Chiều dài 2,59 km.
- Tuyến trục
chính trung tâm đô thị (tuyến N2 – MC 2-2) :
Mặt đường:
(15,0m x2) = 30,0 m, dải phân cách 6,0 m, CGĐĐ = 52,0m, CGXD 64,0m, chiều dài
1,2 km.
- Tuyến đường
vành đai phía Đông (tuyến N4 – QL 15A kéo dài từ A-F):
+ Đoạn A-N
(MCN 5-5): Mặt đường (9,0m x 2), dải phân cách 3,0m, CGĐĐ =33,0m, CGXD = 45m,
Chiều dài 1,7 km.
+ Đoạn N-K: Mặt
đường (15,0m x2), dải phân cách 14,0m, CGĐĐ = 60,0m, CGXD 72,0m, Chiều dài 1,0
km
+ Đoạn K-F
(MCN 5-5): Mặt đường (9,0m x2), dải phân cách 3,0m, CGĐĐ = 33,0m, CGXD = 45m,
Chiều dài 1,83 km.
- Tuyến N5 –
(A1-T): Nối đường HCM với trục chính trung tâm:
+ Đoạn A1-S
(MC 4-4): Mặt đường 15,0m, CGĐĐ = 25,0m, CGXD=29m, chiều dài tuyến 0,94km.
+ Đoạn S- T
(MC 6-6 - đường một chiều): Mặt đường (15,0 m x 2), dải phân cách 14,0m, CGĐĐ =
60,0 m, CGXD = 72,0m, Chiều dài 0,48 km.
- Tuyến N6
(0-Z, MC 4-4): Mặt đường 15,0m, CGĐĐ = 25,0m, CGXD = 29,0m, chiều dài 2,49km.
- Tuyến số N7 (A9-I);
Tuyến N8 (A5-A9); Tuyến N9 (A4-A12);Tuyến N10 (đoạn từ A3-X); Tuyến N12
(A10-A11); Tuyến N13 (P-Q); Tuyến N14 (S-A9): MCN 7-7, bao gồm;
Mặt đường:
10,5m, CGĐĐ = 20,5m, CGXD 24,5m, Tổng chiều dài 5,31km.
- Tuyến N10:
Đoạn X,L (MC 9-9): Mặt đường (10,5m x 2), CGĐĐ = 37,0 m, CGXD = 43,0m, Chiều
dài tuyến 0,66 km.
- Tuyến N11
(A2-A13, MC 3-3): Mặt đường 15,0m, CGĐĐ = 31,0m, CGXD=35,0m, Chiều dài tuyến =
0,7 km.
Bố trí các
tuyến đường nội bộ khu nhà ở, có mặt đường (5,5-7,5)m, CGXD = (13,5 - 17,5)m.
b) San nền,
thóat nuớc mưa:
- San nền:
Trên nguyên tắc sử dụng địa hình tự nhiên, tổ chức san nền cục bộ để xây dựng
công trình.
+ Khu vực núi
cao cos max = 98,2 m
+ Khu vực đồi
thấp cos max = 53,0 m
+ Khu vực đồng
bằng cos trung bình = 37,0 m
- Thóat nước
mưa: Việc bố trí thóat nước mưa cho đô thị được thiết kế riêng biệt và được
phân thành các lưu vực như sau:
+ Lưu vực
phía Đông Nam.
+ Lưu vực
phía Đông Bắc.
Nước mưa của
2 lưu vực trên được chảy theo các đường ống thóat nước trên đường đổ vào hồ điều
hoà làng Ao và sau đó thóat ra sông Cầu Chày theo hệ thống mương hở Bàn Thu.
+ Lưu vực
phía Tây Bắc được đổ vào tuyến cống chính chạy theo đường gom đường Hồ Chí Minh
và đổ ra sông cầu Chày, cửa xả tại mương hở Bàn Thu.
+ Lưu vực
phía Nam đồi Pheo Vàng được đổ trực tiếp vào sông cầu Chày.
c) Cấp điện:
Nguồn điện cấp
cho khu đô thị sử dụng điện lưới quốc gia, lấy từ trạm biến áp trung gian Ngọc
Lặc, công suất 2 x 25 MVA – 110/35/22 KV.
- Tổng nhu cầu
sử dụng điện : 10.870 KVA.
- Tổng số trạm
biến thế là 40 trạm (Trong đó: 3 Trạm 560 kVA, 4 Trạm 400 kVA, 10 trạm
320 kVA:, : 6 trạm 280 KVA, 12 trạm 180 kVA:, 1 trạm 150 kVA, 4 trạm 100 kVA).
- Tổng chiều
dài đường dây dẫn điện 22 kv = 14,5 km.
- Tổng chiều
dài đường dây dẫn điện 0,4 kv = 24,5 km.
- Chỉ tiêu cấp
điện:
+ Điện sinh
hoạt 280 w/người
+ Điện phục vụ
công cộng tính bằng 25% điện sinh hoạt
d) Cấp nước:
Nguồn nước lấy
cho khu dân dụng số 1 được lấy từ nhà máy nước của đô thị
- Mạng lưới
đường ống cấp I , II với f100 ¸ 300 có l = 11,5 km
- Chỉ tiêu cấp
nước 130 l/ng/ngđ
- Tổng nhu cầu
dùng nước: 5.000 m3/ngđ
e) Thông
tin liên lạc:
- Hiện đại hóa mạng thông
tin, hoà mạng thông tin của Khu đô thị số 1 với mạng thông tin Quốc gia nhằm đảm
bảo yêu cầu sử dụng thông tin, liên lạc phục vụ dân sinh và nhu cầu của đô thị.
Tuyến cáp
thông tin được bố trí ngầm trong hành lang kỹ thuật của các tuyến giao thông đô
thị hoặc sử dụng mạng thông tin không dây.
Tổng chiều
dài các tuyến cáp thông tin chính là 14,5 km .
- Xây dựng
các trạm Bưu điện văn hóa tại các khu ở theo mô hình và đầu tư của ngành Bưu điện.
- Chỉ tiêu sử
dụng máy điện thoại vào năm 2020 là 350 máy/1000 dân.
g) Thóat
nước thải và vệ sinh môi trường
+ Thóat nước:
Nước thải sinh hoạt được xử lý qua các bể tự hoại sau đó được thu gom qua hệ thống
thóat nước thải đô thị, tập trung về trạm xử lý phía Tây Nam của đô thị (công
suất 5000m3/ngđ) sau đó đổ ra hệ thống thóat nước chung.
Tổng chiều
dài các tuyến mương thóat nước khoảng: 26,3 km
+ Vệ sinh môi
trường: Tổ chức thực hiện việc thu gom và sử lý chất thải rắn 100%, chất thải
được thu gom và vận chuyển đến khu sử lý rác đặt tại xã Thuý Sơn theo quy hoạch
chung đô thị.
9.
Các dự án ưu tiên đầu tư xây dựng đợt đầu:
1. Công trình hạ tầng
kỹ thuật khu đô thị:
Tập trung đầu tư các dự
án hạ tầng kỹ thuật khu đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt, bao gồm:
- Đường trục chính trung
tâm: Theo dự án đầu tư đã được duyệt tại quyết định số 3228/QĐ-UBND ngày
08/11/2006.
- Đường vành đai phía
Đông: Theo dự án đầu tư đã được duyệt tại quyết định số 3447/QĐ-UBND ngày
23/11/2006.
- Đường gom phía Đông đường
HCM: Theo dự án đầu tư đã được duyệt tại quyết định số 3448/QĐ-UBND ngày
23/11/2006.
- Công trình cấp nước
cho toàn đô thị:
2. Các dự án công trình kiến trúc.
- ưu tiên xây dựng trước các công trình Văn hóa - TDTT cấp vùng.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật một số khu tái định cư giai đoạn đầu, Quy mô mỗi khu từ 5 – 10 ha để bố
trí TĐC cho các dự án xây dựng dựng đợt đầu.
Điều
2. Trách nhiệm của các ngành, các cấp:
1. Sở Xây dựng Thanh Hóa
có trách nhiệm:
- Bàn giao hồ
sơ, tài liệu quy hoạch khu đô thị số 1 cho UBND huyện Ngọc Lặc quản lý và tổ chức
thực hiện theo quy hoạch được duyệt;
- Phối hợp cùng UBND
huyện Ngọc Lặc, tổ chức công bố rộng rãi nội dung quy hoạch chi tiết để nhân
dân biết, kiểm tra giám sát và thực hiện.
2. UBND huyện Ngọc Lặc
có trách nhiệm:
- Tiếp nhận đồ
án quy hoạch và tổ chức quản lý thực hiện theo quy hoạch được duyệt; phối hợp
cùng Sở Xây dựng Thanh Hóa công bố quy hoạch chi tiết;
- Từng bước tổ
chức nghiên cứu, định vị tim tuyến, lộ giới các trục giao thông chính trên thực
địa. Xác lập hệ thống mốc lưới khống chế toạ độ độ cao Nhà nước để có cơ sở quản
lý hướng dẫn thực hiện;
- Tổ chức, chỉ
đạo chính quyền địa phương quản lý chặt chẽ quỹ đất quy hoạch xây dựng đô thị;
Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch;
- Lập chương
trình, dự án ưu tiên đầu tư hàng năm và dài hạn, xác định các biện pháp thực hiện
quy hoạch xây dựng và cải tạo đô thị trên cơ sở huy động mọi nguồn vốn đầu tư
trong và ngoài nước, nguồn khai thác từ quỹ đất bằng các cơ chế chính sách theo
quy định hiện hành của nhà nước.
3. Các ngành
chức năng liên quan theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn và phối hợp
với UBND huyện Ngọc Lặc tổ chức thực hiện theo quy hoạch được phê duyệt và đảm
bảo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh
Thanh Hóa, Giám đốc Sở Xây dựng Thanh Hóa, Chủ tịch UBND huyện Ngọc Lặc; Giám đốc
các Sở, Ban, Ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3/ QĐ (để thực hiện);
- TT Tỉnh Uỷ, TT HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;.
- Lưu: VT, CN .G7.
(G07QĐ.QHCT Khu số1-ĐT miền Tây Th(NgọcLặc)
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lợi
|