THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1339/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 Luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có
liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội
về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về
quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập
và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc
hội về quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 96/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW
ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ
thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày
16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực
hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021
- 2030;
Căn cứ Quyết định số 1177/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang tại Tờ trình số 95/TTr- UBND ngày 23 tháng 8 năm 2023 về việc
đề nghị phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050 và Báo cáo số 377/BC-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2023 về việc tiếp thu, hoàn
thiện, trình phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050; Báo cáo thẩm định số 1750/BC-HĐTĐ ngày 14 tháng 3 năm 2023 của Hội đồng
thẩm định Quy hoạch tỉnh và kết quả rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Giang tại
Văn bản số 6126/CV-HĐTĐ ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; ý kiến của các Bộ: Tài nguyên
và Môi trường (tại Văn bản số 8518/BTNMT-KHTC ngày 05 tháng 10 năm 2023), Công
Thương (tại Văn bản số 7125/BCT-KHTC ngày 12 tháng 10 năm 2023) về việc tham
gia ý kiến, rà soát, hoàn thiện hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 -
2030, tầm nhìn đến năm 2050.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
(Quy hoạch tỉnh) với những nội dung chủ yếu sau:
I. PHẠM VI,
RANH GIỚI LẬP QUY HOẠCH
Phạm vi lập Quy hoạch tỉnh Hà
Giang là toàn bộ diện tích theo địa giới hành chính tỉnh Hà Giang với diện tích
tự nhiên là 7.927,55 km2.
Ranh giới lập quy hoạch: Ranh
giới tọa độ địa lý từ 22º23' đến 23º23' độ vĩ Bắc, từ 104º20' đến 105º34' độ
kinh Đông. Phía Bắc và Tây Bắc tiếp giáp với tỉnh Vân Nam và tỉnh Quảng Tây của
nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa; phía Nam tiếp giáp với tỉnh Tuyên Quang; phía
Đông tiếp giáp với tỉnh Cao Bằng; phía Tây tiếp giáp với tỉnh Lào Cai và tỉnh
Yên Bái.
II. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU VÀ CÁC ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm
phát triển
a) Phù hợp với định hướng, tầm
nhìn phát triển đất nước, Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030 của cả nước, Nghị
quyết số 11-NQ/TW ngày 10 tháng 02 năm 2022 của Bộ Chính trị về phương hướng
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, quy hoạch tổng thể quốc gia,
quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng; Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ
tỉnh Hà Giang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
b) Phát triển kinh tế - xã hội
nhanh, theo hướng tăng trưởng xanh và bền vững trên cơ sở phát huy tối đa, hiệu
quả nội lực của Tỉnh, sự hỗ trợ của Trung ương và thu hút các nguồn lực khác;
phát triển dựa trên 04 trụ cột phát triển: Hạ tầng giao thông và hạ tầng số; du
lịch bản sắc với đa dạng các loại hình dịch vụ có chất lượng cao; chuỗi nông sản,
đặc sản có thương hiệu, giá trị cao; kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới.
c) Chuyển dịch mô hình tăng trưởng
theo chiều sâu, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế. Đẩy mạnh liên kết phát triển vùng và tăng cường mở cửa, hội nhập
quốc tế; tận dụng cơ hội và thành quả của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để
thúc đẩy chuyển đổi số trên tất cả các lĩnh vực, tạo ra đột phá, lợi thế phát
triển và khắc phục các hạn chế về địa hình thiên nhiên.
d) Phát triển xã hội hợp tác,
thân thiện, văn minh và hài hòa; kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với phát
triển văn hóa; nâng cao sinh kế và bảo đảm an sinh xã hội; tạo việc làm ổn định
để giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân;
chú trọng giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh tiến bộ và
công bằng xã hội; bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa; coi trọng đầu
tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn.
đ) Tổ chức, bố trí không gian
phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn Tỉnh trong thời kỳ quy
hoạch nhằm phát huy, khai thác có hiệu quả liên kết phát triển vùng, phát huy
thế mạnh, nội lực và tạo sự liên kết giữa các địa bàn/phân vùng trong nội tỉnh.
e) Tập trung đầu tư phát triển
và quản lý đô thị theo hướng xanh, thông minh, và bản sắc; nâng cấp và phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng hiện đại và đồng bộ trên cơ sở tận
dụng hiệu quả kết cấu hạ tầng hiện hữu, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng số
và hạ tầng cho phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới.
g) Phát triển kinh tế - xã hội
gắn với bảo vệ môi trường, hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên, khai thác và
sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên nhân văn; bảo tồn,
tôn tạo và phát huy giá trị di sản Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao
nguyên đá Đồng Văn; chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.
h) Kết hợp chặt chẽ giữa nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền an ninh
biên giới quốc gia, củng cố quốc phòng, an ninh; xây dựng khu vực phòng thủ vững
chắc và khu vực biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển bền vững.
2. Mục tiêu
phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030, tỉnh Hà
Giang là Tỉnh phát triển khá, toàn diện và bền vững trong vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ; kinh tế phát triển xanh và năng động, nhanh và bền vững trên cơ sở
đẩy mạnh chuyển đổi số, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo để
nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh. Không gian kinh tế
- xã hội được tổ chức, phát triển hài hòa, hợp lý gắn với đẩy mạnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế; bảo đảm về môi trường, sinh thái. Hình thành hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ, hiện đại, an toàn; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn và
phát huy giá trị bản sắc văn hóa các dân tộc; phát triển văn hóa, y tế, giáo dục,
đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống cho Nhân dân; bảo đảm quốc
phòng, an ninh vững chắc; hợp tác, hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; khu vực
biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến
năm 2030
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân giai đoạn 2021 - 2030 đạt khoảng 8%/năm.
+ Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm
nghiệp - thủy sản chiếm khoảng 22 - 23%; công nghiệp - xây dựng chiếm khoảng
29,0%; dịch vụ chiếm khoảng 43 - 44%; Thuế sản phẩm, trừ trợ cấp sản phẩm khoảng
4 - 5%.
+ Tổng sản phẩm bình quân đầu
người đạt khoảng 95 triệu đồng.
+ Năng suất lao động tăng bình
quân khoảng 7%/năm.
+ Thu ngân sách trên địa bàn đạt
khoảng 6.000 tỷ đồng.
+ Khách du lịch đạt khoảng 5,0
triệu lượt người.
+ Kinh tế số đạt tỷ trọng khoảng
30% GRDP.
- Về văn hóa - xã hội:
+ Chỉ số phát triển con người
HDI đạt khoảng 0,8.
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia toàn tỉnh đạt trên 75%.
+ Số bác sỹ đạt khoảng 12 bác sỹ/
vạn dân; giường bệnh đạt khoảng 45 giường/vạn dân.
+ Tỷ lệ giảm nghèo đa chiều
hàng năm bình quân đạt 4%/năm.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
trên 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt trên
20%.
- Về bảo vệ môi trường:
+ Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước
hợp vệ sinh của dân cư thành thị đạt 100%, ở nông thôn trên 98%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
đô thị được thu gom xử lý trên 95%.
+ 100% các khu, cụm công nghiệp,
đô thị có hệ thống xử lý nước thải tập trung; các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt
quy chuẩn về môi trường.
+ Tỷ lệ che phủ rừng ổn định
khoảng 60%.
- Về kết cấu hạ tầng:
+ Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt
khoảng 35%.
+ Có 05/11 huyện, thành phố đạt
chuẩn huyện nông thôn mới.
+ Hạ tầng giao thông vận tải
thông suốt, năng lực vận tải và tốc độ khai thác được nâng cao; hạ tầng thủy lợi,
cấp nước, cấp điện đảm bảo mục tiêu phục vụ sản xuất và sinh hoạt; hạ tầng
thông tin và truyền thông, hạ tầng số hiện đại, an toàn; hạ tầng xã hội đáp ứng
nhu cầu phát triển.
- Về quốc phòng, an ninh: Quản
lý và bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền an ninh biên giới quốc gia. Giữ vững
an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Củng cố, xây dựng thế trận quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh Nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân.
3. Tầm nhìn
phát triển đến năm 2050
Phấn đấu xây dựng tỉnh Hà Giang
là tỉnh phát triển trung bình khá của cả nước, theo hướng xanh, bản sắc, bền vững
và toàn diện; giữ vị trí quan trọng của vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ về
phát triển kinh tế cửa khẩu, thương mại biên giới, du lịch và bảo đảm quốc
phòng, an ninh.
4. Các nhiệm vụ
trọng tâm và đột phá phát triển
a) Các nhiệm vụ trọng tâm
- Ưu tiên nguồn lực để xây dựng,
hoàn chỉnh tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang đoạn qua tỉnh Hà Giang với quy
mô 4 làn xe; đầu tư tuyến nối đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai với quy mô 4 làn
xe.
- Khai thác tiềm năng du lịch gắn
với bảo tồn, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa của các dân tộc.
- Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp
theo hướng chú trọng vào các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, có lợi thế của Tỉnh;
sắp xếp ổn định sản xuất, đời sống dân cư nông thôn gắn với xây dựng nông thôn
mới.
- Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng thương mại dịch vụ của Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy
để thu hút đầu tư phát triển kinh tế cửa khẩu; phát triển các ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo gắn với vùng nguyên liệu tập trung.
- Phát triển bền vững chất lượng
giáo dục các cấp; phát triển giáo dục nghề nghiệp có trọng tâm, trọng điểm, xây
dựng nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Quản lý, khai thác, sử dụng hợp
lý và hiệu quả nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí
hậu, phòng tránh, giảm nhẹ tác động của thiên tai.
- Xây dựng bộ máy quản lý Nhà
nước tinh gọn, hiệu quả, ứng dụng công nghệ số trong quản lý, điều hành; chú trọng
cung cấp các dịch vụ số hỗ trợ người dân, doanh nghiệp trong thực hiện thủ tục
hành chính và thu hút đầu tư.
- Tiếp tục đầu tư và xây dựng
hiệu quả các khu kinh tế - quốc phòng; tăng cường đầu tư xây dựng các công
trình lưỡng dụng. Đầu tư cải tạo, nâng cấp các đường tuần tra biên giới, đường
ra các đồn, trạm, mốc quốc giới; kè bảo vệ mốc quốc giới, kè bảo vệ bờ sông, suối
biên giới. Tiếp tục đầu tư và triển khai việc sắp xếp, bố trí dân cư trên tuyến
biên giới. Thực hiện hiệu quả các văn kiện pháp lý về biên giới trên đất liền
Việt Nam - Trung Quốc.
b) Các đột phá phát triển
- Phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, trọng tâm là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô
thị, hạ tầng thương mại cửa khẩu, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, hạ tầng số.
- Phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn; phát triển kinh tế nông nghiệp đặc trưng, giá trị gia
tăng cao theo chuỗi giá trị; nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế cửa khẩu.
- Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; tăng cường đào tạo nghề cho người lao động phục vụ nhu cầu phát triển
các ngành, lĩnh vực chủ lực của Tỉnh; thu hút và đào tạo có trọng tâm, trọng điểm
nhân lực chất lượng cao.
- Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ và chuyển đổi số với ba trụ cột: Chính phủ số - Kinh tế số - Xã hội số
để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh của Tỉnh.
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
Tỉnh; tạo động lực thu hút các nguồn lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
III. PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH, LĨNH VỰC
1. Phương hướng
phát triển các ngành quan trọng
a) Nông, lâm nghiệp và thủy sản
- Phát triển nông nghiệp đặc
trưng, theo chuỗi giá trị hàng hóa chất lượng cao. Tập trung phát triển theo 2
trục: (i) Đảm bảo về an ninh lương thực, thực phẩm, bao gồm: Nhóm cây lương thực;
nhóm cây thực phẩm; nhóm cây công nghiệp ngắn ngày; (ii) Ưu tiên thúc đẩy phát
triển một số chuỗi sản phẩm nông nghiệp đặc trưng, đặc hữu chất lượng cao theo
chuỗi giá trị, gồm: Chuỗi chè Shan tuyết; chuỗi mật ong bạc hà; chuỗi cây ăn quả
ôn đới; dược liệu; tam giác mạch; bò vàng; lợn đen…
- Phát triển lâm nghiệp bền vững,
phát triển rừng gắn với phát triển du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên
nhiên, gắn với xây dựng chuỗi giá trị lâm sản, nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo
vệ môi trường. Thu hút, phát triển các cơ sở sản xuất cây lâm nghiệp chất lượng
cao, cơ sở chế biến gỗ gắn với phát triển các sản phẩm ngoài gỗ dưới tán rừng.
- Phát triển vùng nuôi cá trên
các hồ thủy điện, sông, suối có yếu tố phù hợp, thuận lợi gắn với việc áp dụng
công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường để tạo ra sản phẩm có chất lượng,
giá trị cao, bền vững.
b) Du lịch
Phát triển du lịch trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng, hiệu quả, xanh và
bền vững. Xây dựng thương hiệu du lịch Hà Giang là điểm đến an toàn, hấp dẫn, đặc
sắc. Xây dựng Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn trở
thành khu du lịch quốc gia; thành phố Hà Giang trở thành thành phố du lịch,
trung tâm kết nối du lịch của Tỉnh. Phát triển các sản phẩm du lịch đa dạng, gắn
với các lợi thế của địa phương, như: Du lịch cộng đồng; du lịch văn hóa, lịch sử;
du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch mạo hiểm; du lịch thương mại, biên giới.
c) Kinh tế cửa khẩu, thương mại
biên giới
Phát triển kinh tế khu vực cửa
khẩu đáp ứng xu hướng mở cửa và hội nhập quốc tế, đầu mối trung chuyển, xuất nhập
khẩu hàng hóa, giao lưu phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và văn hóa. Xây
dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy trở thành khu kinh tế tổng hợp, đa
ngành, đa lĩnh vực. Phát triển hạ tầng đồng bộ tại các khu vực cửa khẩu song
phương, lối mở khác nằm ngoài khu kinh tế; bảo đảm hài hòa không gian giữa sản
xuất, đô thị và văn hóa; đáp ứng yêu cầu về phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
d) Công nghiệp
Phát triển công nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tạo ra các sản phẩm có giá trị và chất
lượng cao. Ưu tiên phát triển một số cụm ngành công nghiệp chủ yếu sau: Chế biến
nông, lâm, thủy sản; sản xuất vật liệu xây dựng; dệt may - da giày; luyện kim -
cơ khí; công nghiệp nhẹ, công nghiệp hỗ trợ. Phát triển thủy điện, năng lượng
tái tạo, công nghiệp khai thác khoáng sản, sản xuất điện, nước tại các khu vực
có tiềm năng theo hướng tăng trưởng xanh, bền vững, bảo vệ môi trường.
2. Phương hướng
phát triển các ngành, lĩnh vực khác
a) Thương mại, dịch vụ
Phát triển đa dạng các loại
hình, phương thức thương mại, dịch vụ hiện đại đi đôi với nâng cấp, cải tạo các
loại hình thương mại, dịch vụ truyền thống. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
thương mại biên giới, khu thương mại trong khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh
Thủy và các khu vực cửa khẩu khác. Thực hiện nâng cấp, cải tạo, xây dựng mới hệ
thống chợ truyền thống. Phát triển, thu hút đầu tư xây dựng mạng lưới trung tâm
thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích. Tạo lập các điều kiện thuận lợi cho
thương mại điện tử phát triển. Từng bước hình thành hệ thống kho, bãi, khu
logistics (bao gồm kho, bãi cho hoạt động tạm nhập, tái xuất) tại các khu vực
đô thị, khu kinh tế, cửa khẩu biên giới, khu công nghiệp. Thu hút đầu tư xây dựng
mới các cơ sở chiết nạp khí hóa lỏng (LPG), phát triển hệ thống kinh doanh xăng
dầu, khí đốt, trạm sạc điện… trên địa bàn Tỉnh. Thu hút đầu tư phát triển các
loại hình dịch vụ hậu cần cho các ngành sản xuất.
b) Giáo dục - đào tạo
Phát triển toàn diện, bền vững
giáo dục - đào tạo. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo; thực hiện
tốt việc tư vấn phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học
phổ thông và triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số
tiếp cận giáo dục, giảm tỉ lệ và tiến đến xóa mù chữ. Quan tâm đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống trường học các cấp, đặc biệt là
phát triển các trường Dân tộc nội trú cấp huyện và hệ thống cơ sở giáo dục tại
vùng đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng biên
giới; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy ở các trường
học, đa dạng các loại hình giáo dục, đào tạo, dạy nghề. Chuẩn hóa đội ngũ giáo
viên các cấp, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đáp ứng yêu cầu về nghiệp vụ
chuyên môn. Nâng cao chất lượng hệ thống các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Phát
triển giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập.
c) Y tế
Phát triển hệ thống y tế theo
hướng hiện đại, đồng bộ và bền vững; đảm bảo phát triển cân đối, hài hòa giữa
lĩnh vực khám chữa bệnh với lĩnh vực y tế dự phòng; cải thiện dinh dưỡng, nâng
cao sức khỏe và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân; chú trọng việc nâng
cao thể trạng, tầm vóc của người dân, nhất là người đồng bào dân tộc thiểu số
vùng khó khăn; gắn y tế chuyên khoa, chuyên sâu với y tế phổ cập, kết hợp hài
hòa giữa phòng bệnh với phục hồi chức năng, giữa y học cổ truyền với y học hiện
đại; phát triển hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân. Củng cố, phát triển hệ thống
các bệnh viện, cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc sức khỏe chất lượng cao; nâng cao hiệu
quả hoạt động của trung tâm y tế cấp huyện và trạm y tế cấp xã. Xây dựng hệ thống
y tế dự phòng và kiểm soát bệnh tật đồng bộ, đủ năng lực dự báo, kiểm soát các
bệnh tật. Xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ y tế có phẩm chất đạo đức tốt, đủ
năng lực đáp ứng các nhu cầu về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
d) Văn hóa, thể thao
Bảo tồn, kế thừa và phát huy
các giá trị di sản văn hóa; ưu tiên tu bổ, tôn tạo các di tích đã xếp hạng bị
xuống cấp, các di tích có giá trị phát triển du lịch. Đẩy mạnh ứng dụng chuyển
đổi số trong hoạt động văn hóa, thể thao. Chú trọng tổ chức các hoạt động văn
hóa cơ sở; thực hiện tốt phong trào toàn dân đoàn kết gắn với xây dựng nếp sống
văn minh đô thị và xây dựng nông thôn mới. Phát triển phong trào thể dục thể
thao cho mọi người. Tập trung đầu tư nâng cao chất lượng một số môn thể thao
thành tích cao có thế mạnh của địa phương. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hệ
thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
đ) An sinh xã hội
Làm tốt công tác đảm bảo an
sinh xã hội phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Tập
trung nguồn lực để hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững, cải thiện sinh kế và
nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.
e) Khoa học, công nghệ
Xây dựng hệ thống thiết chế và
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ; có đội ngũ cán bộ
khoa học và công nghệ đủ khả năng tiếp thu, làm chủ, phát triển và chuyển giao
các công nghệ tiên tiến, hiện đại. Chú trọng nghiên cứu một số lĩnh vực có tiềm
năng phát triển của địa phương như: Công nghệ sinh học, công nghệ thông tin gắn
với chuyển đổi số, công nghệ vật liệu mới, công nghệ y dược, công nghệ bảo quản,
chế biến sản phẩm nông nghiệp… Đẩy mạnh ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản
xuất và quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường.
g) Thông tin và truyền thông
Ứng dụng mạnh mẽ những thành tựu
của Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong phát triển các lĩnh vực bưu chính, viễn
thông - hạ tầng số, công nghệ thông tin và mạng lưới cơ sở báo chí, phát thanh,
truyền hình, thông tin điện tử, cơ sở xuất bản, thông tin đối ngoại, thông tin
cơ sở. Chuyển đổi số trên 3 trụ cột “Xây dựng chính quyền số; phát triển kinh tế
số, xã hội số theo hướng làm sạch, làm giàu dữ liệu và tích hợp, kết nối chia sẻ”.
h) Quốc phòng, an ninh
- Củng cố, xây dựng khu vực
phòng thủ tỉnh, huyện vững chắc về quốc phòng, an ninh và khu vực biên giới hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển bền vững. Tăng cường tiềm lực quốc phòng,
an ninh; kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa phát triển kinh tế - xã hội với củng cố
quốc phòng, an ninh; xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an
ninh Nhân dân và thế trận biên phòng toàn dân; phát huy sức mạnh tổng hợp của cả
hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của địa phương.
- Huy động, phát huy hiệu quả
nguồn lực phục vụ cho nhiệm vụ quốc phòng, an ninh. Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho cán bộ, đảng
viên và người dân, bảo đảm phù hợp với từng đối tượng.
IV. PHƯƠNG
ÁN TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ, XÃ HỘI
Tổ chức các hoạt động kinh tế -
xã hội theo 04 hành lang kinh tế và 03 vùng phát triển kinh tế - xã hội như
sau:
1. Các hành lang kinh tế
a) Hành lang theo tuyến cao tốc
Hà Giang - Tuyên Quang, Quốc lộ 2 (gắn với hành lang liên kết Hà Giang - Tuyên
Quang - Hà Nội) và Đường tỉnh 184: Phát triển kinh tế đô thị (cấp tỉnh) -
thương mại, dịch vụ - cửa khẩu quốc tế - du lịch.
b) Hành lang theo tuyến Đường tỉnh
178 - Quốc lộ 4 - Quốc lộ 4C - Đường tỉnh 180: Phát triển kinh tế cửa khẩu - du
lịch - đô thị (cấp huyện).
c) Hành lang theo Quốc lộ 279:
Phát triển kinh tế đô thị - dịch vụ - công nghiệp.
d) Hành lang theo Quốc lộ 280 -
Quốc lộ 2C - Đường tỉnh 184, kết nối các đô thị (trung tâm vùng huyện): Phát
triển kinh tế du lịch - dịch vụ.
2. Các vùng phát triển kinh tế
- xã hội
a) Vùng núi thấp gồm thành phố
Hà Giang và các huyện: Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình và Bắc Mê, là hạt nhân
và động lực phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; định hướng phát triển nông,
lâm nghiệp và thủy sản, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, du lịch.
b) Vùng Cao nguyên đá Đồng Văn
gồm 04 huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, định hướng phát triển trở
thành khu du lịch quốc gia, phát triển nông, lâm nghiệp, gắn với việc bảo tồn
các di sản địa chất, văn hóa, bảo vệ thiên nhiên, đa dạng sinh học, với phương
châm "Sống trên đá, thoát nghèo trên đá và tiến tới làm giàu trên
đá".
c) Vùng cao núi đất phía Tây gồm
02 huyện: Hoàng Su Phì, Xín Mần, định hướng phát triển là vùng phát triển lâm
nghiệp, cung ứng nguồn nguyên liệu nông, lâm sản cho công nghiệp chế biến; phát
triển du lịch gắn với hoạt động kinh tế khu vực cửa khẩu.
3. Định hướng sắp xếp đơn vị
hành chính (ĐVHC) cấp huyện, cấp xã:
- Giai đoạn 2023 - 2025: Thực
hiện sắp xếp đối với các ĐVHC cấp huyện, cấp xã có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về
diện tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 70% quy định; ĐVHC cấp huyện đồng thời
có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô dân số dưới 200% quy định;
ĐVHC cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 20% và quy mô
dân số dưới 300% quy định.
- Giai đoạn 2026 - 2030: Thực hiện
sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã còn lại có đồng thời cả 2 tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên và quy mô dân số dưới 100% quy định; ĐVHC cấp huyện đồng thời có
tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô dân số dưới 200% quy định;
ĐVHC cấp xã đồng thời có tiêu chuẩn về diện tích tự nhiên dưới 30% và quy mô
dân số dưới 300% quy định.
- Tiêu chuẩn về diện tích tự
nhiên và quy mô dân số của ĐVHC thực hiện theo Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về tiêu chuẩn của ĐVHC và phân loại ĐVHC. Việc lập và thực hiện quy hoạch
sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2030 ngoài tiêu chuẩn về diện
tích tự nhiên và quy mô dân số cần phải tính đến kết quả sắp xếp giai đoạn trước,
ĐVHC ổn định từ lâu, có vị trí biệt lập, có các yếu tố đặc thù và các ĐVHC nông
thôn đã được quy hoạch thành ĐVHC đô thị. Việc xác định phạm vi, ranh giới, tên
địa lý và triển khai phương án sắp xếp cụ thể các ĐVHC cấp huyện, cấp xã sẽ được
thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
V. PHƯƠNG ÁN
QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐÔ THỊ, NÔNG THÔN VÀ CÁC KHU CHỨC NĂNG
1. Phương án
quy hoạch hệ thống đô thị
a) Xây dựng cơ chế, chính sách
thúc đẩy phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với tiềm năng, lợi thế của
từng đô thị, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai.
b) Khi có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định, phấn đấu đến năm 2030, toàn Tỉnh có 30 đô thị gồm: 01 đô
thị loại II (thành phố Hà Giang); 04 đô thị loại IV (gồm các thị trấn: Vị
Xuyên, Yên Minh, Đồng Văn, Việt Quang); 25 đô thị loại V (Yên Phú, Minh Ngọc,
Nông trường Việt Lâm, Thanh Thủy, Linh Hồ, Vĩnh Tuy, Tân Quang, Hùng An, Quang
Minh, Đồng Yên, Kim Ngọc, Yên Bình, Xuân Giang, Tân Bắc; Mèo Vạc, Pả Vi, Phố Bảng,
Mậu Duệ, Bạch Đích, Tam Sơn, Quyết Tiến, Vinh Quang, Thông Nguyên, Cốc Pài, Nà
Chì).
(Chi
tiết tại Phụ lục I kèm theo)
2. Phương án
tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn; phương án phân bố hệ thống điểm dân cư;
phương án phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
a) Phương án tổ chức lãnh thổ
khu vực nông thôn
- Đầu tư xây dựng, phát triển
khu dân cư nông thôn bảo đảm tiết kiệm quỹ đất, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, cải
thiện điều kiện vật chất cho người dân, gắn với các vùng sản xuất nông nghiệp
và bảo đảm chủ động phòng, chống thiên tai. Di dời các khu dân cư ở vùng khó
khăn, vùng thường xuyên bị thiên tai hoặc có nguy cơ cao xảy ra sạt lở, lũ quét
về khu quy hoạch mới. Huy động mọi nguồn lực của xã hội để thực hiện xây dựng
các điểm dân cư nông thôn, các trung tâm xã theo hướng văn minh, hiện đại đáp ứng
tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Phát triển khu dân cư nông
thôn phù hợp với điều kiện và đặc trưng văn hóa, tập quán của từng khu vực. Kết
hợp không gian văn hóa truyền thống của địa phương với thiết chế văn hóa, xã hội,
xây dựng đời sống văn minh. Bảo tồn và phát triển không gian văn hóa nông thôn,
các làng nghề kết hợp với phát triển du lịch, dịch vụ thương mại.
b) Phương án phân bổ hệ thống
điểm dân cư nông thôn
Hệ thống các điểm dân cư nông
thôn gắn với các vùng sản xuất tập trung kết hợp với du lịch. Xây dựng các điểm
dân cư nông thôn mới, các khu vực tái định cư trên cơ sở kế thừa, gắn kết và
phát triển, mở rộng các khu vực dân cư sẵn có, bảo đảm phù hợp với điều kiện tự
nhiên, hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, tiềm năng, lợi thế cạnh tranh và
khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu; đảm bảo các điều kiện:
- Không thuộc phạm vi trong khu
vực khai thác mỏ, bảo tồn thiên nhiên, bảo tồn di sản địa chất, khu khảo cổ,
khu vực ô nhiễm môi trường.
- Tận dụng các khu vực đất đồi,
núi, đất có năng suất trồng trọt kém để xây dựng và mở rộng các điểm dân cư.
Trong đó, lưu ý hạn chế tối đa việc sử dụng đất canh tác.
- Đối với khu vực dân cư nông
thôn trong phạm vi các khu vực dự kiến hình thành đô thị mới, phân bố lân cận
các đô thị hiện có, khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch
được quy hoạch, quản lý như bộ phận dân cư đô thị, tạo tiền đề thuận lợi cho
quá trình đô thị hóa.
c) Phương án phát triển các
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
- Vùng sản xuất lúa tập trung tại
các huyện: Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Bắc Mê, Hoàng Su Phì, Xín Mần và
Yên Minh.
- Vùng sản xuất ngô tập trung tại
các huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Vị Xuyên, Bắc Mê.
- Vùng trồng chè tại các huyện:
Bắc Quang, Quang Bình, Vị Xuyên, Hoàng Su Phì và Xín Mần.
- Vùng trồng cây ăn quả ôn đới
tại các huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì, Xín Mần.
- Vùng trồng cây ăn quả có múi
tại các huyện: Bắc Quang, Quang Bình và Vị Xuyên.
- Vùng trồng cây dược liệu tại
các huyện: Hoàng Su Phì, Xín Mần, Quản Bạ, Vị Xuyên, Quang Bình và Bắc Mê.
- Vùng chăn nuôi: Phát triển
chăn nuôi đàn gia súc, gia cầm tại các huyện, thành phố. Tập trung phát triển
đàn ong gắn với vùng Bạc hà tại 04 huyện vùng Cao nguyên đá theo hướng sản xuất
hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng mật.
- Phát triển các loại cây trồng,
vật nuôi có giá trị khác phù hợp với điều kiện của địa phương.
3. Phương án
phát triển các khu chức năng
a) Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế
Thanh Thủy
Định hướng phát triển thành một
trung tâm kinh tế động lực chủ đạo của Tỉnh; phát triển kinh tế tổng hợp đa
ngành, đa lĩnh vực (Thương mại, dịch vụ, du lịch, công nghiệp…), có khả năng gắn
kết với các địa phương trên hành lang kinh tế Hà Giang - Tuyên Quang - Hà Nội tạo
thành tuyến dịch vụ thương mại - du lịch quan trọng của vùng Trung du và miền
núi Bắc Bộ với Hà Nội và các tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng.
b) Khu công nghiệp
Ổn định diện tích, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Bình Vàng đã thành lập; thu hút đầu tư, xây dựng
mới thêm khu công nghiệp khi Tỉnh được bổ sung chỉ tiêu quy hoạch và kế hoạch sử
dụng đất, đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về khu công nghiệp.
(Chi
tiết tại Phụ lục II kèm theo)
c) Cụm công nghiệp
Thành lập, đầu tư, hoàn thiện
cơ sở hạ tầng các cụm công nghiệp đảm bảo đủ điều kiện, đạt tiêu chuẩn theo quy
định để thu hút đầu tư; tăng tỷ lệ lấp đầy các cụm công nghiệp đã thành lập.
(Chi
tiết tại Phụ lục III kèm theo)
d) Khu du lịch
- Tập trung phát triển các khu
du lịch bao gồm: Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn trở
thành Khu du lịch quốc gia; các khu du lịch cấp tỉnh và một số khu du lịch tiềm
năng khi đủ điều kiện.
- Thu hút đầu tư phát triển các
khu du lịch kết hợp dịch vụ nghỉ dưỡng, vui chơi, giải trí tại các huyện và thành
phố Hà Giang.
(Chi
tiết tại Phụ lục IV kèm theo)
đ) Khu thể dục, thể thao
Hoàn thiện Khu liên hợp thể
thao cấp tỉnh tại thành phố Hà Giang; đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp các
công trình thể dục thể thao, khu luyện tập thể dục thể thao tại các huyện,
thành phố.
e) Khu bảo tồn, tu bổ, tôn tạo
di tích lịch sử - văn hóa, di sản địa chất, di sản thiên nhiên
- Bảo tồn và phát huy giá trị
Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn, khu vực di tích quốc
gia ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, cột cờ quốc gia Lũng Cú và các di tích lịch sử
- văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Bảo vệ thiên nhiên, bảo tồn
đa dạng sinh học và phát huy giá trị các khu bảo tồn: Vườn quốc gia Du Già -
Cao nguyên đá Đồng Văn; các khu dự trữ thiên nhiên Phong Quang, Bắc Mê, Chí
Sán, Tây Côn Lĩnh, Bát Đại Sơn; khu bảo tồn loài - sinh cảnh Voọc mũi hếch Cao
Tả Tùng; khu bảo vệ cảnh quan Mã Pì Lèng; thiết lập các hành lang đa dạng sinh
học.
g) Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
- Nghiên cứu, phát triển các
khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại 03 vùng phát triển kinh tế - xã hội
của Tỉnh; phát triển các khu nghiên cứu - thực nghiệm - ứng dụng nông nghiệp
công nghệ cao phù hợp với nhu cầu và điều kiện của Tỉnh.
- Phát triển các khu sản xuất
rau, hoa, quả, dược liệu, chăn nuôi tại các huyện khi đáp ứng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn theo quy định.
4. Phương án
phát triển khu vực có vai trò động lực và các khu vực khó khăn, đặc biệt khó
khăn
a) Phương án phát triển khu vực
có vai trò động lực
- Tiếp tục thu hút đầu tư phát
triển khu vực có vai trò động lực của tỉnh Hà Giang bao gồm 04 đơn vị hành
chính là thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên, huyện Bắc Quang, huyện Quang Bình.
- Ưu tiên, tập trung phát triển
chuỗi đô thị Bắc Quang - thị trấn Vị Xuyên - thị trấn Nông trường Việt Lâm - thành
phố Hà Giang - đô thị Thanh Thủy gắn với tuyến cao tốc Hà Giang - Tuyên Quang,
Quốc lộ 2, sân bay (theo Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng hàng
không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050), khu kinh
tế cửa khẩu, các khu, cụm công nghiệp và các khu dịch vụ, du lịch, nghỉ dưỡng,
thể dục thể thao, các khu nông nghiệp chất lượng cao… để thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế và đô thị hóa của Tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách
thu hút đầu tư, thúc đẩy mô hình hợp tác công tư trong các lĩnh vực du lịch, dịch
vụ, văn hóa, xã hội.
b) Phương án phát triển khu vực
khó khăn, đặc biệt khó khăn
- Xác định các khu vực khó
khăn, đặc biệt khó khăn theo quy định hiện hành.
- Thực hiện có hiệu quả các
chương trình mục tiêu quốc gia và các chính sách dành cho đối tượng thuộc vùng
khó khăn, đặc biệt khó khăn; chú trọng thực hiện các chính sách khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến khích sản xuất, hình thành chuỗi liên kết phát triển kinh tế
bền vững và mở rộng ra các thị trường ngoài Tỉnh; hình thành và phát triển vùng
chuyên canh, vùng nguyên liệu có quy mô phù hợp, gắn với phát triển du lịch.
- Đầu tư xây dựng, kiên cố hóa,
nâng cấp mạng lưới giao thông nông thôn, kết nối liên thông với các trục đường
tỉnh, quốc lộ; xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu như thủy lợi, hệ thống trữ và cấp
nước, cấp điện, trường, lớp học, y tế, hạ tầng viễn thông phục vụ sản xuất và
sinh hoạt ở các xã đặc biệt khó khăn, các thôn đặc biệt khó khăn; quan tâm triển
khai thực hiện các dự án sắp xếp, bố trí ổn định dân cư.
- Thực hiện tốt chính sách hỗ
trợ, đào tạo nghề nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; bảo tồn, phát huy
các giá trị tốt đẹp của văn hóa các dân tộc; thực hiện chính sách giảm nghèo bền
vững, tiếp tục nghiên cứu phát triển các ngành nghề mới để góp phần nâng cao
sinh kế, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân.
VI. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án
phát triển mạng lưới giao thông
a) Phương án phát triển mạng lưới
giao thông quốc gia
- Đường bộ quốc gia: Thực hiện theo
Quy hoạch mạng lưới đường bộ quốc gia được duyệt, tập trung bố trí nguồn lực đầu
tư các dự án có ý nghĩa quan trọng như: Tuyến cao tốc Tuyên Quang - Hà Giang
(CT.15); Tuyến nối đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai với Hà Giang (CT.12); Quốc lộ
4 (đoạn Xín Mần - Hoàng Su Phì - Thanh Thủy); Quốc lộ 280 (đoạn Na Hang - Bắc
Mê); Quốc lộ 2C kéo dài (đoạn Lâm Bình - Vị Xuyên).
- Hình thành các nút giao đấu nối
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông cấp quốc gia với hệ thống kết cấu hạ tầng cấp
tỉnh, nhằm tăng cường tính kết nối giao thông liên vùng, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội.
- Đường hàng không: Nghiên cứu,
xây dựng sân bay dân dụng tại vị trí có tiềm năng theo Quy hoạch tổng thể phát
triển hệ thống cảng hàng không, sân bay toàn quốc thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 và phù hợp với các quy hoạch có liên quan.
b) Phương án phát triển mạng lưới
giao thông cấp tỉnh
- Về đường bộ:
+ Nâng cấp, cải tạo 05 tuyến đường
tỉnh hiện có đạt quy mô tối thiểu đường cấp IV miền núi; các đoạn đặc biệt khó
khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V. Ưu tiên cải tạo, nâng cấp đường Bắc Quang -
Xín Mần (ĐT 177) là tuyến đường bộ kết nối với các tuyến đường cao tốc, đường
vành đai biên giới, quốc lộ quan trọng.
+ Cải tạo, nâng cấp, mở rộng 07
tuyến đường huyện, đường liên huyện và 05 tuyến đường lên các cửa khẩu/lối mở/cột
mốc biên giới thành đường cấp tỉnh, quy mô đường đạt tối thiểu cấp IV; các đoạn
đặc biệt khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V.
+ Đối với các đoạn tuyến đi qua
đô thị, đảm bảo tuân thủ theo quy hoạch đô thị. Đối với các đoạn tuyến đi qua
các khu dân cư tập trung, nghiên cứu quy mô, hướng tuyến theo điều kiện đặc thù
khu vực.
+ Tiếp tục hoàn thiện hệ thống
đường tuần tra biên giới, đường ra các cột mốc biên giới, các trạm kiểm soát/đồn
biên phòng.
+ Xây dựng cầu dân sinh thay thế
các bến đò hiện tại để đảm bảo giao thông thông suốt và đảm bảo an toàn cho việc
đi lại trong mùa mưa lũ.
+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp, cải
tạo các tuyến đường đến các khu du lịch, các tuyến đường huyện, tuyến đường xã,
liên xã đảm bảo đi lại thông suốt, phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực trong
từng giai đoạn.
+ Nâng cấp và xây dựng mới hệ
thống bến xe tại các huyện, thành phố; bố trí các bãi đỗ xe tập trung kết hợp với
các chức năng sử dụng đất khác đảm bảo kết nối thuận lợi và an toàn.
(Chi
tiết tại Phụ lục V kèm theo)
- Về đường thủy: Phát triển
giao thông đường thủy trên sông Nho Quế, sông Lô, sông Miện, sông Gâm, sông Nhiệm,
sông Bạc… phục vụ nhu cầu đi lại, nuôi trồng thủy sản và phát triển du lịch lữ
hành.
2. Phương án
phát triển mạng lưới cấp điện
a) Nguồn điện: Phát triển các dự
án năng lượng căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tiềm năng của địa
phương; thu hút đầu tư các dự án thủy điện, năng lượng tái tạo phù hợp với điều
kiện thực tế, Quy hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII.
b) Lưới điện: Đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo, nâng cao hiệu quả của mạng lưới điện đảm bảo đồng bộ, đủ
năng lực cấp điện cho nhu cầu sử dụng của các phụ tải trong tỉnh, bao gồm: Lưới
điện 220kV, lưới điện 110kV, lưới điện truyền tải và phân phối trung, hạ áp.
(Chi
tiết tại Phụ lục VI kèm theo)
3. Phương án
phát triển mạng lưới thông tin và truyền thông
a) Nâng cấp, xây mới hạ tầng mạng
lưới bưu chính, trọng tâm chuyển đổi sang hạ tầng số, phát triển thương mại điện
tử và logistics. Phát triển, nâng cao chất lượng mạng di động băng rộng 4G, mạng
lưới di động băng rộng 5G; phát triển hạ tầng viễn thông và công nghệ thông tin
phục vụ xây dựng chính quyền số, kinh tế số, xã hội số và phát triển đô thị
thông minh.
b) Phát triển và vận hành hạ tầng
mạng chuyên dùng ổn định, an toàn, thông suốt và kết nối các cơ quan trong hệ
thống chính trị phục vụ chuyển đổi số. Xây dựng cơ sở dữ liệu và các hệ thống
thông tin chuyên ngành để thực hiện mở dữ liệu và cung cấp dữ liệu thông qua nền
tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của Tỉnh, của quốc gia. Hạ tầng Internet kết nối
vạn vật (IoT) được lồng ghép triển khai đồng bộ với việc xây dựng các hạ tầng
thiết yếu như: Giao thông, điện, nước, đô thị, hạ tầng du lịch…
c) Xây dựng và nâng cấp tuyến
truyền dẫn liên tỉnh (bao gồm các tuyến truyền dẫn dự phòng) thuộc các tuyến Hà
Giang - Cao Bằng, Hà Giang - Tuyên Quang và Hà Giang - Lào Cai. Xây dựng và
nâng cấp các tuyến truyền dẫn nội tỉnh bảo đảm nhu cầu phát triển các dịch vụ
băng rộng và đô thị thông minh.
d) Duy trì số lượng ấn phẩm báo
chí, kênh phát sóng, phát thanh, truyền hình, chú trọng các sản phẩm báo chí,
thông tin cơ sở bằng tiếng dân tộc. Tăng cường chuyển đổi số tại các cơ quan
báo chí theo mô hình tòa soạn hội tụ, truyền thông đa phương tiện. Thúc đẩy
phát triển và quản lý tốt hoạt động truyền thông cộng đồng.
4. Phương án
phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước
a) Phương án phát triển mạng lưới
thủy lợi
- Duy trì, nâng cao hiệu quả hoạt
động của các công trình thủy lợi hiện có; đầu tư xây dựng mới các công trình thủy
lợi, ưu tiên công trình phục vụ đa mục tiêu, đảm bảo an ninh nguồn nước.
- Xây dựng các cơ chế, chính
sách nhằm nâng cao chất lượng đầu tư và quản lý khai thác hệ thống công trình
thủy lợi; xây dựng đề án quản lý khai thác công trình thủy lợi; điều tra, xác định
nhiệm vụ và lập bản đồ.
(Chi
tiết tại Phụ lục VII kèm theo)
b) Phương án phát triển cấp nước
- Phương án phân vùng cấp nước
thành 03 vùng cấp nước chính trên toàn Tỉnh, bao gồm: (i) Vùng lưu vực sông Lô
gồm thành phố Hà Giang và các huyện: Quản Bạ, Quang Bình, Bắc Quang, Vị Xuyên
và một phần các huyện: Hoàng Su Phì, Xín Mần, Yên Minh; (ii) Vùng lưu vực sông
Chảy gồm một phần các huyện: Hoàng Su Phì và Xín Mần; (iii) Vùng lưu vực sông
Gâm gồm toàn bộ các huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Bắc Mê và một phần huyện Yên
Minh.
- Đầu tư, xây dựng, nâng cấp hệ
thống trữ, cấp nước đô thị và nông thôn đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt, chữa
cháy.
(Chi
tiết tại Phụ lục VIII kèm theo)
c) Phương án phát triển mạng lưới
thoát nước mặt
- Tiêu thoát nước mặt theo 06
lưu vực sông, cụ thể: Sông Nho Quế, sông Nhiệm, sông Gâm, sông Lô, sông Con,
sông Chảy.
- Tiếp tục nâng cấp, mở rộng,
xây mới, nâng cao hiệu quả của các hệ thống thoát nước tại đô thị và nông thôn,
khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
- Đối với khu vực phát triển sản
xuất nông, lâm, thủy sản, thoát nước qua hệ thống kênh mương thủy lợi, công
trình đầu mối.
5. Phương án
phát triển các khu xử lý chất thải
a) Mỗi đơn vị hành chính cấp
huyện bố trí tối thiểu 01 cơ sở xử lý hoặc dự trữ quỹ đất để bố trí khu xử lý
chất thải rắn đảm bảo thu gom, xử lý cho địa phương hoặc liên huyện.
b) Chất thải rắn sinh hoạt,
công nghiệp thông thường của từng huyện, thành phố sẽ được thu gom và đưa về
các khu xử lý chất thải rắn của từng huyện, thành phố; chất thải rắn nguy hại
được thu gom xử lý tại các cơ sở có chức năng xử lý chất thải rắn nguy hại; chất
thải rắn y tế được thu gom và xử lý đưa về khu xử lý được phân theo vùng, theo
cụm. Đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt liên huyện tại huyện Vị
Xuyên.
c) Nước thải đô thị, nông thôn
phải được thu gom, xử lý đảm bảo tiêu chuẩn trước khi thoát ra môi trường. Nước
thải công nghiệp, nước thải y tế phải được thu gom xử lý tại cơ sở đảm bảo các
tiêu chuẩn, quy chuẩn trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
6. Phương án sắp
xếp, phân bố nghĩa trang và nhà tang lễ
Xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa
táng theo quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng nông thôn; bố trí nhà tang lễ
tại các đô thị đảm bảo tiêu chuẩn về phân loại đô thị; duy trì các nghĩa trang
hiện trạng đến khi lấp đầy; di dời đối với các nghĩa trang trong khu vực phát
triển đô thị hoặc không đảm bảo yêu cầu về môi trường. Phấn đấu đầu tư 01 cơ sở
hỏa táng trên địa bàn Tỉnh; mỗi huyện, thành phố có 01 nhà tang lễ.
7. Phương án
phát triển mạng lưới phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ
Bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng
trụ sở và doanh trại lực lượng phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại các
huyện, thành phố bảo đảm gần khu dân cư, khu đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, làng nghề, khu du lịch, những nơi có nguy cơ xảy ra cháy, tai
nạn; đảm bảo các yêu cầu về diện tích, liên kết thuận lợi với các tuyến đường
giao thông. Đầu tư trang bị phương tiện, hệ thống thông tin liên lạc đáp ứng được
tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành, phù hợp với nhiệm vụ. Bố trí, thiết lập hệ thống
cấp nước chữa cháy phù hợp với yêu cầu phòng cháy chữa cháy tại từng địa bàn.
VII. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án
phát triển mạng lưới cơ sở y tế và chăm sóc sức khỏe
a) Tiếp tục nâng cấp, đầu tư cơ
sở vật chất và trang thiết bị cho các cơ sở y tế tuyến tỉnh, tuyến huyện, tuyến
xã và các đơn vị sự nghiệp y tế công lập khác để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh
của Nhân dân. Xây dựng, mở rộng thêm một số lĩnh vực khám chữa bệnh chuyên sâu,
kỹ thuật cao đáp ứng nhu cầu của người dân.
b) Khi đáp ứng đầy đủ các điều
kiện, tiêu chí, tiêu chuẩn theo quy định, đầu tư xây dựng mới khối bệnh viện
tuyến tỉnh tại vị trí quy hoạch mới. Đến năm 2030, phấn đấu có khoảng 06 bệnh
viện tuyến tỉnh, 03 bệnh viện đa khoa khu vực, 11 trung tâm y tế huyện, thành
phố đa chức năng, 01 trung tâm kiểm soát dịch bệnh tỉnh. Thành lập mới Bệnh viện
Tâm thần khi có đủ điều kiện. Khuyến khích đầu tư tư nhân cho các cơ sở y tế.
2. Phương án
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục và đào tạo, giáo dục nghề nghiệp
a) Phát triển hệ thống, mạng lưới
trường lớp mầm non, phổ thông các cấp phù hợp theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa và
hiện đại hóa, phục vụ nhu cầu thực tế của địa phương. Khuyến khích xã hội hóa,
phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập phù hợp với tình hình phát triển
giáo dục, đào tạo của địa phương.
b) Rà soát, sắp xếp, tổ chức
hình thành trường phổ thông liên cấp, các điểm trường nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục, tạo thuận lợi cho người dân, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế
của địa phương.
c) Phát triển quy mô, mạng lưới
trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộc nội trú (trung học cơ sở
và trung học phổ thông): Đến năm 2030, tỉnh Hà Giang có khoảng 28 trường trung
học phổ thông (giữ nguyên 22 trường và quy hoạch 06 trường); 14 trường phổ
thông dân tộc nội trú (giữ nguyên 13 trường và quy hoạch 01 trường).
d) Phát triển quy mô, mạng lưới
giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên: Đến năm 2030, tỉnh Hà Giang có tối
thiểu 01 trường cao đẳng, 01 trường trung cấp dân tộc nội trú - giáo dục thường
xuyên tại huyện Bắc Quang, 01 trung tâm giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp tỉnh,
09 trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên cấp huyện; phấn đấu
phát triển 02 trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư thục; đầu tư nâng cấp 02 trường
có nghề trọng điểm quốc gia. Hình thành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới đáp ứng
yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ cho khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh
Thủy, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn Tỉnh.
đ) Phương án phát triển giáo dục
đại học: Phát triển Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Hà Giang đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phương và các tỉnh trong khu vực.
e) Thành lập 01 trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập tại thành phố Hà Giang. Khuyến khích phát triển hệ
thống cơ sở giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm
hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trên địa bàn Tỉnh.
3. Phương án
phát triển mạng lưới cơ sở văn hóa, thể dục thể thao
Đầu tư xây dựng hệ thống thiết
chế công trình văn hóa, thể thao đạt chuẩn. Bảo tồn và phát huy hiệu quả di sản
văn hóa của cộng đồng các dân tộc; ưu tiên bảo tồn di sản địa chất, di tích quốc
gia; di sản văn hóa đã được xếp hạng; các di sản văn hóa đang xuống cấp, bị xâm
hại không gian, cảnh quan di tích.
4. Phương án
phát triển mạng lưới cơ sở dịch vụ, thương mại, triển lãm, hội chợ
a) Tại các đô thị chú trọng phát
triển các loại hình trung tâm thương mại, siêu thị; các cửa hàng chuyên doanh,
cửa hàng tổng hợp; cửa hàng tiện lợi; các trung tâm hội chợ - triển lãm; chợ đầu
mối nông sản; cửa hàng trưng bày và giới thiệu sản phẩm đặc trưng; phát triển
các đường phố thương mại (hiện đại và mang bản sắc văn hóa kinh doanh truyền thống).
Đầu tư xây mới, cải tạo, nâng cấp các chợ đáp ứng các yêu cầu cơ bản về phòng,
chống cháy nổ, bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm.
b) Khuyến khích thu hút đầu tư,
xã hội hoá để phát triển trung tâm logistics, các kho bãi container, kho chuyên
dụng, kho bãi lạnh phục vụ hoạt động tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm lạnh, nhất
là trên địa bàn Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy và huyện Bắc Quang,
cung cấp đồng bộ các dịch vụ hậu cần phân phối tại các địa điểm thuận lợi về
giao thông, các đầu mối giao thông quan trọng, trung tâm thương mại, khu vực
các cơ sở chế biến công nghiệp quy mô lớn.
c) Phát triển hệ thống hạ tầng
cung ứng, dự trữ xăng dầu, khí đốt đảm bảo đầy đủ, an toàn, liên tục cho phát
triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của Tỉnh và khu vực. Nghiên cứu, bố
trí tại huyện Bắc Quang kho dự trữ có quy mô 2.000 - 4.000 m3 phục vụ nhu cầu của
Tỉnh và bảo đảm phù hợp với Quy hoạch hạ tầng dự trữ, cung ứng xăng dầu, khí đốt
quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
d) Khuyến khích thu hút đầu tư,
xã hội hoá để phát triển trung tâm logistics, trung tâm đầu mối, trung tâm
thương mại, siêu thị, chợ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của các địa
phương.
đ) Phát triển các tuyến du lịch
liên tỉnh kết nối tỉnh Hà Giang với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh thuộc vùng Trung du
và miền núi Bắc Bộ, các tuyến du lịch nội tỉnh kết nối thành phố Hà Giang với
các huyện trong Tỉnh, tuyến đường thủy du lịch sông Nho Quế, sông Gâm, sông Lô,
sông Miện. Ưu tiên đầu tư Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO cao nguyên đá Đồng
Văn, di tích cấp quốc gia ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, các làng du lịch văn
hóa cộng đồng. Thu hút đầu tư hệ thống cơ sở dịch vụ du lịch, khu nghỉ dưỡng,
khu vui chơi giải trí chất lượng cao, an toàn, hiện đại, văn minh.
5. Phương án
phát triển hạ tầng khoa học công nghệ
a) Ưu tiên đầu tư nâng cấp, bổ
sung trang thiết bị cho đơn vị quản lý và các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập hiện có trên địa bàn Tỉnh gồm: Trung tâm giống cây trồng Đạo Đức (huyện
Vị Xuyên), Trung tâm giống cây trồng và gia súc Phố Bảng (huyện Đồng Văn),
Trung tâm thông tin và chuyển giao công nghệ mới (thành phố Hà Giang).
b) Nghiên cứu, hình thành và
phát triển: Trung tâm bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc; Trung tâm đổi
mới sáng tạo; Trung tâm khoa học địa chất khi đáp ứng đủ điều kiện.
c) Khuyến khích đầu tư phát triển
hạ tầng khoa học công nghệ của các doanh nghiệp trong và ngoài Tỉnh vào địa
phương.
6. Phương án
phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội
Củng cố, phát triển mạng lưới
các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập; phấn đấu đến năm 2030,
toàn Tỉnh có 04 cơ sở trợ giúp xã hội công lập và 01 cơ sở trợ giúp xã hội
ngoài công lập.
VIII. PHƯƠNG
ÁN PHÂN BỔ VÀ KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI THEO KHU CHỨC NĂNG VÀ THEO LOẠI ĐẤT ĐẾN TỪNG
ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP HUYỆN
Nguồn lực đất đai phải được điều
tra, đánh giá, thống kê, kiểm kê, sử dụng hiệu quả, hợp lý, tiết kiệm, bền vững;
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phát
triển giáo dục, văn hóa, thể thao; bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi
khí hậu; tạo động lực cho sự phát triển của Tỉnh. Đảm bảo việc quy hoạch bố trí
sử dụng đất hợp lý trên cơ sở cân đối nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực
phù hợp với chỉ tiêu Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 tại Quyết định số 326/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ. Đến năm 2030, tổng diện tích
tự nhiên tỉnh Hà Giang là khoảng 792.755 ha, trong đó: Đất nông nghiệp khoảng
714.546 ha; đất phi nông nghiệp khoảng 52.297 ha; đất chưa sử dụng khoảng
25.912 ha.
(Chi
tiết tại Phụ lục IX kèm theo)
IX. PHƯƠNG
ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện
Căn cứ vào điều kiện thực tế,
khả năng cân đối nguồn lực, triển khai lập các quy hoạch xây dựng vùng liên huyện
bảo đảm phù hợp theo quy định và định hướng phát triển của Tỉnh.
a) Vùng liên huyện núi thấp bao
gồm 05 đơn vị hành chính là thành phố Hà Giang, huyện Vị Xuyên, huyện Bắc
Quang, huyện Quang Bình, huyện Bắc Mê.
- Là vùng trung tâm, động lực
tăng trưởng chủ đạo của Tỉnh; là vùng không gian trọng điểm về phát triển đô thị
gắn với Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Thanh Thủy; đầu mối giao lưu, liên kết, hỗ
trợ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang nói riêng và vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ nói chung. Có vai trò cung ứng các dịch vụ hỗ trợ
cho phát triển du lịch, kinh tế cửa khẩu, công nghiệp, hình thành các trung tâm
hoạt động hấp dẫn, đa dạng dịch vụ.
- Định hướng phát triển đô thị
và các khu chức năng: Khu vực cửa khẩu quốc tế, kết nối trực tiếp với đường cao
tốc; là vùng trung tâm của Tỉnh, là đầu mối giao thông nơi các tuyến cao tốc,
quốc lộ, tỉnh lộ đi qua. Có khả năng phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng
trên cơ sở là địa bàn có lưu lượng hàng hóa, xuất nhập cảnh lớn. Khu vực sản xuất
nông nghiệp nằm gần các tuyến giao thông lớn, thuận lợi trong tiếp cận thị trường.
- Không gian của các đô thị trong
vùng được mở rộng, kết nối với tuyến cao tốc Hà Giang - Tuyên Quang, tuyến nối
Hà Giang với cao tốc Hà Nội - Lào Cai.
b) Vùng liên huyện Cao nguyên
đá Đồng Văn bao gồm 04 đơn vị hành chính là các huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên
Minh, Quản Bạ.
- Thuộc khu vực Công viên Địa
chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn, có giá trị về di sản địa chất, đa
dạng sinh học, văn hóa các dân tộc bản địa mang ý nghĩa quốc gia, quốc tế.
- Là đầu mối thúc đẩy phát triển
du lịch, vùng cung ứng nguồn nguyên liệu nông lâm sản cho cụm ngành công nghiệp
chế biến.
- Kết hợp đảm bảo an ninh quốc
phòng và ổn định chính trị một cách bền vững cho vùng Trung du và miền núi Bắc
Bộ.
c) Vùng liên huyện núi đất phía
Tây bao gồm 02 đơn vị hành chính là huyện Hoàng Su Phì và huyện Xín Mần.
Là vùng phát triển lâm nghiệp,
cung ứng nguồn nguyên liệu nông, lâm sản cho cụm ngành công nghiệp chế biến;
phát triển du lịch trên cơ sở tiềm năng về địa hình thiên nhiên, danh lam thắng
cảnh như di tích Quốc gia ruộng bậc thang Hoàng Su Phì, địa hình núi cao Tây
Côn Lĩnh.
2. Phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện
a) Vùng huyện Bắc Quang: Là huyện
phát triển công nghiệp - dịch vụ gắn với khai thác bền vững theo chuỗi giá trị
nông, lâm nghiệp và thủy sản; phát triển công nghiệp khai khoáng; là trung tâm
kinh tế - xã hội phía Nam của Tỉnh. Từng bước xây dựng và phát triển trở thành
thị xã Bắc Quang trên cơ sở đô thị hóa toàn huyện Bắc Quang hiện nay, với hạt
nhân hiện tại là thị trấn Việt Quang.
b) Vùng huyện Vị Xuyên: Là cửa
ngõ giao thương quốc tế, đầu mối giao thông, xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh
quan trọng. Định hướng phát triển kinh tế cửa khẩu, đẩy mạnh xây dựng khu kinh
tế cửa khẩu Thanh Thủy thành một trung tâm thương mại, dịch vụ của Tỉnh; phát
triển công nghiệp, xây dựng, khai khoáng, nông, lâm thủy sản, thương mại, dịch
vụ và du lịch.
c) Vùng huyện Quang Bình: Là
vùng kinh tế nông, lâm nghiệp, công nghiệp phát triển; là khu vực chuyển tiếp
hàng hóa thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế với các khu vực xung quanh. Tập
trung phát triển nông, lâm nghiệp, công nghiệp, du lịch cộng đồng, du lịch văn
hóa.
d) Vùng huyện Bắc Mê: Là vùng
có tiềm năng phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp; là khu vực cửa ngõ phía Đông
của Tỉnh. Tập trung phát triển nông, lâm nghiệp, khai khoáng, du lịch cộng đồng,
du lịch văn hóa, du lịch sinh thái.
đ) Vùng huyện Quản Bạ: Là vùng
có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển du lịch,
nông, lâm nghiệp.
e) Vùng huyện Yên Minh: Là vùng
có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển du lịch,
nông, lâm nghiệp.
g) Vùng huyện Đồng Văn: Là vùng
có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển du lịch,
nông, lâm nghiệp.
h) Vùng huyện Mèo Vạc: Là vùng
có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển du lịch,
nông, lâm nghiệp gắn với phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch thông qua cửa khẩu
song phương Săm Pun.
i) Vùng huyện Hoàng Su Phì: Là
vùng có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển du
lịch, nông, lâm nghiệp.
k) Vùng huyện Xín Mần: Là vùng
có tiềm năng phát triển du lịch, nông, lâm nghiệp; tập trung phát triển kinh tế
nông, lâm nghiệp gắn với phát triển kinh tế cửa khẩu, du lịch thông qua cửa khẩu
song phương Xín Mần.
X. PHƯƠNG
ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐA DẠNG SINH HỌC; KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI
NGUYÊN; PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án
bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học
a) Phân vùng môi trường tỉnh Hà
Giang theo vùng bảo vệ nghiêm ngặt, vùng hạn chế phát thải và vùng khác đã được
định hướng trong Quy hoạch bảo vệ môi trường quốc gia như sau:
- Vùng bảo vệ nghiêm ngặt gồm:
Nội thành thành phố Hà Giang; vùng bảo vệ nghiêm ngặt các di sản địa chất thuộc
Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn; các nguồn nước được
dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt (bao gồm một số đoạn sông, suối thuộc thượng
sông Chảy, hạ sông Chảy, sông Gâm, sông Nhiệm, sông Nho Quế, thượng sông Con, hạ
sông Con, sông Miện, thượng sông Lô, giữa sông Lô); Vườn quốc gia Du Già; các
khu bảo tồn thiên nhiên: Tây Côn Lĩnh, Phong Quang, Bát Đại Sơn, Bắc Mê, Chí
Sán, Mã Pì Lèng; khu bảo tồn loài sinh cảnh Voọc mũi hếch Cao Tả Tùng và Khu vực
bảo vệ 1 của các di tích lịch sử, văn hóa đã được công nhận trên địa bàn Tỉnh.
- Vùng hạn chế phát thải bao gồm:
Nội thị của các đô thị loại IV, V; vùng đệm Vườn quốc gia Du Già; vùng đệm các
khu bảo tồn thiên nhiên; khu vực bảo vệ 2 của các di tích lịch sử - văn hoá đã
được công nhận trên địa bàn Tỉnh.
- Vùng khác: Là các vùng không
gian còn lại của Tỉnh ngoài vùng bảo vệ môi trường nghiêm ngặt và vùng hạn chế
phát thải.
b) Bảo tồn thiên nhiên và đa dạng
sinh học
Tập trung bảo vệ thiên nhiên, bảo
tồn đa dạng sinh học kết hợp với sử dụng bền vững, phát huy giá trị Vườn quốc
gia Du Già - Cao nguyên đá Đồng Văn, khu dự trữ thiên nhiên Bát Đại Sơn, khu dự
trữ thiên nhiên Bắc Mê, khu dự trữ thiên nhiên Phong Quang, khu dự trữ thiên
nhiên Tây Côn Lĩnh, khu dự trữ thiên nhiên Chí Sán, khu bảo tồn loài và sinh cảnh
Quản Bạ (thành lập mới trên diện tích đã đưa vào quy hoạch rừng đặc dụng), khu
bảo vệ cảnh quan Mã Pì Lèng; thiết lập các hành lang đa dạng sinh học; bảo tồn
và phục hồi các loài hoang dã nguy cấp, đặc biệt là các loài động vật nguy cấp,
quý hiếm được ưu tiên bảo vệ, loài di cư; tăng cường công tác bảo tồn nguồn
gen, quản lý tiếp cận nguồn gen, chia sẻ lợi ích và bảo vệ tri thức truyền thống
về nguồn gen; đánh giá, phát huy lợi ích của đa dạng sinh học phục vụ phát triển
bền vững. Kiểm soát tốt các hoạt động gây tác động tiêu cực đến đa dạng sinh học.
Thành lập các cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học tại chỗ và chuyển chỗ các nguồn gen quý hiếm, bao gồm các vườn
cây thuốc, trung tâm khoa học kỹ thuật giống cây trồng, các trung tâm bảo tồn
đa dạng sinh học.
c) Về định hướng bảo vệ môi trường
tại các khu xử lý chất thải, nghĩa trang
- Định hướng bảo vệ môi trường
tại các khu xử lý chất thải: Các khu xử lý chất thải phải được bố trí ngoài khu
vực đô thị, đảm bảo khoảng cách an toàn vệ sinh môi trường theo các quy chuẩn hiện
hành, không gần khu vực đầu nguồn nước, đầu hướng gió; có hệ thống hạ tầng kỹ
thuật hoàn chỉnh và thu gom xử lý nước rỉ rác triệt để; sử dụng công nghệ tiên
tiến và hiện đại.
- Định hướng bảo vệ môi trường
tại nghĩa trang: Nước sử dụng tại nghĩa trang phải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh.
Nước thải phải được thu gom riêng xử lý đạt tiêu chuẩn hiện hành; rác thải phát
sinh trong hoạt động mai táng cần được tập trung tại khu riêng và được xử lý bảo
đảm không gây ô nhiễm môi trường; các chất thải được xử lý theo quy định hiện
hành về xử lý chất thải y tế lây nhiễm.
d) Về quan trắc chất lượng môi
trường
Duy trì mạng lưới quan trắc môi
trường hiện có; đầu tư, mở rộng mạng lưới các điểm quan trắc môi trường trên địa
bàn Tỉnh khi cần thiết. Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, công
nghệ và nhân lực quan trắc môi trường.
đ) Về phát triển bền vững rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất
Rà soát điều chỉnh quy hoạch 03
loại rừng và chuyển đổi mục đích sử dụng rừng đảm bảo theo quy định. Hoàn thiện
cơ sở dữ liệu về lâm nghiệp. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững; triển
khai thực hiện cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, phát triển dịch vụ chi trả
môi trường rừng và đa dạng hóa các lợi ích từ rừng (du lịch rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, phát triển nông nghiệp dưới tán rừng như: Các sản phẩm ngoài gỗ, chăn
nuôi dưới tán rừng); nghiên cứu, xây dựng và tham gia thị trường tín chỉ
các-bon.
2. Phương án
bảo vệ, thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản
a) Các khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn Tỉnh thực hiện
theo các quyết định được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật
hiện hành.
b) Thăm dò, khai thác, chế biến
các khu, điểm mỏ khoáng sản và khai thác cát, sỏi từ việc nạo vét các lòng hồ
thủy điện theo quan điểm phát triển bền vững, được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và thực hiện theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước đối với công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn theo quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tận dụng tối đa nguồn đất, đá thải mỏ làm vật
liệu san lấp mặt bằng các dự án phát triển hạ tầng đô thị, giảm áp lực lên các
bãi thải mỏ.
(Chi
tiết tại Phụ lục X kèm theo)
3. Phương án
khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước; phòng, chống khắc phục hậu quả tác
hại do nước gây ra
a) Phân vùng tài nguyên nước
- Vùng lưu vực sông Lô gồm
thành phố Hà Giang và các huyện: Quản Bạ, Quang Bình, Bắc Quang, Vị Xuyên và một
phần các huyện: Hoàng Su Phì, Xín Mần và Yên Minh; chia thành 09 vùng sau:
+ Vùng sông Miện gồm toàn bộ
huyện Quản Bạ; các xã Minh Tân, Thuận Hòa, Kim Thạch của huyện Vị Xuyên; xã Ngọc
Đường và 05 phường của thành phố Hà Giang.
+ Vùng thượng sông Lô gồm các
xã: Thanh Đức, Phong Quang, Thanh Thủy, Xín Chải, Lao Chải, Phương Tiến của huyện
Vị Xuyên và xã Phương Độ của thành phố Hà Giang.
+ Vùng giữa sông Lô gồm các xã:
Cao Bồ, Quảng Ngần, Đạo Đức, Phú Linh, Kim Linh, Linh Hồ, Ngọc Linh, Trung
Thành, Thượng Sơn, thị trấn Nông trường Việt Lâm và thị trấn Vị Xuyên của huyện
Vị Xuyên; các xã: Đức Xuân, Vô Điếm, Quang Minh, Hùng An, Việt Vinh của huyện Bắc
Quang; và xã Phương Thiện của thành phố Hà Giang.
+ Vùng hạ sông Lô gồm các xã:
Tân Thành, Tân Lập, Tân Quang, Đồng Tâm, Việt Vinh, thị trấn Vĩnh Tuy của huyện
Bắc Quang.
+ Vùng Ngòi Sảo gồm các xã: Ngọc
Minh, Bạch Ngọc của huyện Vị Xuyên; các xã: Đồng Tiến, Kim Ngọc, Thượng Bình, Bằng
Hành, Hữu Sản, Liên Hiệp của huyện Bắc Quang.
+ Vùng thượng sông Con gồm các
xã: Nà Chì, Quảng Nguyên, Khuôn Lùng của huyện Xín Mần; các xã: Tân Nam, Bản Rịa
của huyện Quang Bình.
+ Vùng giữa sông Con gồm các
xã: Yên Bình, Yên Thành, Tân Bắc, Bằng Lang, Xuân Giang, Nà Khương của huyện
Quang Bình.
+ Vùng hạ sông Con gồm các xã:
Tân Trịnh, Yên Hà, Hương Sơn, Tiên Yên, Vĩ Thượng của huyện Quang Bình; Việt
Quang, Việt Hồng, Tiên Kiều, Vĩnh Hảo, Vĩnh Phúc, Đồng Yên, Đông Thành, thị trấn
Vĩnh Tuy của huyện Bắc Quang.
+ Vùng sông Bạc gồm các xã: Nậm
Khòa, Thông Nguyên, Nậm Ty của huyện Hoàng Su Phì; các xã Xuân Minh, Tiên
Nguyên của huyện Quang Bình.
- Vùng lưu vực sông Chảy gồm một
phần các huyện: Hoàng Su Phì và Xín Mần; chia thành 03 vùng sau:
+ Vùng Suối Đỏ gồm các xã:
Thàng Tín, Chiến Phố, Bản Phùng, Bản Máy của huyện Hoàng Su Phì; và xã Bản Díu,
Nàn Xỉn của huyện Xín Mần.
+ Vùng thượng sông Chảy gồm các
xã: Thèn Chu Phìn, Đản Ván, Túng Sán, Tân Tiến, Bản Nhùng, Tả Sử Choóng, Ngàm
Đăng Vài, Nậm Dịch, Bản Péo, Bản Luốc, Tụ Nhân, Sán Xả Hồ, Hồ Thầu, Nam Sơn, Pờ
Ly Ngài, Pố Lồ và thị trấn Vinh Quang của huyện Hoàng Su Phì.
+ Vùng hạ sông Chảy gồm xã Nàng
Đôn của huyện Hoàng Su Phì và các xã: Bản Díu, Trung Thịnh, Xín Mần, Thèn
Phàng, Cốc Rế, Chế Là, Thu Tà, Nấm Dẩn, Bản Ngò, Tả Nhìu, Nàn Ma, Pà Vầy Sủ,
Chí Cà, thị trấn Cốc Pài của huyện Xín Mần.
- Vùng lưu vực sông Gâm gồm
toàn bộ các huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Bắc Mê và một phần huyện Yên Minh; chia
thành 04 vùng sau:
+ Vùng sông Nho Quế gồm các xã:
Lũng Cú, Ma Lé, Thài Phìn Tủng, Lũng Táo, Xà Phìn, Tả Phìn, Tả Lủng và thị trấn
Đồng Văn của huyện Đồng Văn; các xã: Thượng Phùng, Pải Lủng, Xín Cái, Pả Vi, Giàng
Chu Phìn, Tả Lủng, Sơn Vĩ, Cán Chu Phìn, Lũng Pù, Khâu Vai và thị trấn Mèo Vạc
của huyện Mèo Vạc.
+ Vùng sông Nhiệm gồm các xã:
Phố Là, Phố Cáo, Lũng Thầu, Sủng Là, Sảng Tủng, Sính Lủng, Hố Quáng Phìn, Vần
Chải, Sủng Trái, Lũng Phìn và thị trấn Phố Bảng của huyện Đồng Văn; các xã: Sủng
Trà, Sủng Máng, Lũng Chinh, Nậm Ban, Tát Ngà, Niêm Tòng, Niêm Sơn của huyện Mèo
Vạc; các xã: Sủng Thài, Lao Và Chải, Hữu Vinh, Đông Minh, Ngam La, Đường Thượng,
Mậu Duệ, Mậu Long, Ngọc Long, Lũng Hồ, Du Tiến, Du Già và thị trấn Yên Minh của
huyện Yên Minh.
+ Vùng Nậm Mạ gồm xã Tùng Bá của
huyện Vị Xuyên và các xã: Minh Sơn, Yên Định, Minh Ngọc của huyện Bắc Mê.
+ Vùng sông Gâm gồm các xã:
Giáp Trung, Lạc Nông, Thượng Tân, Yên Phong, Phú Nam, Đường Âm, Đường Hồng, Yên
Cường, Phiêng Luông và thị trấn Yên Phú của huyện Bắc Mê.
b) Phân bổ tài nguyên nước
- Thứ tự ưu tiên phân bổ nguồn
nước cho các đối tượng sử dụng nước trong kỳ quy hoạch được sắp xếp từ cao đến
thấp như sau: Sinh hoạt; công nghiệp; du lịch, dịch vụ; nông nghiệp; thủy sản.
- Trong điều kiện bình thường:
Nguồn nước đủ đáp ứng việc phân bổ đảm bảo 100% nhu cầu dùng nước; ưu tiên cấp
nước cho sinh hoạt, an sinh xã hội, các ngành sản xuất có hiệu quả kinh tế - xã
hội cao.
- Trong trường hợp hạn hán, thiếu
nước: Tỷ lệ phân bổ cho các đối tượng khai thác, sử dụng nước sinh hoạt là
100%, công nghiệp 90%, du lịch - dịch vụ 85%, nông nghiệp 80%, thủy sản 75%.
c) Nguồn nước dự phòng để cấp
nước sinh hoạt
- Sử dụng nguồn nước ngầm bằng
cách khoan giếng, dùng máy bơm đưa vào hệ thống xử lý sau đó phân phối đến từng
hộ gia đình. Hình thức này chủ yếu được áp dụng cho vùng lưu vực sông Lô, vùng
lưu vực sông Gâm.
- Tại những nơi có nguồn nước
ngọt từ sông, kênh chính đưa về, sẽ xây dựng các hồ chứa, trạm lấy nước mặt,
đưa lên bể xử lý, sau đó phân phối cho từng khu dân cư. Hình thức này được áp dụng
cho vùng lưu vực sông Chảy.
- Tại các huyện Đồng Văn, Mèo Vạc,
Yên Minh, Quản Bạ tiến hành xây dựng hệ thống hồ treo, trạm bơm không dùng điện.
- Tại tất cả các vùng ở những
nơi dân cư phân tán sẽ tiến hành xây dựng các bể chứa, chum, vại, lu nước và
hình thức khác phù hợp điều kiện đặc thù của các địa phương.
d) Hệ thống giám sát tài nguyên
nước và khai thác, sử dụng nước; công trình điều tiết, khai thác, sử dụng, phát
triển tài nguyên nước
- Nâng cấp và hoàn thiện mạng
lưới quan trắc tài nguyên nước đồng bộ, tiên tiến, toàn diện và hiện đại, đảm bảo
việc kết nối và chia sẻ thông tin liên tục, thống nhất. Đầu tư xây dựng hệ thống
giám sát tài nguyên nước và khai thác, sử dụng nước tập trung, hiệu quả, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn; phát triển nguồn nhân lực,
đủ năng lực tiếp cận, khai thác tối đa thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến
trong công tác quản lý và vận hành hệ thống.
- Xây dựng công trình điều tiết
khai thác, sử dụng, phát triển tài nguyên nước đảm bảo phù hợp với phân vùng chức
năng nguồn nước.
đ) Bảo vệ tài nguyên nước, phục
hồi nguồn nước bị ô nhiễm hoặc bị suy thoái, cạn kiệt
- Kiểm soát hiệu quả các nguồn
thải; thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn theo quy định. Khuyến khích các cơ
sở sản xuất từng bước đổi mới máy móc, áp dụng các công nghệ tiên tiến dùng ít
nước, tăng cường khả năng tái sử dụng nước. Bảo đảm 100% các khu, cụm công nghiệp
đi vào hoạt động có diện tích cây xanh hợp lý; các khu, cụm công nghiệp và các
cơ sở có lưu lượng xả nước thải từ 1.000 m3/ngày đêm trở lên thực hiện giám
sát, quan trắc tự động nước thải đầu ra theo quy định.
- Cải thiện chất lượng nước, khắc
phục tình trạng ô nhiễm tại các đoạn sông, nguồn nước nội tỉnh bị ô nhiễm; duy
trì, bảo vệ chất lượng nước mặt chưa bị ô nhiễm để bảo đảm đáp ứng được mục
tiêu chất lượng nước.
e) Giải pháp nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động phòng, chống, khắc phục, cảnh báo, dự báo và giảm thiểu tác
hại do nước gây ra
- Hoàn thiện, nâng cấp hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước, gắn với cơ sở dữ liệu về môi trường,
đất đai và các ngành khác thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa
phương, bảo đảm tích hợp với trung ương.
- Quy hoạch xây dựng các khu đô
thị, khu dân cư, công trình giao thông, các hoạt động sản xuất ven sông không
được gây cản trở dòng chảy, không gây ngập úng nhân tạo, đảm bảo khả năng tiêu
thoát nước.
- Tăng cường quản lý các hoạt động
khai thác cát và hoạt động giao thông thủy trên sông, các hoạt động ven sông,
các hoạt động sản xuất khác có tác động đến gia tăng sạt lở lòng, bờ bãi sông,
đặc biệt là đối với các dòng sông có vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước
cho các công trình lấy nước quy mô lớn, các hoạt động giao thông đường thủy
quan trọng.
4. Phương án
phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Phân vùng rủi ro đối với từng
loại thiên tai trên địa bàn Tỉnh và xác định các khu vực ưu tiên phòng, chống đối
với từng loại thiên tai
- Sạt lở đất, hạn hán, rét hại,
sương muối tại các huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Đồng Văn, Mèo Vạc, Hoàng Su Phì,
Xín Mần.
- Ngập lụt, mưa lớn, sạt lở đất,
hạn hán, rét hại, sương muối tại các huyện: Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình, Bắc
Mê và thành phố Hà Giang.
b) Phương án quản lý rủi ro
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu
- Dự báo, cảnh báo kịp thời, hiệu
quả và thiết lập hệ thống giám sát, dự báo các tác động của rủi ro thiên tai,
biến đổi khí hậu. Đảm bảo năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của hệ thống
cơ sở hạ tầng; cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình phòng, chống
thiên tai; đầu tư công trình, thiết bị điều hành phòng, chống thiên tai. Cập nhật
cơ sở dữ liệu phòng, chống thiên tai trên địa bàn Tỉnh. Đào tạo, đào tạo lại,
nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực phòng,
chống thiên tai.
- Quy hoạch, bố trí, sắp xếp ổn
định dân cư cho người dân nằm trong vùng thiên tai. Lắp biển cảnh báo tại những
nơi lũ quét, sạt lở đất và những nơi ngầm tràn ngập sâu; xây dựng kế hoạch ứng
phó với lũ lớn trên hệ thống sông Lô, sông Gâm, sông Miện, sông Chảy. Xây dựng
các tuyến kè trọng yếu trên địa bàn Tỉnh.
- Hợp tác quốc tế và trao đổi
thông tin về thiên tai với nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
XI. DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN
Trên cơ sở định hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực trọng điểm, xác định các dự án lớn, có tính chất quan trọng,
tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội để đầu tư và thu
hút đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư của
từng thời kỳ.
(Chi
tiết tại Phụ lục XI kèm theo)
XII. CÁC
NHÓM GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp
về huy động vốn đầu tư
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
điều hành thu, chi ngân sách và đầu tư công. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách Trung ương, địa phương và các nguồn vốn huy động khác để đầu tư các dự
án trọng điểm về kết cấu hạ tầng kỹ thuật như: Giao thông, thủy lợi, khu kinh tế,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị và kết cấu hạ tầng xã hội.
b) Tiếp tục cải cách hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI); tạo môi trường thuận lợi và bình đẳng phát triển các thành phần kinh tế;
nghiên cứu cơ chế, chính sách ưu đãi để thu hút các nguồn lực đầu tư, huy động
vốn từ khai thác quỹ đất, vốn vay nước ngoài và xã hội hóa đầu tư; sử dụng tốt
mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế.
2. Giải pháp
về phát triển nguồn nhân lực
a) Kết hợp giữa đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực tại địa phương với thu hút lực lượng lao động chất lượng
cao từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển.
b) Xây dựng chính sách hỗ trợ
cho công tác đào tạo, bao gồm: Đào tạo nghề cho người lao động; đào tạo, bồi dưỡng
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý, ngoại ngữ, tin học, đào tạo sau đại
học cho đội ngũ cán bộ; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý kinh
tế, quản trị kinh doanh cho lực lượng lao động trong các doanh nghiệp và hỗ trợ,
khuyến khích chuyển đổi lao động từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác phù hợp
với tiến trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Tỉnh.
c) Khuyến khích mọi thành phần
kinh tế tham gia trong việc mở các khóa học đào tạo nghề và tạo việc làm cho
người lao động; thực hiện các giải pháp giúp người thất nghiệp, người thiếu việc
làm có việc làm đầy đủ.
3. Giải pháp
về bảo vệ môi trường
a) Thực hiện các yêu cầu, nội
dung về công tác quản lý, bảo vệ môi trường theo các phân vùng môi trường trên
địa bàn Tỉnh và khi triển khai các dự án thực hiện Quy hoạch tỉnh. Đầu tư cơ sở
hạ tầng bảo vệ môi trường, đặc biệt tại các đô thị, khu du lịch, khu vực sản xuất
công nghiệp và khai thác khoáng sản. Thúc đẩy xã hội hóa đầu tư trong công tác
bảo vệ môi trường.
b) Bảo tồn đa dạng sinh học, bảo
vệ cảnh quan môi trường phải gắn với trách nhiệm của các chủ thể quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên, môi trường; tổ chức quan trắc, giám sát, quản lý, bảo
vệ môi trường; lưu giữ cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông tin, cơ sở dữ liệu môi trường
phục vụ chuyển đổi số trong quá trình thực hiện Quy hoạch tỉnh.
c) Triển khai các giải pháp sản
xuất sạch trong sản xuất công nghiệp, khai thác tài nguyên. Áp dụng các công
nghệ xử lý chất thải theo hướng hạn chế chôn lấp, tăng cường tái chế, thu hồi vật
liệu và năng lượng từ chất thải. Ứng dụng các công nghệ, giải pháp kỹ thuật để
tái sử dụng nước thải sau xử lý tại các đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch.
d) Nâng cao nhận thức, ý thức về
bảo vệ môi trường. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi
trường đối với cộng đồng, doanh nghiệp.
4. Giải pháp
về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
a) Tăng chi ngân sách nhà nước
và có cơ chế huy động nguồn lực xã hội đầu tư cho khoa học, công nghệ và đổi mới
sáng tạo.
b) Nâng cao hiệu quả hoạt động
của hệ sinh thái khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, lấy doanh nghiệp làm trung tâm;
phát triển mô hình kinh doanh mới, kinh tế số, xã hội số; nâng cao năng lực đổi
mới, hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp; nâng cao hiệu quả hoạt động
của các trung tâm khoa học công nghệ trên địa bàn Tỉnh.
c) Đẩy mạnh hội nhập và hợp tác
quốc tế về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phát huy lợi thế địa phương,
nâng cao hiệu quả sức cạnh tranh.
5. Giải pháp
về cơ chế, chính sách liên kết phát triển
Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả các chương trình hợp tác với các địa phương đã ký kết, đồng thời mở
rộng hợp tác với các địa phương khác. Các nội dung hợp tác trọng tâm gồm:
a) Xây dựng các công trình liên
tỉnh, quy mô vùng (các trục giao thông, công trình thủy lợi...); xây dựng các
chương trình vận động, xúc tiến đầu tư chung giữa các tỉnh để thu hút một số tập
đoàn kinh tế, công ty lớn của nước ngoài và trong nước, các doanh nghiệp đầu tư
sản xuất - kinh doanh, đầu tư - xây dựng hạ tầng khu, cụm công nghiệp, khu du lịch,
khu logistics...; quảng bá và đào tạo nguồn nhân lực du lịch.
b) Nghiên cứu khoa học - kỹ thuật,
chuyển giao kết quả các công trình nghiên cứu và triển khai ứng dụng trong tất
cả các lĩnh vực.
c) Trao đổi kinh nghiệm về hoạt
động và hình thức quản lý trong các lĩnh vực thương mại, du lịch - dịch vụ; về nghiên
cứu lập, quản lý quy hoạch các khu đô thị, khu công nghiệp, các dự án đầu tư
xây dựng; công tác bảo vệ môi trường, đặc biệt là môi trường nước.
d) Tăng cường trao đổi kinh
nghiệm trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, trao đổi hàng hóa và tiêu thụ sản phẩm.
Cung cấp con giống, cây giống và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật để thúc đẩy
phát triển nông nghiệp.
6. Giải pháp
về quản lý, kiểm soát phát triển đô thị và nông thôn
a) Kiểm soát chặt quỹ đất rừng,
tài nguyên - môi trường rừng và tỷ lệ bao phủ rừng; cân bằng và chuyển hóa một
phần quỹ đất nông nghiệp hiện có trong đô thị sang đất xây dựng để đáp ứng tiêu
chí phát triển đô thị và nhu cầu tăng trưởng kinh tế cho xã hội. Phần quỹ đất
nông nghiệp còn lại phải tương ứng với cơ cấu quy hoạch sử dụng đất cho phát
triển đô thị, đồng thời phải thực hiện chính sách phát triển nông nghiệp công
nghệ cao, gia tăng năng suất cây trồng, đảm bảo quy mô sản lượng và chất lượng,
cải thiện cuộc sống cư dân.
b) Tổ chức thực hiện tốt việc
kiểm soát gia tăng dân số tạm trú, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao do tăng cơ học và thu hút du khách, để đảm bảo động lực phát triển kinh tế
bền vững. Xây dựng lộ trình thích hợp để mở rộng ranh giới các đô thị, nâng loại
đô thị, sau khi đã tiến hành xây dựng, nâng cấp chất lượng hạ tầng đô thị tại
các khu ở nông thôn giáp cận với ranh giới đô thị.
c) Đầu tư xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thông tin đất đai, hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại, tập trung thống
nhất mang tính tích hợp. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công khai, minh bạch công
tác giao đất, cho thuê đất để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội
thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống các công cụ tài chính kinh tế đất, phát triển lành mạnh thị
trường bất động sản, có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, khắc phục tình trạng đầu cơ
đất đai.
7. Giải pháp
về đảm bảo quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục thực hiện tốt các chủ
trương, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch,
chương trình hành động của Tỉnh về nhiệm vụ quốc phòng, quân sự địa phương; bảo
vệ vững chắc chủ quyền biên giới; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về an
ninh quốc phòng và khu vực biên giới hòa bình, hợp tác, hữu nghị, phát triển bền
vững; ổn định an ninh trật tự và xây dựng, củng cố lực lượng Công an Nhân dân.
8. Tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện quy hoạch
a) Lập các kế hoạch 5 năm, hằng
năm, các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để triển khai thực
hiện Quy hoạch tỉnh.
b) Thực hiện rà soát, điều chỉnh,
bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác theo quy định.
XIII. SƠ ĐỒ,
BẢN ĐỒ QUY HOẠCH
Chi tiết danh mục sơ đồ, bản đồ
Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại phụ lục
XII kèm theo.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ để
triển khai lập các quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, quy hoạch xây dựng vùng
huyện, quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hà Giang:
a) Tổ chức công bố, công khai
Quy hoạch tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định của
pháp luật về quy hoạch.
b) Rà soát, hoàn thiện, đóng dấu
hồ sơ Quy hoạch tỉnh bảo đảm thống nhất với nội dung của Quyết định này theo
quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu, tài liệu, hệ thống sơ
đồ, bản đồ và cơ sở dữ liệu của hồ sơ Quy hoạch tỉnh sau khi đã rà soát, hoàn
thiện.
c) Xây dựng, trình ban hành Kế
hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh Hà Giang; tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch
tỉnh gắn với chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn; định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện Quy hoạch tỉnh, rà soát điều chỉnh Quy
hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch.
d) Nghiên cứu xây dựng và ban
hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách,
giải pháp thu hút đầu tư, bảo đảm nguồn lực tài chính, an sinh xã hội, quốc
phòng, an ninh, phát triển nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, bảo vệ môi trường
để triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và định hướng đã được xác định
trong Quy hoạch tỉnh.
đ) Tổ chức lập, điều chỉnh quy
hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ với Quy hoạch tỉnh Hà Giang thời kỳ 2021
- 2030, tầm nhìn đến năm 2050; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện quy hoạch; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm theo quy định của
pháp luật;
e) Tổ chức rà soát Quy hoạch tỉnh
Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 sau khi các quy hoạch cấp
quốc gia, quy hoạch vùng được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt và thực
hiện quy trình, thủ tục điều chỉnh Quy hoạch tỉnh trong trường hợp có nội dung
mâu thuẫn so với quy hoạch cấp cao hơn theo quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc
hội và quy định có liên quan, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật và các cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, tư pháp về tính chính xác của các nội dung, thông tin, số
liệu, tài liệu, hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu trong hồ sơ Quy hoạch tỉnh
Hà Giang thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; các ý kiến tiếp thu, giải
trình, bảo lưu đối với ý kiến thẩm định, rà soát, góp ý của các bộ, ngành, địa
phương, tổ chức, cá nhân có liên quan; phụ lục các phương án phát triển ngành,
lĩnh vực, phương án phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ
tầng xã hội và danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện trong thời kỳ quy hoạch
được ban hành kèm theo Quyết định này bảo đảm phù hợp, đồng bộ, thống nhất với
các quy hoạch có liên quan; thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các cam kết tại Văn
bản số 377/BC-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang.
4. Việc chấp thuận hoặc quyết định
chủ trương đầu tư và triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn, bao gồm cả các dự
án chưa được xác định trong các phương án phát triển ngành, lĩnh vực, phương án
phát triển các khu chức năng, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và danh
mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện ban hành kèm theo Quyết định này phải phù hợp
với các nội dung quy định tại Điều 1 Quyết định này và phù hợp với các quy hoạch,
kế hoạch thực hiện quy hoạch khác có liên quan (nếu có), bảo đảm thực hiện đầy
đủ, đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và các quy định pháp luật hiện hành có
liên quan; đồng thời, người quyết định chủ trương đầu tư phải chịu trách nhiệm
toàn diện trước pháp luật về quyết định của mình.
Trong quá trình nghiên cứu triển
khai các dự án cụ thể, cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc quyết định chủ
trương đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về việc xác định vị
trí, diện tích, quy mô, công suất dự án, phân kỳ đầu tư dự án, bảo đảm phù hợp
với yêu cầu thực tiễn phát triển của Tỉnh trong từng giai đoạn và theo đúng các
quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Đối với các dự án quy hoạch đầu
tư sau năm 2030, trường hợp có nhu cầu đầu tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
và huy động, bố trí được đầy đủ các nguồn lực thực hiện, cơ quan được giao chủ
trì thực hiện dự án báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chấp thuận cho đầu tư sớm
hơn.
Các dự án, công trình đang được
rà soát, xử lý theo các Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán và
thi hành các bản án (nếu có) chỉ được triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện
đầy đủ các nội dung theo Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản
án (nếu có) và được cấp có thẩm quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp các quy định
hiện hành.
5. Các bộ, cơ quan liên quan
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Giang trong quá trình thực hiện quy hoạch; phối hợp với tỉnh
Hà Giang nghiên cứu, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ
chế, chính sách phù hợp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực
hiện quy hoạch.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHĐP (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ LỤC I
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG ĐÔ THỊ TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên đô thị
|
Đơn vị hành chính
|
Loại đô thị
|
Hiện trạng
|
Dự kiến đến năm 2030
|
1
|
Thành phố Hà Giang
|
Thành phố Hà Giang
|
III
|
II
|
2
|
Thị trấn Yên Phú
|
Huyện Bắc Mê
|
V
|
V
|
3
|
Đô thị Minh Ngọc
|
|
V
|
4
|
Thị trấn Vị Xuyên
|
Huyện Vị Xuyên
|
V
|
IV
|
5
|
Thị trấn NT Việt Lâm
|
V
|
V
|
6
|
Đô thị Thanh Thủy
|
V
|
V
|
7
|
Đô thị Linh Hồ
|
|
V
|
8
|
Thị trấn Việt Quang
|
Huyện Bắc Quang
|
IV
|
IV
|
9
|
Thị trấn Vĩnh Tuy
|
V
|
V
|
10
|
Đô thị Tân Quang
|
V
|
V
|
11
|
Đô thị Hùng An
|
V
|
V
|
12
|
Đô thị Quang Minh
|
V
|
V
|
13
|
Đô thị Đồng Yên
|
|
V
|
14
|
Đô thị Kim Ngọc
|
|
V
|
15
|
Thị trấn Yên Bình
|
Huyện Quang Bình
|
V
|
V
|
16
|
Đô thị Xuân Giang
|
V
|
V
|
17
|
Đô thị Tân Bắc
|
|
V
|
18
|
Thị trấn Mèo Vạc
|
Huyện Mèo Vạc
|
V
|
V
|
19
|
Đô thị Pả Vi
|
|
V
|
20
|
Thị trấn Đồng Văn
|
Huyện Đồng Văn
|
V
|
IV
|
21
|
Thị trấn Phố Bảng
|
V
|
V
|
22
|
Thị trấn Yên Minh
|
Huyện Yên Minh
|
V
|
IV
|
23
|
Đô thị Mậu Duệ
|
|
V
|
24
|
Đô thị Bạch Đích
|
|
V
|
25
|
Thị trấn Tam Sơn
|
Huyện Quản Bạ
|
V
|
V
|
26
|
Đô thị Quyết Tiến
|
|
V
|
27
|
Thị trấn Vinh Quang
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
V
|
V
|
28
|
Đô thị Thông Nguyên
|
|
V
|
29
|
Thị trấn Cốc Pài
|
Huyện Xín Mần
|
V
|
V
|
30
|
Đô thị Nà Chì
|
|
V
|
Ghi chú:
- Định hướng phân loại đô thị đảm
bảo phù hợp với Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn quốc gia.
- Trong quá trình xây dựng phát
triển đô thị, các đô thị đạt tiêu chí phân loại đô thị sớm hơn hoặc muộn hơn định
hướng thì thực hiện thủ tục đánh giá, công nhận loại đô thị tại thời điểm đánh
giá đạt các tiêu chí phân loại đô thị theo quy định của pháp luật.
PHỤ LỤC II
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên
|
Dự kiến địa điểm
|
Dự kiến diện tích (ha)
|
A
|
Các khu công nghiệp thực
hiện theo chỉ tiêu sử dụng đất được phân bổ tại Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022
|
|
Khu công nghiệp đã thành lập
|
|
|
|
KCN Bình Vàng
|
Huyện Vị Xuyên
|
255
|
|
Tổng cộng
|
|
255
|
B
|
Các khu công nghiệp tiềm
năng thành lập mới trong trường hợp tỉnh Hà Giang được bổ sung, điều chỉnh chỉ
tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đáp ứng các điều kiện theo quy định của
pháp luật về khu công nghiệp
|
1
|
KCN Bắc Quang
|
Huyện Bắc Quang
|
200
|
2
|
KCN trong Khu kinh tế cửa khẩu
Thanh Thủy
|
Huyện Vị Xuyên
|
177
|
|
Tổng cộng
|
|
377
|
Ghi chú: Đối với
các khu công nghiệp quy hoạch mới, địa điểm, quy mô và phạm vi ranh giới sẽ được
xác định cụ thể trong quá trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư.
PHỤ LỤC III
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TỈNH HÀ GIANG
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên
|
Dự kiến địa điểm
|
Dự kiến diện tích (ha)
|
|
Tổng cộng
|
|
482
|
I
|
Các cụm công nghiệp có
trong quy hoạch thời kỳ trước đã thành lập
|
|
175
|
1
|
CCN Nam Quang
|
Huyện Bắc Quang
|
52
|
2
|
CCN Tân Thành
|
Huyện Bắc Quang
|
17
|
3
|
CCN Minh Sơn 2
|
Huyện Bắc Mê
|
50
|
4
|
CCN Tân Bắc
|
Huyện Quang Bình
|
50
|
5
|
CCN KM38, Đường tỉnh 177 (Nậm
Ty)
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
6
|
II
|
Các cụm công nghiệp có
trong quy hoạch thời kỳ trước chưa được thành lập
|
|
50
|
|
CCN Ngô Khê
|
Huyện Bắc Quang
|
50
|
III
|
CCN quy hoạch mới
|
|
257
|
1
|
CCN Yên Phú
|
Huyện Bắc Mê
|
15
|
2
|
CCN Trung Thành
|
Huyện Vị Xuyên
|
50
|
3
|
CCN Tân Bắc 2
|
Huyện Quang Bình
|
50
|
4
|
CCN Xuân Giang
|
Huyện Quang Bình
|
50
|
5
|
CCN Vỹ Thượng
|
Huyện Quang Bình
|
50
|
6
|
CCN Thượng Phùng
|
Huyện Mèo Vạc
|
5
|
7
|
CCN Hữu Vinh
|
Huyện Yên Minh
|
15
|
8
|
CCN Tò Đú
|
Huyện Mèo Vạc
|
12
|
9
|
CCN Khuôn Lùng
|
Huyện Xín Mần
|
5
|
10
|
CCN Xín Mần - Thèn Phàng
|
Huyện Xín Mần
|
5
|
Ghi chú: Tên, vị
trí, quy mô và phạm vi ranh giới các cụm công nghiệp sẽ được xác định chính xác
trong quá trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư, phù hợp với quy định
pháp luật tại thời điểm thành lập.
PHỤ LỤC IV
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU DU LỊCH TỈNH HÀ GIANG THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên khu du lịch
|
Dự kiến địa điểm
|
I
|
Khu du lịch quốc gia
|
|
|
Công viên Địa chất toàn cầu
UNESCO Cao nguyên đá Đồng Văn
|
Các huyện: Quản Bạ, Yên Minh,
Đồng Văn, Mèo Vạc
|
II
|
Khu du lịch cấp tỉnh
|
|
1
|
Khu du lịch thảo nguyên Suôi
Thầu
|
Huyện Xín Mần
|
2
|
Khu du lịch nghỉ dưỡng Quản Bạ
|
Huyện Quản Bạ
|
3
|
Khu du lịch Du Già
|
Huyện Yên Minh
|
4
|
Khu du lịch Lũng Cú
|
Huyện Đồng Văn
|
5
|
Khu du lịch Nho Quế
|
Huyện Mèo Vạc
|
6
|
Khu du lịch Nậm Hồng
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
7
|
Khu du lịch Chiêu Lầu Thi
|
Huyện Hoàng Su Phì, Huyện Xín
Mần
|
Ghi chú: Tên, vị
trí, quy mô và phạm vi ranh giới các khu du lịch sẽ được xác định chính xác
trong quá trình lập quy hoạch xây dựng và lập dự án đầu tư.
PHỤ LỤC V
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ TỈNH HÀ GIANG
THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
A. Hệ thống
cao tốc và quốc lộ đi qua địa bàn Tỉnh
Thực hiện theo Quy hoạch mạng
lưới đường bộ quốc gia.
B. Hệ thống
đường bộ do tỉnh quản lý
TT
|
Tên đường
|
Điểm đầu
|
Điểm cuối
|
Dự kiến quy mô tối thiểu
|
I
|
Các tuyến đường tỉnh hiện
có
|
1
|
Đường tỉnh 178
|
Yên Bình
|
Cốc Pài
|
V, IV
|
2
|
Đường tỉnh 182B
|
Đồng Văn
|
Khia Lía
|
IV
|
3
|
Đường tỉnh 183
|
Vĩnh Tuy
|
Yên Bình
|
IV, III
|
II
|
Các tuyến đường tỉnh nâng
lên Quốc lộ, cắt ngắn hoặc kéo dài
|
1
|
Đường tỉnh 176
|
Yên Minh
|
Mậu Duệ
|
IV
|
2
|
Đường tỉnh 177
|
Tân Quang
|
Bản Máy
|
V, IV
|
III
|
Các tuyến đường tỉnh quy
hoạch mới
|
1
|
Đường tỉnh 176B
|
Mèo Vạc
|
Niêm Tòng
|
V, IV
|
2
|
Đường tỉnh 177B
|
Nậm Dịch
|
Bản Liền
|
V, IV
|
3
|
Đường tỉnh 177C
|
Tân Trịnh
|
Km38. Đường tỉnh 177
|
V, IV
|
4
|
Đường tỉnh 178B
|
Xã Thèng Phàng, Xín Mần.
Km297+500 QL4
|
Cửa khẩu Xín Mần
|
IV
|
5
|
Đường tỉnh 179
|
Việt Lâm
|
Túng Sán
|
V, IV
|
6
|
Đường tỉnh 180
|
TP. Hà Giang
|
Lao Và Chải
|
V, IV
|
7
|
Đường tỉnh 180C
|
Tam Sơn
|
Nghĩa Thuận (mốc 325)
|
V, IV
|
8
|
Đường tỉnh 181
|
Na Khê/Km76+100 Quốc lộ 4C
|
Bạch Đích (mốc 358)
|
V, IV
|
9
|
Đường tỉnh 181B
|
Km118 Quốc lộ 4C
|
Cửa khẩu Phố Bảng (mốc 394)
|
IV
|
10
|
Đường tỉnh 182
|
Pả Vi/ Km160+500 Quốc lộ 4C
|
Cửa khẩu Săm Pun (mốc 456)
|
V, IV
|
11
|
Đường tỉnh 183B
|
Việt Quang
|
Xuân Giang
|
V, IV
|
12
|
Đường tỉnh 184
|
TP. Hà Giang
|
Kim Ngọc
|
V, IV
|
Ghi chú: Tên, vị
trí, quy mô, chiều dài, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu
trên sẽ được xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết
định chủ trương đầu tư thực hiện dự án.
PHỤ LỤC VI
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI ĐIỆN TỈNH HÀ GIANG THỜI
KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
A. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN ĐIỆN
TT
|
Tên công trình
|
Dự kiến địa điểm (huyện)
|
Dự kiến công suất (MW)
|
Hiện trạng
|
Đến năm 2030
|
A
|
Các dự án thủy điện
đang vận hành dự kiến điều chỉnh công suất
|
1
|
Thái An (*)
|
Quản Bạ
|
82
|
123
|
2
|
Thanh Thủy 2 (*)
|
Vị Xuyên
|
9
|
12
|
3
|
Thanh Thủy 1 (*)
|
Vị Xuyên
|
11
|
13
|
4
|
Nậm Mạ 1 (*)
|
Vị Xuyên
|
20
|
28
|
5
|
Nậm Yên (*)
|
Xín Mần
|
10
|
15
|
6
|
Việt Lâm (Việt Long 2) (*)
|
Vị Xuyên
|
0,9
|
12
|
7
|
Nậm Mu (*)
|
Bắc Quang
|
12
|
20
|
8
|
Tả Quan 1 (*)
|
Hoàng Su Phì
|
3,2
|
4
|
9
|
Quảng Nguyên (*)
|
Xín Mần
|
5
|
6
|
10
|
Nậm Là (*)
|
Xín Mần
|
4
|
6
|
11
|
Nậm Ngần 2 (Thượng Sơn) (*)
|
Vị Xuyên
|
12,8
|
16,5
|
B
|
Các dự án thủy điện đã
được quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020 chưa triển khai thực hiện
được đưa vào giai đoạn 2021 - 2030
|
1
|
Thiên Hồ
|
Bắc Quang
|
|
14
|
2
|
Xuân Minh
|
Quang Bình
|
|
14
|
3
|
Nậm Hóp
|
Quang Bình
|
|
9
|
4
|
Mận Thắng
|
Quang Bình
|
|
12
|
5
|
Pắc Xum
|
Vị Xuyên
|
|
4,5
|
6
|
Nậm Lang
|
Yên Minh
|
|
16
|
7
|
Phong Quang
|
Vị Xuyên
|
|
18
|
8
|
Sông Lô 3
|
Vị Xuyên
|
|
22
|
9
|
Sông Con 3
|
Bắc Quang
|
|
15
|
10
|
Sông Lô 5
|
Bắc Quang
|
|
29,7
|
11
|
Nấm Dẩn
|
Xín Mần
|
|
12
|
12
|
Sông Chảy 4
|
Hoàng Su Phì
|
|
8,4
|
13
|
Sông Chảy 1
|
Hoàng Su Phì
|
|
5
|
14
|
Sông Chảy 2
|
Hoàng Su Phì
|
|
12
|
15
|
Suối Đỏ
|
Hoàng Su Phì
|
|
11,6
|
16
|
Hồ Thầu
|
Hoàng Su Phì
|
|
4
|
17
|
He Ha
|
Hoàng Su Phì
|
|
1
|
18
|
Tân Tiến
|
Hoàng Su Phì
|
|
7
|
19
|
Túng Sán 1
|
Hoàng Su Phì
|
|
7
|
20
|
Túng Sán 2
|
Hoàng Su Phì
|
|
10
|
21
|
Tân Lập
|
Bắc Quang
|
|
6,6
|
22
|
Tân lập 1
|
Bắc Quang
|
|
3,6
|
23
|
Tân Lập 2
|
Bắc Quang
|
|
4,3
|
24
|
Nậm Khòa
|
Hoàng Su Phì
|
|
6
|
25
|
Mận Thắng 2
|
Quang Bình
|
|
7
|
26
|
Nậm Má 1
|
Vị Xuyên
|
|
7,4
|
27
|
Thanh Thủy 1B
|
Vị Xuyên
|
|
8
|
28
|
Suối Vầy
|
Bắc Mê
|
|
5
|
29
|
Minh Sơn
|
Bắc Mê
|
|
9
|
30
|
Nậm Nựng
|
Bắc Mê
|
|
4
|
31
|
Bản Kiếng
|
Vị Xuyên
|
|
5
|
32
|
Mận Thắng 3
|
Quang Bình
|
|
1,6
|
33
|
Cốc Rế 1
|
Xín Mần
|
|
4,5
|
34
|
Cốc Rế 2
|
Xín Mần
|
|
5,5
|
35
|
Nậm Ly 2
|
Xín Mần
|
|
3
|
36
|
Sông Con 1
|
Quang Bình
|
|
4
|
37
|
Sông Nhiệm 3
|
Mèo Vạc
|
|
14,2
|
III
|
Các dự án tiềm năng
|
|
Phát triển các dự án nguồn điện
tiềm năng phù hợp với điều kiện thực tế, nhu cầu của Tỉnh, thống nhất với Quy
hoạch điện VIII và Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII, đồng thời đáp ứng
đủ các điều kiện theo quy định.
|
Ghi chú:
(*) Các dự án thủy điện đang vận
hành chỉ được thực hiện điều chỉnh công suất khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và đáp ứng các quy định về quy hoạch, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hiện
hành.
Tên, vị trí, quy mô, diện tích,
tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các công trình nêu trên sẽ được xác định
cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết định chủ trương đầu
tư thực hiện dự án.
Việc đầu tư các dự án đã được
quy hoạch giai đoạn 2011 - 2020 chưa triển khai thực hiện được đưa vào giai đoạn
2021 - 2030, dự án nguồn điện có tiềm năng phát triển phải đảm bảo phù hợp với
Quy hoạch điện VIII, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và các quy hoạch
liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực
tiễn của tỉnh, tiềm năng phát triển và các quy định về bảo vệ môi trường, bảo vệ
rừng, bảo vệ nguồn nước và các quy định khác có liên quan.
B. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN TRẠM BIẾN ÁP
TT
|
Tên trạm
|
Dự kiến công suất (MW)
|
Ghi chú
|
Hiện trạng
|
Quy mô dự kiến (MVA)
|
I
|
Trạm 220kV
|
|
|
|
*
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
Bắc Quang
|
|
500
|
|
*
|
Mở rộng, nâng công suất
|
|
|
|
|
Hà Giang
|
125
|
375
|
|
II
|
Trạm 110kV
|
|
|
|
*
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
1
|
Thanh Thủy
|
|
2x25
|
|
2
|
Bắc Mê
|
|
25
|
|
3
|
Việt Lâm
|
|
25
|
|
4
|
Mèo Vạc
|
|
25
|
|
5
|
Quang Bình
|
|
25
|
|
6
|
Gom Hoàng Su Phì
|
|
2x40
|
Trạm gom các thủy điện
|
7
|
Gom Tân Lập
|
|
16+25
|
Trạm gom các thủy điện
|
8
|
Gom Mận Thắng
|
|
25
|
Trạm gom các thủy điện
|
9
|
Gom Nậm Là - Quảng Nguyên
|
|
16
|
Trạm gom các thủy điện
|
10
|
Gom Xuân Minh
|
|
63
|
Trạm gom các thủy điện
|
*
|
Mở rộng, nâng công suất
|
|
|
|
1
|
Bình Vàng
|
25
|
2x40
|
|
2
|
Bắc Quang
|
16+25
|
2x40
|
|
3
|
Sông Chảy
|
40
|
2x40
|
|
4
|
Yên Minh
|
25
|
2x25
|
|
5
|
Hà Giang
|
25+40
|
40+63
|
|
Ghi chú:
- Việc đầu tư xây
dựng các trạm biến áp phải căn cứ vào Quy hoạch điện VIII, Kế hoạch thực hiện
Quy hoạch điện VIII và các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Danh mục trạm biến áp không bao gồm các trạm biến áp nâng áp của các dự án nguồn
điện. Trong quá trình thực hiện của mỗi giai đoạn, tùy theo tình hình thực tế cấp
điện tại địa phương và quy hoạch sẽ bố trí máy biến áp phù hợp.
- Đối với máy biến áp 110kV, tùy
thuộc vào cấp điện áp trung áp khu vực đang sử dụng và phụ tải tại khu vực cấp
điện để bố trí số cuộn dây và cấp điện áp cho phù hợp.
C. PHƯƠNG
ÁN PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG DÂY
TT
|
Tên đường dây
|
Tiết diện XDM hoặc sau cải tạo
|
Số mạch
|
Chiều dài dự kiến (km)
|
Ghi chú
|
I
|
Đường dây 220kV
|
|
|
|
|
*
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
1
|
Treo dây mạch 2 Hà Giang -
Biên giới Việt Nam - Trung Quốc
|
|
1
|
30
|
|
2
|
Bắc Quang - Biên giới Việt
Nam - Trung Quốc
|
|
2
|
55
|
|
3
|
Bắc Quang - Rẽ Bảo Thắng -
Yên Bái (Bắc Quang - Lục Yên)
|
|
2
|
43
|
Xây mới, đấu nối TBA 220 kV Bắc Quang
|
4
|
Chuyển đấu nối Bắc Quang - Lục
Yên
|
|
2
|
1
|
Chuyển đấu nối Bắc Quang về Lục Yên
|
*
|
Cải tạo, nâng tiết diện,
khả năng tải
|
|
|
|
|
|
Hà Giang - rẽ TĐ Bắc Mê và Hà
Giang - Thái Nguyên
|
|
1
|
42+51
|
Cải tạo, nâng khả năng tải các đoạn AC410 trên tuyến Hà Giang - TĐ Bắc
Mê (42km) và Hà Giang - Thái Nguyên (51km)
|
II
|
Đường dây 110kV
|
|
|
|
|
*
|
Xây dựng mới
|
|
|
|
|
1
|
110kV Hà Giang - TC 110kV trạm
220kV Hà Giang
|
AC240
|
1
|
8
|
|
2
|
TC 110kV trạm 220kV Hà Giang
- Bắc Mê
|
AC240
|
1
|
23
|
|
3
|
Trạm 110kV Bảo Lâm - Bắc Mê
|
AC240
|
1
|
26,4
|
|
4
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Thanh Thủy
|
AC240
|
2
|
1,5
|
Chuyển tiếp trên đường dây 110kV trạm 110kV Hà Giang - Thanh Thủy
|
5
|
Nhánh rẽ 110kV Việt Lâm
|
AC240
|
2
|
1,5
|
Chuyển tiếp trên đường dây 110kV TĐ Nậm Ngần - Sông Lô 2
|
6
|
Nhánh rẽ TĐ Phong Quang
|
AC240
|
2
|
2
|
Chuyển tiếp trên đường dây 110kV trạm 110kV Hà Giang - Thanh Thủy
|
7
|
TĐ Sông Lô 2 - TC 110kV Trạm
220kV Hà Giang
|
AC240
|
1
|
15
|
|
8
|
TĐ Sông Lô 2 - TĐ Sông Lô 3
|
AC240
|
1
|
10
|
|
9
|
Nhánh rẽ thủy điện Sông Lô 3
|
AC240
|
2
|
0,8
|
Chuyển tiếp trên đường dây 110KV thủy điện Sông Lô 2 - thủy điện Nậm Ngần
|
10
|
Nhánh rẽ TĐ Sông Con 3
|
AC240
|
2
|
5
|
Chuyển tiếp trên đường dây 110kV trạm 110kV Bắc Quang - Hàm Yên
|
11
|
TĐ Sông Lô 5 - TC 110kV trạm
220kV Bắc Quang
|
AC240
|
2
|
14,8
|
|
12
|
Nhánh rẽ Nấm Dẩn
|
AC400
|
2
|
1
|
Chuyển tiếp trên đường dây 110kV TC 110kV trạm 220kV Bắc Quang - Sông
Chảy
|
13
|
Sông Chảy - Hoàng Su Phì
|
AC- 2x240
|
1
|
19
|
|
14
|
Hoàng Su Phì - Tân Lập
|
AC240
|
2
|
32
|
|
15
|
Xuân Minh - Sông Chừng
|
AC185
|
1
|
15
|
|
16
|
Tân Lập - TC 110kV trạm 220kV
Bắc Quang
|
AC240
|
2
|
23
|
|
17
|
Mận Thắng - Sông Chừng
|
AC185
|
1
|
10
|
|
18
|
Trạm 220kV Bắc Quang điểm nối
T nhánh rẽ TĐ Sông Chừng, Sông Chảy
|
AC185; 240
|
2
|
29,4
|
Trong đó: đoạn 02 mạch xây dựng mới dài 10,420km; 01 mạch xây dựng mới:
8,950km; 01 mạch kéo dây trên tuyến 2 mạch: 8,453km, đoạn 3 mạch xây dựng mới
dài khoảng 1,604km
|
19
|
Nhánh rẽ trạm gom Nậm Là - Quảng
Nguyên
|
AC240
|
2
|
5
|
Chuyển tiếp trên đường dây 110kV TC 110kV trạm 220kV Bắc Quang - Sông
Chảy
|
20
|
Sông Lô 6 - TC 110kV trạm
220kV Bắc Quang
|
AC240
|
2
|
10
|
|
21
|
Nhánh rẽ vào trạm 220kV Bắc
Quang
|
AC240
|
4
|
13,41
|
Đi 110kV Bắc Quang, đi 110kV Bình Vàng, đi 110kV Sông Lô 4.
|
22
|
110 Yên Minh - Mèo Vạc - TC 110kV
trạm 220kV Bảo Lâm
|
AC240
|
1
|
45
|
|
23
|
Nhánh rẽ trạm 110kV Quang
Bình
|
AC240
|
2
|
2
|
Chuyển tiếp trên đường dây 110kV TC 110kV trạm 220kV Bắc Quang - Sông
Chảy
|
*
|
Cải tạo, nâng tiết diện,
khả năng tải
|
|
|
|
|
1
|
Hà Giang - Bình Vàng - TC 110kV
trạm 220kV Bắc Quang
|
AC240
|
1
|
57,7
|
|
2
|
trạm 110kV Bắc Quang - Yên Thế
- Lục Yên (Yên Bái)
|
AC240
|
1
|
40
|
|
3
|
TC 110kV trạm 220kV Hà Giang
- Yên Minh
|
AC240
|
1
|
74,98
|
|
4
|
TĐ Sông Chừng - TC 110kV trạm
220kV Bắc Quang
|
AC240
|
1
|
30
|
|
5
|
TC 110kV trạm 220kV Bắc Quang
- Sông Chảy
|
AC240
|
1
|
40,3
|
|
Ghi chú:
- Việc đầu tư xây dựng các tuyến
đường dây căn cứ Quy hoạch điện VIII, Kế hoạch thực hiện Quy hoạch điện VIII và
các quy hoạch liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chiều dài đường dây được xác
định cụ thể trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
PHỤ LỤC VII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI, PHÒNG, CHỐNG
THIÊN TAI TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Hạng mục
|
Dự kiến địa điểm
|
I
|
Công trình tưới, cấp nước
sinh hoạt nông thôn
|
|
1
|
Đập dâng nước tạo cảnh quan
Trung tâm thành phố Hà Giang
|
Thành phố Hà Giang
|
2
|
Hệ thống hồ chứa đa mục tiêu
|
Các huyện
|
3
|
Nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an
toàn đập
|
Các huyện
|
4
|
Nâng cấp, xây mới hệ thống hồ
chứa, đập dâng; hệ thống tưới tiết kiệm, hiện đại cho vùng phát triển cây chủ
lực
|
Các huyện, thành phố
|
5
|
Xây dựng hệ thống trữ - cấp
nước sinh hoạt cho 04 huyện vùng cao
|
Các huyện Quản Bạ, Yên Minh,
Đồng Văn, Mèo Vạc, Xín Mần
|
6
|
Xây dựng mới; cải tạo, nâng cấp,
sửa chữa công trình tưới, cấp nước sinh hoạt nông thôn hiện có
|
Các huyện, thành phố
|
II
|
Công trình tiêu thoát nước
|
|
|
Xây dựng, cải tạo hệ thống
công trình tiêu thoát nước
|
Các huyện, thành phố
|
III
|
Công trình phòng, chống
thiên tai
|
|
1
|
Xây dựng mới; nâng cấp, sửa
chữa các công trình kè chống sạt lở
|
Các huyện, thành phố
|
2
|
Các dự án sắp xếp, ổn định
dân cư
|
Các huyện, thành phố
|
Ghi chú: Chi tiết
về nội dung, quy mô và địa điểm xây dựng công trình của từng dự án cụ thể sẽ được
tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự
án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối nguồn lực và huy động đầu
tư của tỉnh.
PHỤ LỤC VIII
PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH ĐÔ THỊ TỈNH
HÀ GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
Dự kiến vị trí
|
Công trình
|
TP Hà Giang
|
Nâng cấp nhà máy nước Sông Miện
|
Xây dựng nhà máy nước Suối Sửu
|
Xây dựng nhà máy nước Suối
Châng
|
Xây dựng nhà máy nước Suối
Tha
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước
thành phố Hà Giang
|
Huyện Bắc Mê
|
Nâng cấp nhà máy nước Thị trấn
Yên Phú
|
Nâng cấp nhà máy nước Minh Ngọc
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước
cho các đô thị và các xã thuộc huyện Bắc Mê
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
Nâng cấp nhà máy nước Thị trấn
Vinh Quang
|
Xây dựng nhà máy nước Thông
Nguyên
|
Xây dựng nhà máy nước Bản Máy
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước
cho các đô thị và các xã thuộc huyện Hoàng Su Phì
|
Huyện Xín Mần
|
Nâng cấp nhà máy nước Thị trấn
Cốc Pài
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Nà Chì
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Xín Mần
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Trung Thịnh
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước
cho các đô thị và các xã thuộc huyện Xín Mần
|
Huyện Vị Xuyên
|
Nâng cấp nhà máy nước Nậm Má
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Vị Xuyên
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Việt Lâm
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Thanh Thủy
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Minh Tân
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Linh Hồ
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước
cho các đô thị và các xã thuộc huyện Vị Xuyên
|
Huyện Bắc Quang
|
Nâng cấp nhà máy nước Thị trấn
Việt Quang
|
Xây dựng nhà máy nước Kim Ngọc
|
Xây dựng nhà máy nước Thị trấn
Vĩnh Tuy
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Tân Quang
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Hùng An
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Quang Minh
|
Xây dựng nhà máy nước Đồng
Yên
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước cho
các đô thị và các xã thuộc huyện Bắc Quang
|
Huyện Quang Bình
|
Xây dựng nhà máy nước thị trấn
Yên Bình
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Xuân Giang
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Tân Bắc
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước cho
các đô thị và các xã thuộc huyện Quang Bình
|
Huyện Mèo Vạc
|
Nâng cấp nhà máy nước Thị trấn
Mèo Vạc
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Pả Vi
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Xín Cái
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước
cho các đô thị và các xã thuộc huyện Mèo Vạc
|
Huyện Đồng Văn
|
Nâng cấp nhà máy nước Thị trấn
Đồng Văn
|
Nâng cấp nhà máy nước Séo hồ
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước
cho các đô thị và các xã thuộc huyện Đồng Văn
|
Huyện Yên Minh
|
Nâng cấp nhà máy nước Thị trấn
Yên Minh
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Mậu Duệ
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Bạch Đích
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước
cho các đô thị và các xã thuộc huyện Yên Minh
|
Xây dựng nhà máy nước Du Già
|
Huyện Quản Bạ
|
Nâng cấp nhà máy nước Thị trấn
Tam Sơn
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Quyết Tiến
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Tùng Vài
|
Xây dựng nhà máy nước đô thị
Tráng Kìm
|
Xây dựng mạng lưới cấp nước
cho các đô thị và các xã thuộc huyện Quản Bạ
|
Ghi chú: Chi tiết
về nội dung, quy mô và địa điểm xây dựng công trình của từng dự án cụ thể sẽ được
tính toán, lựa chọn, xác định cụ thể trong từng giai đoạn lập và trình duyệt dự
án đầu tư, tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối nguồn lực, huy động đầu tư
của tỉnh.
PHỤ LỤC IX
CHỈ TIÊU SỬ DỤNG ĐẤT TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
Đơn
vị tính: ha.
STT
|
Chỉ tiêu sử dụng đất
|
Mã
|
Diện tích cấp quốc gia phân bổ tại QĐ 326/QĐ-TTg ngày 09/3/2022
của Thủ tướng Chính phủ
|
Diện tích cấp tỉnh xác định, xác định bổ sung
|
Tổng diện tích
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)=(4)+(5)
|
I
|
Loại đất
|
|
792.755,00
|
-
|
792.755,02
|
1
|
Đất nông nghiệp
|
NNP
|
714.546,00
|
(0)
|
714.546,00
|
|
Trong đó:
|
|
-
|
-
|
-
|
1.1
|
Đất trồng lúa
|
LUA
|
35.391,00
|
(0)
|
35.391,00
|
|
Trong đó: Đất chuyên trồng
lúa nước
|
LUC
|
10.276,00
|
0
|
10.276,00
|
1.2
|
Đất trồng cây lâu năm
|
CLN
|
-
|
-
|
2.370,17
|
1.3
|
Đất rừng phòng hộ
|
RPH
|
231.848,00
|
0
|
231.848,01
|
1.4
|
Đất rừng đặc dụng
|
RDD
|
59.544,00
|
0
|
59.543,96
|
1.5
|
Đất rừng sản xuất
|
RSX
|
276.790,00
|
0
|
276.790,04
|
|
Trong đó: đất có rừng sản
xuất là rừng tự nhiên
|
RSN
|
165.102,00
|
0
|
165.102,00
|
2
|
Đất phi nông nghiệp
|
PNN
|
52.297,00
|
0
|
52.297,00
|
|
Trong đó:
|
|
-
|
-
|
-
|
2.1
|
Đất quốc phòng
|
CQP
|
2.300,00
|
0
|
2.300,00
|
2.2
|
Đất an ninh
|
CAN
|
156,00
|
0
|
156,00
|
2.3
|
Đất khu công nghiệp
|
SKK
|
255,00
|
|
255,00
|
2.4
|
Đất cụm công nghiệp
|
SKN
|
-
|
|
354,31
|
2.5
|
Đất thương mại, dịch vụ
|
TMD
|
-
|
|
1.066,60
|
2.6
|
Đất cơ sở sản xuất phi nông
nghiệp
|
SKC
|
-
|
|
469,68
|
2.7
|
Đất sử dụng cho hoạt động
khoáng sản
|
SKS
|
-
|
|
2.437,66
|
2.8
|
Đất phát triển hạ tầng cấp quốc
gia, cấp tỉnh
|
DHT
|
25.559,00
(Hạ tầng cấp quốc gia)
|
1.061,26
(Hạ tầng cấp tỉnh)
|
26.620,26
|
|
Trong đó:
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đất giao thông
|
DGT
|
16.000,00
|
0
|
16.000,00
|
-
|
Đất thủy lợi
|
DTL
|
-
|
-
|
868,30
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở văn hóa
|
DVH
|
329,00
|
0
|
329,00
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở y tế
|
DYT
|
120,00
|
(0)
|
120,00
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở giáo dục
và đào tạo
|
DGD
|
640,00
|
0
|
640,20
|
-
|
Đất xây dựng cơ sở thể dục thể
thao
|
DTT
|
241,00
|
(0)
|
241,00
|
-
|
Đất công trình năng lượng
|
DNL
|
7.095,00
|
0
|
7.095,11
|
-
|
Đất công trình bưu chính, viễn
thông
|
DBV
|
50,00
|
0
|
50,01
|
-
|
Đất xây dựng kho dự trữ quốc
gia
|
DKG
|
3,00
|
-
|
3,00
|
-
|
Đất cơ sở tôn giáo
|
TON
|
-
|
-
|
41,55
|
-
|
Đất làm nghĩa trang, nhà tang
lễ, nhà hỏa táng
|
NTD
|
-
|
-
|
720,73
|
-
|
Đất có di tích lịch sử - văn
hóa
|
DDT
|
150,00
|
|
150,00
|
-
|
Đất bãi thải, xử lý chất thải
|
DRA
|
224,00
|
0
|
224,00
|
2.9
|
Đất danh lam thắng cảnh
|
DDL
|
-
|
|
131,63
|
2.10
|
Đất ở tại nông thôn
|
ONT
|
-
|
|
7.866,84
|
2.11
|
Đất ở tại đô thị
|
ODT
|
-
|
|
2.141,66
|
2.12
|
Đất xây dựng trụ sở cơ quan
|
TSC
|
-
|
-
|
257,29
|
2.13
|
Đất xây dựng trụ sở của tổ chức
sự nghiệp
|
DTS
|
-
|
-
|
30,94
|
2.14
|
Đất xây dựng cơ sở ngoại giao
|
DNG
|
-
|
|
0,16
|
3
|
Đất chưa sử dụng
|
CSD
|
25.912,00
|
0
|
25.912,03
|
II
|
Khu chức năng
|
|
|
|
|
1
|
Đất khu công nghệ cao
|
KCN
|
|
|
|
2
|
Đất khu kinh tế
|
KKT
|
28.781,00
|
-
|
28.781,00
|
3
|
Đất đô thị
|
KDT
|
59.670,00
|
0
|
59.670,00
|
4
|
Khu sản xuất nông nghiệp
|
KNN
|
-
|
-
|
131.864,30
|
5
|
Khu lâm nghiệp
|
KLN
|
-
|
-
|
568.182,01
|
6
|
Khu du lịch
|
KDL
|
-
|
-
|
1.790,47
|
7
|
Khu bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học
|
KBT
|
-
|
-
|
82.310,94
|
8
|
Khu phát triển công
nghiệp
|
KPC
|
-
|
-
|
1.078,99
|
9
|
Khu đô thị
|
DTC
|
-
|
-
|
758,00
|
10
|
Khu thương mại - dịch vụ
|
KTM
|
-
|
-
|
576,06
|
11
|
Khu dân cư nông thôn
|
DNT
|
-
|
-
|
27.470,59
|
Ghi chú: Đối với
chỉ tiêu sử dụng đất an ninh, đất quốc phòng và đất rừng thực hiện theo quy hoạch
cấp cao hơn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
PHỤ LỤC X
PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ, THĂM DÒ, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG KHOÁNG
SẢN TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Khoáng sản
|
Số lượng mỏ
|
Tổng số
|
Hiện trạng
|
Bổ sung
|
I
|
Khoáng sản làm VLXD thông
thường
|
162
|
44
|
118
|
1
|
Đá xây dựng
|
49
|
15
|
34
|
2
|
Cát cuội sỏi tự nhiên
|
89
|
28
|
61
|
3
|
Cát kết nghiền
|
7
|
0
|
7
|
4
|
Sét gạch ngói
|
3
|
1
|
2
|
5
|
Vật liệu san lấp
|
14
|
0
|
14
|
II
|
Khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ
|
10
|
7
|
3
|
1
|
Sắt
|
2
|
2
|
0
|
2
|
Mangan
|
1
|
1
|
0
|
3
|
Chì-kẽm
|
1
|
1
|
0
|
4
|
Vàng
|
3
|
3
|
0
|
5
|
Bauxit
|
1
|
0
|
1
|
6
|
Volfram
|
2
|
0
|
2
|
III
|
Khoáng sản ngoài khoáng sản
làm VLXD thông thường, phân tán, nhỏ lẻ
|
26
|
26
|
0
|
1
|
Mangan
|
19
|
19
|
0
|
2
|
Antimon
|
2
|
2
|
0
|
3
|
Chì-kẽm
|
3
|
3
|
0
|
4
|
Vàng
|
2
|
2
|
0
|
|
Tổng số
|
198
|
77
|
121
|
Ghi chú: Trong quá
trình thực hiện quy hoạch, căn cứ quy hoạch cấp cao hơn, phương án quy hoạch
này và các phương án quy hoạch khác có liên quan để rà soát, xác định và điều
chỉnh, bổ sung theo thẩm quyền hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh,
bổ sung số lượng, ranh giới, quy mô, công suất, lộ trình khai thác, mục tiêu sử
dụng các điểm mỏ (nếu cần) bảo đảm phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh và
các quy định hiện hành. Các khu vực bãi thải của mỏ có quyết định đóng cửa mỏ
và các khu vực khoáng sản được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố là khu vực
có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ thì quy mô diện tích, công suất, giai đoạn theo
dự án đầu tư, đề án thăm dò được lập và phê duyệt. Đối với một số khu vực mỏ,
khoáng sản dự kiến khai thác sau năm 2030, trường hợp đủ điều kiện và huy động
được nguồn lực đầu tư thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét chấp thuận cho phép
triển khai sớm hơn góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
PHỤ LỤC XI
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN DỰ KIẾN ƯU TIÊN THỰC HIỆN CỦA TỈNH HÀ
GIANG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên dự án
|
Dự kiến địa điểm
|
I
|
Giao thông
|
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 176 (Yên Minh - Mậu Duệ)
|
Huyện Yên Minh
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 177 (đoạn Vinh Quang - Bản Máy)
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 178 (đoạn Yên Bình - Cốc Pài)
|
Huyện Quang Bình, huyện Xín Mần
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 182B (đoạn Đồng Văn - Khia Lía)
|
Huyện Đồng Văn
|
5
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 183 (đoạn Vĩnh Tuy - Yên Bình)
|
Huyện Bắc Quang, huyện Quang
Bình
|
6
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 184 (đoạn từ TP. Hà Giang - Đồng Tâm - Kim Ngọc)
|
Thành phố Hà Giang, huyện Vị
Xuyên, huyện Bắc Quang
|
7
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 180 (đoạn Ngọc Đường - Tùng Bá - Tráng Kìm - Lao Và Chải)
|
Thành phố Hà Giang, huyện Vị
Xuyên, huyện Quản Bạ, huyện Yên Minh
|
8
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 183B (đoạn Việt Quang - Xuân Giang)
|
Huyện Bắc Quang, huyện Quang
Bình
|
9
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 177B (đoạn Nậm Dịch - Bản Liền)
|
Huyện Hoàng Su Phì, huyện Xín
Mần
|
10
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 179 (đoạn Việt Lâm - Túng Sán)
|
Huyện Vị Xuyên, huyện Hoàng Su
Phì
|
11
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 177C (đoạn Tân Trịnh - Xuân Minh - Thông Nguyên - Km38 ĐT.177)
|
Huyện Quang Bình, huyện Hoàng
Su Phì
|
12
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 176B (đoạn Mèo Vạc - Niêm Tòng)
|
Huyện Mèo Vạc
|
13
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 178B (Xã Thèng Phàng, Xín Mần. Km297+500 QL4 - Xín Mần) đi Cửa khẩu Xín
Mần)
|
Huyện Xín Mần
|
14
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 180C (đoạn Tam Sơn - Thanh Vân - Nghĩa Thuận - Mốc 325)
|
Huyện Quản Bạ
|
15
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 181 đoạn Na Khê (km 76+100 QL.4C) - Bạch Đích (Mốc 358)
|
Huyện Yên Minh
|
16
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 181B (km 118 QL.4C đi cửa khẩu Phố Bảng)
|
Huyện Đồng Văn
|
17
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
tỉnh 182 (đoạn Pả Vi - Xín Cái - cửa khẩu Săm Pun)
|
Huyện Mèo Vạc
|
18
|
Đường nối QL 2 vào khu thương
mại cửa khẩu Hà Giang
|
Huyện Vị Xuyên
|
19
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến Ngọc
Minh - Bạch Ngọc - Ngọc Linh
|
Huyện Vị Xuyên, huyện Bắc
Quang
|
20
|
Cải tạo, nâng cấp tuyến Quảng
Ngần - Thượng Sơn
|
Huyện Vị Xuyên
|
II
|
Hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, thương mại
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp Bình Vàng giai đoạn II
|
Huyện Vị Xuyên
|
2
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Nam Quang
|
Huyện Bắc Quang
|
3
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Tân Thành
|
Huyện Bắc Quang
|
4
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Minh Sơn 2
|
Huyện Bắc Mê
|
5
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Yên Phú
|
Huyện Bắc Mê
|
6
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Tân Bắc
|
Huyện Quang Bình
|
7
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Tân Bắc 2
|
Huyện Quang Bình
|
8
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Xuân Giang
|
Huyện Quang Bình
|
9
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Vỹ Thượng
|
Huyện Quang Bình
|
10
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN KM38 (Nậm Ty)
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
11
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Ngô Khê
|
Huyện Bắc Quang
|
12
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Trung Thành
|
Huyện Vị Xuyên
|
13
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Thượng Phùng
|
Huyện Mèo Vạc
|
14
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Tò Đú
|
Huyện Mèo Vạc
|
15
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Hữu Vinh
|
Huyện Yên Minh
|
16
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Khuôn Lùng
|
Huyện Xín Mần
|
17
|
Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật CCN Xín Mần - Thèn Phàng
|
Huyện Xín Mần
|
18
|
Trung tâm Hội chợ - Triển lãm
tỉnh
|
Thành phố Hà Giang
|
19
|
Chợ trung tâm thành phố Hà
Giang
|
Thành phố Hà Giang
|
20
|
Chợ đầu mối nông sản Bắc
Quang
|
Huyện Bắc Quang
|
21
|
Trạm dừng nghỉ Cao tốc Tuyên
Quang - Hà Giang
|
Huyện Bắc Quang
|
22
|
Nâng cấp Trạm kiểm soát liên
ngành cửa khẩu song phương Xín Mần
|
Huyện Xín Mần
|
23
|
Trung tâm kinh doanh tổng hợp,
dịch vụ kho vật tư cửa khẩu Xín Mần
|
Huyện Xín Mần
|
24
|
Tổ hợp thương mại dịch vụ
logistics khu bờ Đông sông Lô
|
Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy
|
25
|
Tổ hợp thương mại dịch vụ
Thanh Thủy
|
Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy
|
26
|
Hệ thống kho, bãi tập kết,
trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu (trong đó có kho bãi lạnh phục vụ tạm nhập,
tái xuất hàng đông lạnh)
|
Khu kinh tế cửa khẩu Thanh Thủy
và các cửa khẩu (Xín Mần, Săm Pun, Phố Bảng)
|
III
|
Nông nghiệp, phát triển
nông thôn
|
|
1
|
Đập dâng nước tạo cảnh quan
trung tâm thành phố Hà Giang
|
Thành phố Hà Giang
|
2
|
Các dự án sắp xếp và ổn định
dân cư
|
Các huyện, thành phố
|
3
|
Các công trình đầu mối và hệ
thống tưới tiết kiệm, hiện đại cho vùng phát triển cây chủ lực
|
Các huyện, thành phố
|
4
|
Hệ thống hồ chứa đa mục tiêu
|
Các huyện
|
5
|
Nâng cấp, sửa chữa đảm bảo an
toàn đập
|
Các huyện
|
6
|
Hệ thống trữ - cấp nước sinh
hoạt
|
Các huyện: Quản Bạ, Yên Minh,
Đồng Văn, Mèo Vạc, Xín Mần
|
7
|
Hệ thống kè chống sạt lở
|
Các huyện, thành phố
|
8
|
Kè chống sạt lở hạ lưu tràn xả
lũ và bảo vệ tuyến kênh cấp I hồ Quang Minh
|
Huyện Bắc Quang
|
9
|
Chuỗi liên kết sản xuất trồng
và chế biến dược liệu chất lượng cao
|
Huyện Bắc Quang
|
10
|
Vườn ươm cây giống lâm nghiệp
và lâm sản ngoài gỗ
|
Huyện Vị Xuyên
|
11
|
Nuôi trồng thủy sản gắn với
du lịch lòng hồ sông Chừng
|
Huyện Quang Bình
|
12
|
Khu chăn nuôi tập trung Yên
Hà, Vĩ Thượng
|
Huyện Quang Bình
|
13
|
Sản xuất giống và trồng một số
cây dược liệu quý
|
Huyện Bắc Mê
|
14
|
Khu bảo tồn và sản xuất giống
dược liệu
|
Huyện Quản Bạ
|
15
|
Bảo tồn phát triển chè Shan
Tuyết cổ thụ kết hợp với du lịch dịch vụ
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
16
|
Ứng dụng khoa học công nghệ
nâng cao chất lượng sản phẩm Mận máu
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
17
|
Nuôi cá nước lạnh khu vực Đèo
gió
|
Huyện Xín Mần
|
18
|
Bảo tồn và phát triển vùng
cây ăn quả ôn đới
|
Huyện Xín Mần
|
IV
|
Văn hóa, thể thao, du lịch
|
|
1
|
Khu Liên hợp văn hóa, thể
thao tỉnh
|
Thành phố Hà Giang
|
2
|
Thư viện tỉnh
|
Thành phố Hà Giang
|
3
|
Tu bổ, tôn tạo di tích lịch sử
Địa điểm khởi công mở đường Hạnh phúc Hà Giang - Đồng Văn
|
Thành phố Hà Giang
|
4
|
Trung tâm diễn xướng văn hóa
tại Bảo tàng tỉnh
|
Thành phố Hà Giang
|
5
|
Xây dựng, nâng cấp Bảo tàng
Không gian văn hóa các dân tộc vùng Công viên Địa chất toàn cầu UNESCO Cao
nguyên đá Đồng Văn
|
Huyện Đồng Văn
|
6
|
Trung tâm diễn xướng văn hóa
tại Bảo tàng Không gian văn hóa các dân tộc vùng Cao nguyên đá Đồng Văn
|
Huyện Đồng Văn
|
7
|
Trung tâm biểu diễn văn hóa
dân gian
|
Huyện Đồng Văn
|
8
|
Trung tâm diễn sướng văn hóa
dân tộc Pà Thẻn
|
Huyện Quang Bình
|
9
|
Khu liên hợp văn hóa, thể
thao
|
Huyện Bắc Quang
|
10
|
Khu du lịch Thiên Sơn - Thác
Thí
|
Huyện Bắc Quang
|
11
|
Trung tâm diễn xướng văn hóa
|
Huyện Xín Mần
|
12
|
Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh
thái núi Mỏ Neo
|
Thành phố Hà Giang
|
13
|
Khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh
thái Suối Tiên
|
Thành phố Hà Giang
|
14
|
Làng văn hóa dân tộc Mông
|
Thành phố Hà Giang
|
15
|
Khu hỗn hợp du lịch, nghỉ dưỡng,
thể thao, vui chơi giải trí suối khoáng Quảng Ngần
|
Huyện Vị Xuyên
|
16
|
Khu hỗn hợp du lịch nghỉ dưỡng,
sinh thái, thể thao Trung Thành
|
Huyện Vị Xuyên
|
17
|
Khu du lịch sinh thái Phia Dầu
|
Huyện Bắc Mê
|
18
|
Khu dịch vụ nghỉ dưỡng sinh
thái Phiêng Luông - Thượng Tân
|
Huyện Bắc Mê
|
19
|
Khu hỗn hợp du lịch, thương mại
Quản Bạ - Đông Hà
|
Huyện Quản Bạ
|
20
|
Khu hỗn hợp vui chơi, giải
trí, du lịch, thương mại, dịch vụ thể thao Đông Hà
|
Huyện Quản Bạ
|
21
|
Khu hỗn hợp du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng, thương mại tổng hợp Cổng trời - Trúc Sơn
|
Huyện Quản Bạ
|
22
|
Khu nghỉ dưỡng cao cấp Lũng Hồ
- Du Tiến
|
Huyện Yên Minh
|
23
|
Khu du lịch sinh thái Du Già
|
Huyện Yên Minh
|
24
|
Khu hỗn hợp du lịch, dịch vụ
Lao Và Chải
|
Huyện Yên Minh
|
25
|
Làng văn hóa du lịch Bục Bản
|
Huyện Yên Minh
|
26
|
Khu du lịch Bản Án
|
Huyện Yên Minh
|
27
|
Khu hỗn hợp du lịch sinh
thái, thể thao Đông Minh
|
Huyện Yên Minh
|
28
|
Khu hỗn hợp du lịch, dịch vụ
phía Tây
|
Huyện Đồng Văn
|
29
|
Khu du lịch Lũng Cú
|
Huyện Đồng Văn
|
30
|
Khu tổ hợp nghỉ dưỡng cao cấp
Đồng Văn
|
Huyện Đồng Văn
|
31
|
Khu du lịch Thiên Hương
|
Huyện Đồng Văn
|
32
|
Khu du lịch sông Nho Quế
|
Huyện Mèo Vạc
|
33
|
Khu tổ hợp nghỉ dưỡng cao cấp
Mèo Vạc
|
Huyện Mèo Vạc
|
34
|
Khu phức hợp làng văn hóa du
lịch cộng đồng với làng nghề truyền thống Mã Pì Lèng
|
Huyện Mèo Vạc
|
35
|
Bảo tồn kết hợp với phát triển
dịch vụ du lịch sinh thái dược liệu Chiêu Lầu Thi
|
Huyện Hoàng Su Phì, Huyện Xín
Mần
|
36
|
Khu du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng cao cấp Hoàng Su Phì
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
37
|
Khu du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng Nậm Hồng
|
Huyện Hoàng Su Phì
|
38
|
Khu nghỉ dưỡng suối khoáng Nậm
Choong
|
Huyện Xín Mần
|
39
|
Khu du lịch sinh thái và trải
nghiệm Suôi Thầu
|
Huyện Xín Mần
|
40
|
Khu du lịch trải nghiệm lòng
hồ thủy điện Pa Ke
|
Huyện Xín Mần
|
41
|
Khu du lịch văn hóa - sinh
thái kết hợp lưu trú, nghỉ dưỡng Bãi đá cổ Nấm Dẩn - Thác Tiên, đèo Gió
|
Huyện Xín Mần
|
V
|
Hạ tầng y tế
|
|
1
|
Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện
Đa khoa tỉnh
|
Thành phố Hà Giang
|
2
|
Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện Y
dược cổ truyền
|
Thành phố Hà Giang
|
3
|
Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện Mắt
|
Thành phố Hà Giang
|
4
|
Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện
Phổi
|
Thành phố Hà Giang
|
5
|
Cải tạo, nâng cấp Bệnh viện
Phục hồi chức năng
|
Thành phố Hà Giang
|
6
|
Bệnh viện đa khoa tư nhân
|
Huyện Bắc Quang, Huyện Vị
Xuyên
|
VI
|
Hạ tầng giáo dục, đào tạo
và giáo dục nghề nghiệp
|
|
1
|
Đầu tư phát triển các trường
phổ thông dân tộc nội trú THCS cấp huyện thành trường phổ thông dân tộc nội
trú THCS và THPT
|
Các huyện, thành phố
|
2
|
Đầu tư xây dựng 01 trung tâm
hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập
|
Thành phố Hà Giang
|
3
|
Trường mầm non tư thục
|
Thành phố Hà Giang
|
4
|
Trung tâm dạy nghề tư thục
|
Thành phố Hà Giang
|
VII
|
Hạ tầng lao động, thương
binh, xã hội
|
|
1
|
Đầu tư phát triển Cơ sở bảo
trợ xã hội chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu
tâm trí
|
Huyện Vị Xuyên
|
2
|
Xây dựng bổ sung cơ sở vật chất
cho Cơ sở chăm sóc và phục hồi chức năng người tâm thần, cai nghiện ma túy tỉnh
|
Huyện Vị Xuyên
|
VIII
|
Hạ tầng thông tin và truyền
thông
|
|
1
|
Trung tâm logistic bưu chính
|
Toàn tỉnh
|
2
|
Đầu tư kho dữ liệu dùng chung
và nền tảng dữ liệu mở
|
Toàn tỉnh
|
3
|
Đầu tư nền tảng phân tích và
xử lý dữ liệu tập trung
|
Toàn tỉnh
|
4
|
Đầu tư nâng cấp Trung tâm dữ
liệu của tỉnh theo công nghệ điện toán đám mây
|
Toàn tỉnh
|
5
|
Đầu tư hoàn thiện hạ tầng
Trung tâm giám sát, điều hành an toàn thông tin (SOC)
|
Toàn tỉnh
|
6
|
Đầu tư hệ thống sản xuất, lưu
trữ và truyền thông số
|
Toàn tỉnh
|
7
|
Phát triển hệ thống thông tin
cơ sở và kết nối hệ thống thông tin nguồn của tỉnh
|
Toàn tỉnh
|
8
|
Đầu tư xây dựng Trung tâm sản
xuất chương trình phát thanh truyền hình tỉnh
|
Toàn tỉnh
|
IX
|
Công cộng đô thị - tài
nguyên và môi trường
|
|
1
|
Đầu tư xây dựng hệ thống mạng
lưới trạm quan trắc môi trường tự động, liên tục
|
Các huyện, thành phố
|
2
|
Đầu tư xây dựng Khu bảo tồn
thiên nhiên Chí Sán, huyện Mèo Vạc
|
Huyện Mèo Vạc
|
3
|
Đầu tư xây dựng Khu bảo tồn
thiên nhiên Quản Bạ
|
Huyện Quản Bạ
|
4
|
Đầu tư xây dựng Khu bảo vệ cảnh
quan Mã Pì Lèng, huyện Mèo Vạc
|
Huyện Mèo Vạc
|
5
|
Xây dựng hệ thống thoát nước,
thu gom và xử lý nước thải cho các thị trấn huyện lỵ
|
Các huyện
|
6
|
Đầu tư xây dựng khu xử lý chất
thải rắn sinh hoạt liên huyện
|
Huyện Vị Xuyên
|
7
|
Đầu tư hệ thống xử lý chất thải
y tế nguy hại bằng công nghệ không đốt
|
Các đơn vị y tế tuyến tỉnh,
tuyến huyện
|
8
|
Nâng cấp các nhà máy nước đô
thị hiện có
|
Các huyện, thành phố
|
9
|
Đầu tư xây dựng các nhà máy
nước đô thị mới
|
Các huyện, thành phố
|
10
|
Công viên Vĩnh Hằng
|
Huyện Vị Xuyên
|
X
|
An ninh, quốc phòng
|
|
|
Đầu tư xây dựng Trại tạm giam
Công an tỉnh
|
Huyện Vị Xuyên
|
Ghi chú:
- Tên, vị trí, quy mô, diện
tích, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính
toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập kế hoạch, phê duyệt hoặc quyết
định chủ trương đầu tư thực hiện dự án.
- Các dự án, công trình khác
ngoài danh mục căn cứ vào quy hoạch đô thị, quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành và
các quy hoạch khác có liên quan được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Các dự án, công trình đang được
rà soát, xử lý theo các Kết luận thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán và
thi hành các bản án trong danh mục dự án dự kiến ưu tiên thực hiện (nếu có) chỉ
được triển khai thực hiện sau khi đã thực hiện đầy đủ các nội dung theo Kết luận
thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán, bản án (nếu có) và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận, bảo đảm phù hợp các quy định hiện hành.
PHỤ LỤC XII
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢN ĐỒ QUY HOẠCH TỈNH HÀ GIANG THỜI KỲ
2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 1339/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên sơ đồ, bản đồ
|
Tỷ lệ
|
1
|
Sơ đồ phương án quy hoạch hệ
thống đô thị, nông thôn
|
1:100.000
|
2
|
Sơ đồ phương án tổ chức không
gian và phân vùng chức năng
|
1:100.000
|
3
|
Sơ đồ phương án phát triển kết
cấu hạ tầng xã hội
|
1:100.000
|
4
|
Sơ đồ phương án phát triển kết
cấu hạ tầng kỹ thuật
|
1:100.000
|
5
|
Bản đồ phương án phân bổ và
khoanh vùng các chỉ tiêu sử dụng đất
|
1:100.000
|
6
|
Sơ đồ phương án thăm dò, khai
thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên
|
1:100.000
|
7
|
Sơ đồ phương án bảo vệ môi
trường, bảo tồn đa dạng sinh học, phòng, chống thiên tai và ứng phó biến đổi
khí hậu
|
1:100.000
|
8
|
Sơ đồ phương án quy hoạch xây
dựng vùng liên huyện, vùng huyện
|
1:100.000
|