UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2015/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày
07 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THÀNH
PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26-11-2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17-6-2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18-6-2014;
Căn cứ Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07-04-2010
của Chính Phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình
số 115/TTr-SXD ngày 28-01-2015, Văn bản số 476/SXD-KTQH ngày 17-4-2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý quy hoạch,
kiến trúc đô thị thành phố Hòa Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Công
thương, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố Hòa Bình và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ
THỊ THÀNH PHỐ HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:13 /2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Mục tiêu: Quản lý quy
hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên phạm vi toàn thành phố Hòa Bình; kiểm
soát việc xây dựng, chỉnh trang, phát triển của thành phố, quy định cụ thể trách
nhiệm quản lý quy hoạch, kiến trúc của các cấp chính quyền thành phố.
2. Phạm vi và đối tượng
áp dụng: Quản lý quy hoạch, kiến trúc trong địa giới thành phố Hòa Bình. Các tổ
chức và cá nhân trong nước, nước ngoài có hoạt động liên quan đến không gian, kiến
trúc cảnh quan đô thị của thành phố Hòa Bình có trách nhiệm thực hiện theo đúng
Quy chế này.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy hoạch chung
là việc tổ chức không gian, hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình hạ tầng xã hội và nhà ở cho một đô thị phù hợp với sự phát triển kinh tế
- xã hội của đô thị, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
2. Quy hoạch phân
khu là việc phân chia và xác định chức năng, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch
đô thị của các khu đất, mạng lưới công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ
tầng xã hội trong một khu vực đô thị nhằm cụ thể hoá nội dung quy hoạch chung.
3. Quy hoạch chi
tiết là việc phân chia và xác định chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị,
yêu cầu quản lý kiến trúc, cảnh quan của từng lô đất; bố trí công trình hạ tầng
kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội nhằm cụ thể hoá nội dung của quy hoạch phân
khu hoặc quy hoạch chung.
4. Thiết kế đô thị
là việc cụ thể hóa nội dung quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị
về các công trình trong đô thị, cảnh quan cho từng khu chức năng, tuyến phố và
các khu không gian công cộng khác trong đô thị.
5. Kiến trúc đô thị
là tổ hợp các vật thể trong đô thị, bao gồm các công trình kiến trúc, kỹ thuật,
nghệ thuật, quảng cáo mà sự tồn tại, hình ảnh, kiểu dáng của chúng chi phối
hoặc ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan đô thị.
6. Cảnh quan đô thị
là không gian cụ thể có nhiều hướng quan sát ở trong đô thị như không gian
trước tổ hợp kiến trúc, quảng trường, đường phố, hè, đường đi bộ, công viên,
thảm thực vật, vườn cây, vườn hoa, đồi, núi, gò đất, đảo, cù lao, triền đất
tự nhiên, dải đất ven bờ biển, mặt hồ, mặt sông, kênh, rạch trong đô thị và
không gian sử dụng chung thuộc đô thị.
7. Khu đô thị mới
là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
8. Hệ thống hạ tầng
kỹ thuật bao gồm hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng
lượng, chiếu sang công cộng, cấp nước, thoát nước, xử lý các chất thải và các
công trình khác.
9. Hệ thống công
trình hạ tầng xã hội bao gồm các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể
thao và các công trình khác.
10. Chỉ giới đường
đỏ là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa để
phân định giữa phần đất được xây dựng công trình và phần đất được dành cho
đường giao thông hoặc công trình hạ tầng kỹ thuật, không gian công cộng khác.
11. Chỉ giới xây
dựng là đường giới hạn cho phép xây dựng nhà, công trình chính trên thửa
đất.
12. Khoảng lùi là
khoảng cách giữa chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng.
13. Tầng cao là
số tầng của tòa nhà bao gồm toàn bộ các tầng trên mặt đất (kể cả tầng kỹ thuật,
tầng áp mái, mái tum) và tầng nửa hầm.
14. Mật độ xây dựng
(mật độ xây dựng thuần - netto) là tỷ lệ diện tích chiếm đất của các công
trình kiến trúc xây dựng trên tổng diện tích lô đất (không bao gồm diện tích
chiếm đất của các công trình như: Các tiểu cảnh trang trí, bể bơi, sân thể thao
ngoài trời (trừ sân ten-nit và sân thể thao được xây dựng cố định và chiếm khối
tích không gian trên mặt đất), bể cảnh…
15. Công trình công
cộng gồm công trình giáo dục; công trình y tế; công trình thể thao; công
trình văn hóa; công trình thương mại và dịch vụ; công trình thông tin liên lạc,
viễn thông; công trình dịch vụ công cộng; văn phòng trụ sở cơ quan; các công
trình công cộng khác.
16. Công trình công
nghiệp là nơi mà trong đó diễn ra các quá trình sản xuất công nghiệp và
phục vụ sản xuất, nằm trong các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp, bao gồm có
nhà (xưởng) sản xuất; nhà điều hành sản xuất; công trình phục vụ sản xuất (y
tế, ăn uống, sinh hoạt, nghỉ ngơi, giải trí, học tập, văn hóa, dịch vụ, kho
tàng, giao thông…) và công trình kỹ thuật (điện, cấp - thoát nước, thông gió,
xử lý chất thải, phòng cháy chữa cháy...).
17. Nhà ở thấp tầng
bao gồm nhà ở liên kế ≤ 6 tầng và biệt thự, nhà vườn ≤ 4 tầng.
a) Nhà liên kế là
dãy nhà xây dựng liên kế với nhau, có thể xây dựng trùng với lộ giới, đường hẻm
(trường hợp chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ)
b) Nhà vườn là
một dạng nhà ở biệt lập, ngoài diện tích xây dựng công trình ở và công trình
sinh hoạt phải có diện tích để làm vườn; về kiến trúc và vật liệu xây dựng có
khuynh hướng dân gian truyền thống.
c) Biệt thự là
loại nhà ở đơn lập hoặc song lập có tiện nghi được xây dựng trong một khuôn
viên riêng yên tĩnh.
18. Nhà ở riêng lẻ
cao tầng là những công trình nhà ở chiều cao từ 7 - 9 tầng.
19. Chung cư là
loại nhà ở phục vụ cho nhiều hộ gia đình, có sử dụng chung hệ thống cầu thang,
có tổ chức hệ thống giao thông và các sân vườn làm không gian công cộng.
20. Ban công là
các mặt sàn chịu lực được làm nhô ra khỏi mặt nhà, tạo điều kiện để người sử
dụng có thể tiếp cận dễ dàng với không gian thoáng bên ngoài, tiếp cận cây
xanh, tạo tầm nhìn rộng.
21. Không gian
trống là tất cả các thửa hoặc mảnh đất, một phần diện tích phải để trống,
không xây dựng, kể cả việc xây dựng công trình bằng vật liệu nhẹ. Khoảng trống
không xây dựng này được gọi là “không gian ngoài công trình” và được trồng cây
xanh.
22. Cốt xây dựng
khống chế là cao độ xây dựng tối thiểu bắt buộc phải tuân thủ được lựa chọn
phù hợp với quy chuẩn về quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật.
23. Đường kính thân
cây tại chiều cao tiêu chuẩn là đường kính được tính bằng 1/3 chu vi thân
cây tại chiều cao 1,3m.
Điều
3. Nguyên tắc chung quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc đô thị
1. Nguyên tắc quản lý quy
hoạch và không gian đô thị
a) Nguyên tắc chung
Bảo đảm phù hợp quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội thành phố, tuân thủ quy hoạch xây dựng, kế
hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị (nếu có).
Bảo đảm phát triển đồng
bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn
với quốc phòng, an ninh.
b) Khu vực đã có đồ án
quy hoạch chi tiết được duyệt: Thực hiện theo đúng nội dung của đồ án và Quy định
quản lý xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
c) Đối với những khu vực
chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được phê duyệt: Việc quản lý quy
hoạch, kiến trúc thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này.
2. Nguyên tắc quản lý quy
hoạch và không gian khu vực nông thôn
a) Trên cơ sở quy hoạch
nông thôn mới đã được phê duyệt, tổ chức lập quy hoạch chi tiết các khu dân cư,
điểm dân cư nông thôn; khoanh vùng cải tạo, chỉnh trang khu vực làng xóm cũ đảm
bảo tiết kiệm và khai thác hiệu quả đất đai, kết nối đồng bộ hệ thống hạ tầng
kỹ thuật với các khu vực lân cận, đáp ứng nhu cầu kinh tế, văn hóa, xã hội ngày
càng cao của người dân nông thôn.
b) Dành quỹ đất hợp lý
để sản xuất các nông sản có giá trị, chất lượng cao.
3. Nguyên tắc quản lý kiến
trúc đô thị
a) Các công trình kiến
trúc trong đô thị khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp
với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng, các
quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan;
b) Diện tích, kích thước
khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định của
pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này mới được cấp giấy phép xây dựng.
c) Công trình công cộng
có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý nghĩa và vị trí quan trọng
trong đô thị phải thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng theo quy định hiện hành.
Chương II
QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH
Điều
4. Quy định quản lý quy hoạch và không gian đối với khu vực đô thị hiện hữu
1. Quy định quản lý đối
với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết và phân khu
a) Vị trí, ranh
giới, quy mô các khu vực hiện hữu:
Trên cơ sở tổng
hợp các dự án quy hoạch phân khu và chi tiết đã được phê duyệt, diện tích đất
đô thị hiện hữu còn lại của thành phố được chia làm 7 khu vực tại địa giới 7
phường gồm: Phương Lâm, Đồng Tiến, Chăm Mát, Tân Thịnh, Tân Hòa, Hữu Nghị, Thái
Bình. Mỗi khu vực hiện hữu được giới hạn bằng các trục đường chính, ranh giới
các dự án quy hoạch và ranh giới phường.
b) Các khu vực
đô thị cải tạo, chỉnh trang:
Các khu vực đô
thị cải tạo, chỉnh trang:
- Là các khu dân cư hiện
có cần ưu tiên cải tạo lại, trên cơ sở nâng cấp hệ thống đường giao thông, hạ
tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan đô thị… chủ yếu tập trung tại các phường: Phương
Lâm, Đồng Tiến, Tân Thịnh, Hữu Nghị.
- Đối với các tuyến đường
dân cư sinh sống có mật độ xây dựng ≥ 60%, khó khăn trong việc giải phóng mặt
bằng, hiệu quả về cải tạo, chỉnh trang thấp thì cần phải lập hoặc điều chỉnh
quy hoạch theo hướng giữ nguyên hiện trạng, nhằm tạo điều kiện cho nhân dân sinh
sống ổn định lâu dài, không gây xáo trộn.
- Các tuyến đường Trần
Hưng Đạo, Thịnh Lang, Cù Chính Lan, Đinh Tiên Hoàng, Chi Lăng… cần được ưu tiên
cải tạo chỉnh trang để thay đổi bộ mặt đô thị cũng như phù hợp với đồ án Điều chỉnh
Quy hoạch chung thành phố Hòa Bình đã được phê duyệt.
Các loại hình cải tạo,
chỉnh trang: Nâng cấp cảnh quan đô thị và hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật; cải
tạo các chung cư cũ; cải tạo nhà ở riêng lẻ do cá nhân thực hiện trên cơ sở quản
lý của nhà nước.
Quy hoạch cải tạo,
chỉnh trang các khu vực cũ trong đô thị cần đảm bảo:
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
cần được cải tạo đồng bộ, lộ giới đường giao thông trong nhóm nhà ở hiện trạng
cải tạo phải đảm bảo ≥4m, đường cụt một làn xe không được dài quá 150m và phải
có điểm quay xe.
- Đảm bảo các yêu cầu về
phòng cháy, chữa cháy, bãi đỗ xe, cơ sở hạ tầng kỹ thuật, vệ sinh môi trường...
- Nghiêm cấm việc xây dựng
công trình, nhà ở không có giấy phép, sai giấy phép, lấn chiếm đất đai.
- Đối với các khu vực cũ
trong các đô thị, khi quy hoạch cải tạo phải ưu tiên tối đa cho việc bố trí các
công trình phúc lợi công cộng. Khi quy mô các công trình phúc lợi công cộng như:
Trường học - đảm bảo chuẩn quốc gia; vườn hoa, sân chơi công cộng trong đơn vị
ở - đảm bảo ≥ 2m2/người trong bán kính phục vụ tối đa là 500m;
- Chỉ tiêu sử dụng đất
các loại công trình khác trong các khu vực quy hoạch cải tạo được phép giảm và tối
thiểu phải đạt 50% so với các chỉ tiêu sử dụng đất tương ứng của các khu vực
xây dựng mới.
c) Quy định quản
lý về các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc theo từng đường phố trong khu vực hiện
hữu:
Quy định quản lý
về các chỉ tiêu quy hoạch, kiến trúc các công trình nhà ở, hành chính - hạ tầng
xã hội (HC-HTXH), dịch vụ - thương mại (DV-TM) trong khu vực hiện hữu bao gồm
chỉ giới xây dựng, cao độ nền khống chế xây dựng, tầng cao được quy định như
sau:
Bảng 1. Quy định chỉ giới xây dựng, cao độ nền, tầng cao đối
với những tuyến đường trong khu vực hiện hữu.
TT
|
Khoảng Lùi (chỉ giới xây dựng)
(m)
|
Tầng cao
(tầng)
|
Cốt nền xây dựng
(cốt 0.0 so với vỉa hè)
(m)
|
Nhà ở
Thấp tầng
|
CC cao tầng
|
Công trình HC -HTXH
|
Công trình DV-TM
|
Nhà ở
Thấp tầng
|
CC cao tầng
|
Công trình HC -HTXH
|
Công trình DV-TM
|
Nhà ở
Thấp tầng
|
CC cao tầng
|
Công trình HC -HTXH
|
Công trình DV-TM
|
Nhà liên kế
|
Nhà vườn, Biệt thự
|
Nhà liên kế
|
Biệt thự
|
Nhà liên kế
|
Nhà Vườn, Biệt thự
|
1
|
Quy định
quản lý xây dựng với những tuyến đường ≥ 16m theo điều chỉnh Quy hoạch chung
TP Hòa Bình năm 2011.
|
|
0
|
3
|
≥6
|
≥4
|
≥4
|
≤6
|
≤4
|
≤25
|
≤15
|
≤25
|
0.45
|
0.45
|
0.6
|
0.6
|
0.6
|
2
|
Quy định
quản lý xây dựng với những tuyến đường <16m (theo quyết định 550 QĐ/UB-XD
ngày 14/8/1995 của UBND tỉnh Hòa Bình phê duyệt mặt cắt đường giao thông qua
thị xã Hòa Bình và các thị trấn huyện lị trong tỉnh Hòa Bình)
|
|
0
|
3
|
≥6
|
≥4
|
≥4
|
≤6
|
≤4
|
≤20
|
≤6
|
≤20
|
0.45
|
0.45
|
0.6
|
0.6
|
0.6
|
3
|
Quy định
quản lý xây dựng với những tuyến đường khác có lộ giới < 16m (không nằm
trong quyết định 550 QĐ/UB-XD ngày 14/8/1995 của UBND tỉnh Hòa Bình)
|
|
0
|
3
|
≥6
|
≥4
|
≥4
|
≤6
|
≤4
|
≤20
|
≤6
|
≤20
|
0.45
|
0.45
|
0.6
|
0.6
|
0.6
|
Ghi
chú:
+
Quy định quản lý đối với nhà ở riêng lẻ cao tầng xem tại Khoản 1 Điều 6 và Khoản
4 Điều 14 của Quy chế này.
+
Đối với nhà liên kế trong đường ngõ nhỏ <6m không được xây cao quá 4 tầng.
+
CC: Chung cư; HC- HTXH: Hành chính – Hạ tầng xã hội; DV-TM: Dịch vụ - Thương mại.
|
Quy định về hình
thức kiến trúc mặt đứng, vật liệu xây dựng, màu sắc đối với các công trình kiến
trúc xem tại Điều 13, Điều 14 của Quy chế này.
d) Quy định lộ
trình cải tạo nâng cấp các khu vực đô thị hiện hữu:
Giai đoạn 2015
- 2020: Tiến hành cải tạo chỉnh trang đối với khu vực hiện hữu thuộc phường Phương
Lâm, Đồng Tiến, Tân Thịnh và Hữu Nghị, Tân Hòa. Nội dung cụ thể:
- Tập trung cải tạo bộ mặt, chỉnh trang đô thị để phù hợp với
tiêu chí đô thị loại II (Tăng cường hệ thống chiếu sáng, xây dựng thêm hệ thống
cây xanh cảnh quan...).
- Cải thiện nhà ở cho tương
xứng với mức sống được nâng cao của người dân đô thị (quét vôi, sơn cửa nhà mặt
phố; dỡ bỏ mái che, mái vẩy, bục bệ, biển quảng cáo, giải toả các ki ốt, chợ
cóc, chợ tạm... lấn chiếm hè phố, lòng đường tại một số tuyến phố chính).
- Xây dựng kế hoạch chỉnh
trang làm gọn hoặc dỡ bỏ các thiết bị và đường dây không còn sử dụng, tiến tới
ngầm hóa toàn bộ hệ thống dây điện thoại, dây thông tin, truyền hình cáp,
internet.
- Di dời nhà máy, xí nghiệp
sản xuất đơn lẻ gây ô nhiễm, cải tạo sân bãi bỏ hoang, đất trống để tăng thêm
quỹ đất xây dựng các công trình phúc lợi xã hội.
- Nâng cấp các cơ sở kinh
doanh để nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh.
- Hiện đại hóa dịch vụ
hạ tầng, khôi phục và trùng tu các di sản đô thị, tôn tạo cảnh quan, nâng cấp và
mở rộng không gian công cộng.
- Các tuyến đường Điện
Biên Phủ, Lê Lợi, Nguyễn Trung Trực, Kim Đồng, Nguyễn Thái Học, Đinh Tiên Hoàng,
Lê Thánh Tông, Hòa Bình, Lý Nam Đế, Trương Hán Siêu, Phạm Hồng Thái, Hữu Nghị,
Phùng Hưng… tiếp tục nâng cấp, cải tạo để phù hợp với đồ án Điều chỉnh Quy
hoạch chung thành Phố Hòa Bình đã được phê duyệt.
Giai đoạn 2020
- 2025:
- Hoàn thành việc nâng
cấp các tuyến phố chính.
- Tiến hành cải tạo chỉnh
trang đối với khu vực hiện hữu còn lại (phường Chăm Mát, Tân Hòa, Thái Bình và
các xã còn lại).
- Nâng cấp các tuyến đường
hiện hữu thuộc các phường trên để phù hợp với đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung
thành phố Hòa Bình đến năm 2025.
2. Quy định quản lý đối
với khu vực đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt
Việc đầu tư xây dựng mới,
cải tạo, sửa chữa các công trình thực hiện đúng quy định về chỉ tiêu sử dụng
đất, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, quy hoạch giao thông, hạ tầng kỹ
thuật... của đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt.
3. Quy định quản lý đối
với khu vực đã có quy hoạch phân khu
Thực hiện theo quy hoạch
phân khu 1/2000 và theo các quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy hoạch
xây dựng QCVN: 01/2008/BXD, tiêu chuẩn và các văn bản pháp luật liên quan.
4. Quy định quản lý hệ
thống hạ tầng kỹ thuật trong khu vực đô thị hiện hữu
a) Ủy ban nhân
dân thành phố Hòa Bình có kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng
cấp công trình hạ tầng kỹ thuật.
b) Hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị phải được quy hoạch đồng bộ và hiện đại đảm bảo các quy chuẩn,
tiêu chuẩn và quy định pháp luật hiện hành.
c) Việc xây dựng
mới, cải tạo sửa chữa công trình hạ tầng kỹ thuật phải theo đúng nội dung đồ án
quy hoạch được phê duyệt.
d) Mạng lưới điện
và thông tin liên lạc mới phải được quy hoạch và thiết kế hạ ngầm trong hào kỹ
thuật. Các công trình cải tạo, nâng cấp cần chuyển sang phương án hạ ngầm.
Điều 5. Quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới
1. Đối với dự án quy hoạch
các khu đô thị mới đã được phê duyệt: Quy định quản lý quy hoạch thực hiện theo
nội dung đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và Quy định quản lý ban
hành kèm theo đồ án.
2. Trình tự xây dựng phát
triển khu đô thị mới thực hiện như sau:
a) Quy hoạch xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội:
Đảm bảo đồng bộ, tiện ích,
hiện đại, kết nối với khu vực xung quanh; giải quyết tốt vấn đề thoát nước mưa,
nước thải, vệ sinh môi trường và tác động bất cập khác đối với khu cũ do việc
xây dựng khu mới gây ra.
Quy hoạch xây dựng hệ thống
thoát nước mưa và nước thải riêng biệt.
Xem xét dành quỹ đất quy
hoạch xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối của thành phố như chợ,
bến xe, nhà ga, nhà máy nước, nghĩa trang, vườn ươm cây và các công trình công
cộng khác.
b) Quy hoạch sử
dụng đất:
Bố trí đầy đủ các công
trình công cộng, cây xanh, vườn hoa, sân chơi, bãi đỗ xe, nhà văn hóa khu dân cư
và các công trình hạ tầng thiết yếu khác.
Hạn chế quy hoạch mới nhà
ở chia lô trên trục đường có bề rộng từ 30m trở lên. Các khu nhà ở chia lô liên
kế (nếu có) phải nằm ở vị trí đường nhánh.
Quy hoạch, xây dựng nhà
ở xã hội chiếm 20% diện tích đất ở dự án; tỷ lệ nhà chung cư chiếm 20% diện tích
sàn nhà ở trong dự án.
Diện tích bãi đỗ xe tĩnh
không nhỏ hơn 3% diện tích đất khu đô thị mới.
Dành quỹ đất hợp lý để
bố trí tái định cư trong dự án khu đô thị mới; dự trữ quỹ đất phát triển theo quy
hoạch để xây dựng các công trình công cộng khác.
c) Việc xây dựng
nhà ở: Định hướng kiến trúc mặt ngoài trên cùng 1 dãy phố theo thiết kế mẫu.
Phát triển nhà ở biệt thự, nhà vườn, chung cư cao tầng, nhà ở xã hội trong khu
đô thị mới; hạn chế quy hoạch xây dựng nhà ở lô liên kế.
d) Khuyến khích
chủ đầu tư xây dựng và quản lý các khu đô thị mới thực hiện theo tiêu chí Khu
Đô thị mới kiểu mẫu.
Điều 6. Quy định quản lý quảng trường, trục đường, tuyến
phố chính
1. Quy định
quản lý đối với quảng trường
a) Quy hoạch chi
tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 khu Trung tâm đa chức năng Quỳnh Lâm thành phố Hòa
Bình đã được phê duyệt với các công trình trọng điểm như: Quảng trường Hòa Bình,
Trung trâm hội nghị, Bảo tàng tỉnh…trong đó diện tích quảng trường là 7,67 ha.
b) Quy định quản lý quảng
trường: Thực hiện theo nội dung đồ án quy hoạch đã được phê duyệt và Quy định
quản lý ban hành kèm theo đồ án.
2. Các trục đường,
tuyến phố chính
Các trục đường,
tuyến phố chính được xác định bảo đảm 3 yêu cầu sau:
a) Thuộc phân loại
đường phố chính đô thị.
b) Trên các tuyến
phố có nhiều công trình công cộng và hỗn hợp.
c) Bộ mặt kiến
trúc của các tuyến phố chính: Thực hiện theo Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Hòa Bình năm 2011.
Bảng 2. Trục đường, tuyến phố chính trên địa bàn thành
phố Hòa Bình
TT
|
Tên đường
|
Thông số (m)
|
Lộ giới
|
Lòng đường
|
Vỉa hè
|
Dải phân cách
|
A
|
Trục giao thông đối ngoại
|
|
|
|
|
1
|
Quốc lộ 6 qua thành phố Hòa Bình
|
67
|
15x2
|
17x2
(hành lang bảo vệ đường bộ: bao gồm đường gom và đường sắt nội vùng)
|
3
|
2
|
Hòa Lạc – thành phố Hòa Bình
|
42
|
14,5x2
|
5x2
|
3
|
3
|
Tỉnh lộ
|
30
|
15
|
0,5x2
(lề) + 7x2 (hành lang)
|
-
|
B
|
Khu nội thị
|
|
|
|
|
1
|
Đường Thịnh Lang
|
36
|
10.5x2
|
6x2
|
3
|
2
|
Đường Hoàng Văn Thụ
|
30
|
8x2
|
6x2
|
2
|
3
|
Đường Trương Hán Siêu
|
30
|
10.0x2
|
4x2
|
2
|
4
|
Đường Hòa Bình
|
25÷27
|
7.5x2
|
5(6)x2
|
-
|
5
|
Đường Cù Chính Lan
|
30
|
9.0x2
|
6x2
|
-
|
6
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
40
|
12.5x2
|
5x2
|
5
|
7
|
Đường An Dương Vương
|
30
|
9.0x2
|
6x2
|
-
|
8
|
Đường Trần Quý Cáp
|
30
|
8x2
|
6x2
|
2
|
9
|
Đường Phùng Hưng
|
22
|
12.5
|
4,5÷5x2
|
-
|
C
|
Khu đô thị mở rộng
|
|
|
|
|
1
|
Đường trục chính khu vực quảng trường
|
60
|
8x2
|
10x2
|
24
|
2
|
Đường trục chính khu vực phía Nam
hồ Quỳnh Lâm
|
53
|
18x2
|
6x2
|
5
|
3
|
Đường trục chính khu vực Chăm
Mát
|
40
|
14.5x2
|
4.5x2
|
2
|
Bảng 3. Quy định quản lý tầng cao, khoảng lùi đối với nhà ở,
công trình hành chính – hạ tầng xã hội (HC-HTXH), công trình dịch vụ thương mại
(DV-TM) trên tuyến phố chính.
|
Nhà ở
|
Chung cư cao tầng
|
Công trình
HC-HTXH
|
Công trình
DV-TM
|
Nhà liên kế
|
Biệt thự
|
Riêng lẻ cao tầng
|
Khoảng lùi
|
0
|
3
|
6
|
≥6
|
≥4
|
≥4
|
Tầng cao
|
≤6
|
≤4
|
7-9
|
≤25
|
≤15
|
≤25
|
Ghi chú: Đối với
trục đường, tuyến phố chính nằm trên những dự án quy hoạch chi tiết và quy hoạch
phân khu đã được phê duyệt thì tầng cao, khoảng lùi đối với nhà ở, công trình hành chính-hạ tầng xã hội, công trình
dịch vụ thương mại quản lý theo đồ
án đã được phê phê duyệt.
2. Kế hoạch lập
thiết kế đô thị và đầu tư cải tạo đồng bộ các trục đường, tuyến phố chính
a) Giai đoạn
2015 - 2020:
Các tuyến phố: Đường Thịnh
Lang; đường Hoàng Văn Thụ; đường Trương Hán Siêu; đường Hòa Bình; đường Cù
Chính Lan; đường Trần Hưng Đạo; đường An Dương Vương; đường Trần Quý Cáp; đường
Phùng Hưng sẽ được lập đồ án thiết kế đô thị để có giải pháp chỉnh trang, nâng
cấp bộ mặt kiến trúc các tuyến phố chính phù hợp chức năng sử dụng đất và nâng
cao chất lượng thẩm mỹ cho không gian đô thị.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân
thành Hòa Bình phố lập, trình phê duyệt kế hoạch lập các đồ án quy hoạch chi
tiết hoặc thiết kế đô thị các tuyến phố chính để triển khai thực hiện.
b) Giai đoạn
2020 - 2025:
Tiếp tục triển khai cải
tạo, chỉnh trang các tuyến phố theo đồ án thiết kế đô thị riêng được phê duyệt.
Phấn đấu đến năm 2025 hoàn
thành việc thiết kế đô thị các tuyến phố trên toàn thành phố.
3. Kế hoạch ưu
tiên cải tạo chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ thuật, nâng cấp hoàn thiện hệ thống
hạ tầng kỹ thuật
a) Cần ưu tiên
cải tạo, chỉnh trang hệ thống hạ tầng kỹ thuật đối với những tuyến đường đã có thiết
kế đô thị.
b) Từng bước hạ
ngầm hệ thống đường dây điện, hệ thống đường cáp viễn thông trên các tuyến phố
chính. Phấn đấu đến năm 2025 tiến tới hạ ngầm hóa đồng bộ.
4. Các công trình
được phép xây dựng trên các trục đường, tuyến phố chính
a) Đối với trục
đường, tuyến phố chính đã có quy hoạch chi tiết:
Việc xây dựng các
công trình dọc trục đường, tuyến phố phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt
và Quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc ban hành kèm theo đồ án;
b) Đối với trục
đường đã có quy hoạch phân khu nhưng chưa có quy hoạch chi tiết:
Các lô đất được
cấp phép xây dựng nếu đảm bảo các yêu cầu: Thuộc khu vực không thay đổi chức
năng sử dụng đất, khu vực hiện trạng, được giữ lại cải tạo nâng cấp; tuân thủ
Quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc ban hành theo đồ án quy hoạch phân khu
được duyệt.
Bảng 4. Các công trình được phép xây dựng hai bên trục, tuyến
phố chính.
STT
|
Tên đường
|
Loại Công trình
được phép xây dựng
|
A
|
Trục giao thông đối ngoại
|
|
1
|
Quốc lộ 6 qua thành phố Hòa Bình
|
Nhà ở (hiện trạng & QH mới); công trình (CT)
Công cộng; CT dịch vụ - Thương mại, CT Cơ sở đào tạo; CT Cây xanh.
|
2
|
Hòa Lạc – thành phố Hòa Bình
|
Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng;
CT dịch vụ - Thương mại, CT Cơ sở đào tạo; CT Cây xanh.
|
3
|
Tỉnh lộ
|
Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng;
CT Giáo dục; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh.
|
B
|
Khu nội thị
|
|
1
|
Trương Hán Siêu
|
CT Hành chính - Chính trị, CT Công Cộng, CT Dịch
vụ- Thương mại, Nhà ở (hiện trạng & QH mới), CT Cây xanh.
|
2
|
Hòa Bình
|
Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng,
CT Cơ sở đào tạo; CT Cây xanh, khu Công nghiệp.
|
3
|
Cù Chính Lan
|
Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng;
CT Giáo dục; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh.
|
4
|
Trần Hưng Đạo
|
CT Hành chính - Chính trị của Tỉnh, CT Công Cộng,
Công trình An ninh Quốc phòng, Nhà ở (hiện trạng & QH mới)
|
5
|
An Dương Vương
|
CT Dịch vụ - Thương Mại, CT cây xanh, Nhà ở (hiện
trạng & QH mới).
|
6
|
Trần Quý Cáp
|
Đất giáo dục, Nhà ở (hiện trạng & QH mới);
CT Công cộng, Trụ sở cơ quan, ban ngành; CT Cây xanh,
|
7
|
Phùng Hưng
|
Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng;
CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh. CT An ninh quốc phòng, Trường học
|
C
|
Khu đô thị mở rộng
|
|
1
|
Trục chính khu vực quảng trường
|
Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng;
CT Giáo dục; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh.
|
2
|
Trục chính khu vực phía Nam hồ Quỳnh Lâm
|
Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng;
CT Giáo dục; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh.
|
3
|
Trục chính khu vực Chăm Mát
|
Nhà ở (hiện trạng & QH mới); CT Công cộng;
CT Giáo dục; CT Dịch vụ- Thương mại; CT Cây xanh.
|
c) Tầng cao các
công trình xây dựng trên các tuyến phố chính
Các công trình
dịch vụ - thương mại, chung cư được xây dựng ≤ 25 tầng (được đề cập trong Quy định
quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hòa Bình đến
năm 2025).
Đối với các tổ
hợp công trình >25 tầng phải trình cấp có thẩm quyền quyết định cụ thể.
Chiều cao các
công trình > 45m phải có thỏa thuận của cơ quan quốc phòng.
5. Quy định đối
với công trình xây dựng tại góc phố
Các công trình
xây dựng tại góc giao của các trục đường, tuyến phố chính là điểm nhấn cho không
gian kiến trúc đô thị, vì vậy ngoài các yêu cầu chung, cần đảm bảo:
a) Quy định đối
với các cạnh của công trình:
Hạn chế mở cửa
tại phạm vi cạnh vát.
Không xây các phần
đua và các chi tiết nhô ra dưới ban công tầng 2 tại phạm vi cạnh vát để đảm bảo
tầm nhìn cho giao thông.
b) Yêu cầu về hình
thức kiến trúc:
Kết hợp sử dụng
vật liệu và thành phần cảnh quan phong phú, hiện đại.
Có chiếu sáng nhân
tạo vào ban đêm.
Đối với nhà ở góc
phố: Hình thức kiến trúc của cả 2 cạnh bên và cạnh vát phải được thiết kế xây
dựng tạo thành mặt đứng toàn nhà đồng bộ và thống nhất.
6. Quy định về
cảnh quan trên các trục đường, tuyến phố chính
a) Quy định về
cây xanh trên trục đường, tuyến phố chính:
Chọn loại cây có thân,
tán, hoa đẹp; có thể sử dụng hai đến ba loại cây trên một đoạn hoặc cả trục đường,
tuyến phố để tạo bản sắc riêng.
Bố cục cây có nhịp điệu
và sinh động, phối kết cây bóng mát với cây trang trí, cây leo.
Quy định chủng
loại cây xanh trồng trên hè phố (xem khoản 2 Điều 8 Quy chế này).
b) Quy định về
hàng rào các công trình trên các tuyến phố chính:
Hàng rào các công
trình trên trục đường, tuyến phố chính phải tuân thủ quy định trong đồ án quy
hoạch chi tiết 1/500 hoặc đồ án thiết kế đô thị (nếu có).
Khuyến khích không
xây dựng tường rào đặc mà để thoáng hoặc sử dụng bồn hoa thay thế. Trường hợp
xây dựng tường rào phải có hình thức đẹp, thoáng, cao tối đa 2,0m trong đó phần
tường xây đặc cao tối đa 0,8m tính từ cốt vỉa hè.
c) Quy định về
quảng cáo trên các trục đường, tuyến phố chính:
Việc quảng cáo
trên các trục đường, tuyến phố chính phải tuân thủ quy hoạch về quảng cáo được phê
duyệt và theo quy định của Luật Quảng cáo.
Quảng cáo trên
bảng quảng cáo, băng - rôn: Thực hiện theo Điều 27 Luật Quảng cáo.
Các biển quảng
cáo gắn với công trình kiến trúc không được vượt quá 30% diện tích mặt nhà.
7. Quy định về
bố trí, tổ chức hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên các trục đường, tuyến phố chính
Ngoài việc phải
tuân thủ quy định về kỹ thuật và an toàn quy định tại các đồ án quy hoạch đô
thị và các văn bản pháp luật liên quan, đồng thời cần đảm bảo:
a) Các thành phần công
trình hạ tầng và trang thiết bị kỹ thuật trên đường phố chính phải chọn loại có
hình thức thẩm mỹ cao hoặc được thiết kế riêng để tạo sắc thái cho trục đường, tuyến
phố.
b) Việc bố trí, sắp đặt
phải đảm bảo yêu cầu sử dụng, vận hành và góp phần nâng cao chất lượng thẩm mỹ
đường phố.
Điều 7. Đối
với khu vực trung tâm hành chính - chính trị
1. Đối với khu trung tâm hành chính
- chính trị hiện hữu
a) Quy định về
khoảng lùi của công trình:
Các công trình công cộng:
Khoảng lùi chỉ giới xây dựng so với đường đỏ đảm bảo yêu cầu sử dụng (nhưng tối
thiểu phải ≥4m), chỉ tiêu mật độ cây xanh, giao thông nội bộ cho từng lô; tận
dụng các khoảng trống làm sân đường, bãi đỗ xe... Những trường hợp công trình
hiện trạng xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ phải bố trí hệ thống tầng hầm để
tạo không gian kỹ thuật và để xe...
Các loại công trình khác:
Trụ sở cơ quan, trường học bố trí khoảng lùi đảm bảo yêu cầu cách ly theo tiêu
chuẩn.
Đối với công trình nhà
ở mặt phố cho phép có thể xây dựng trùng chỉ giới đường đỏ;
b) Quy định về
cây xanh đường phố:
Trên các tuyến
phố trong khu trung tâm đã có hệ thống cây xanh trên vỉa hè và các dải cây xanh
phân cách có chất lượng khá cần tiếp tục nâng cấp, cải tạo cho đẹp hơn; việc trồng
duy trì bảo vệ cây trên đường phố phải đảm bảo các quy định về quản lý cây xanh
công cộng.
c) Quy định về
quảng cáo: Tuân thủ quy định tại điểm c khoản 6 Điều 6 Quy chế này.
d) Quy định về
chiếu sáng nhân tạo: Chiếu sáng nhân tạo tại khu Trung tâm thành phố, ngoài việc
tuân thủ các quy định về chiếu sáng cần phải đảm bảo hiệu quả chiếu sáng có
chất lượng nghệ thuật cao và sinh động, đặc biệt là vào các ngày lễ hoặc ngày
có sự kiện chính trị, xã hội.
e) Quy định các
công trình tiện ích giao thông và hạ tầng kỹ thuật: Các công trình tiện ích giao
thông và hạ tầng kỹ thuật tại khu trung tâm, ngoài đảm bảo các yêu cầu về kỹ
thuật, sử dụng theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ
tầng kỹ thuật đô thị, đồng thời cần đảm bảo yêu cầu thẩm mỹ cao và tạo được sắc
thái riêng cho không gian khu trung tâm.
2. Đối với khu
hành chính - chính trị mới của tỉnh
a) Quy hoạch chi tiết xây
dựng tỷ lệ 1/500 khu vực từ Trụ sở Văn phòng Tỉnh uỷ đến Trụ sở Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh đã được phê duyệt gồm các công trình: Trụ sở Tỉnh ủy; Trụ sở
Hội đồng nhân dân tỉnh, trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh; trụ sở các ban, ngành của tỉnh
và các khu chức năng khác có liên quan.
b) Quy định quản lý quy
hoạch: Thực hiện theo nội dung đồ án quy hoạch đã được phê duyệt và Quy định
quản lý ban hành kèm theo đồ án.
Điều
8. Quy định quản lý các khu cảnh quan trong đô thị
1. Phân loại hệ thống công viên cây xanh
Theo đồ án điều chỉnh quy
hoạch chung thành phố Hòa Bình đến năm 2025 đã được phê duyệt, hệ thống công
viên cây xanh của thành phố được phân ra thành những cấp, hạng mục sau: Công
viên cấp thành phố, công viên cấp khu vực, vườn hoa, cây xanh đường phố, cây
xanh cách ly.
2. Quy định quản
lý về việc trồng mới, chăm sóc cây xanh hiện có.
a) Trồng mới cây
xanh trên đường phố:
Mỗi tuyến đường
chỉ được trồng từ 1 đến 3 loại cây, tạo thành chuỗi, hệ thống cây xanh liên
tục, hoàn chỉnh. Các loại cây cũ vẫn được giữ nguyên, nếu không phù hợp sẽ từng
bước trồng thay thế. Loại cây trồng mới hoặc thay thế do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Loại cây trồng
phải có đặc tính: Thân, cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và không làm phá hỏng các
công trình
liên kế, ít rụng lá vào mùa đông, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc
tố; hoa và màu sắc đẹp.
Đối với vỉa hè < 3m:
Tận dụng những cây hiện có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình, ít vướng
đường dây trên không và không gây hư hại các công trình sẵn có, có thể trồng
dây leo theo trụ hoặc đặt chậu cây.
Đối với vỉa hè từ 3m -
5m: Trồng cây thân thẳng, không phát triển cành ngang; chiều cao tối đa 10m.
Đối với vỉa hè > 5m:
Trồng cây lâu năm, chiều cao tối đa 20m.
Cây xanh đưa ra trồng phải
đảm bảo: Chiều cao ≥ 2m, đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn ≥ 4cm
(đối với cây nhỏ). Chiều cao ≥ 3m, đường kính thân cây tại chiều cao tiêu chuẩn
≥ 6cm (đối với cây trung bình và cây lớn).
Khoảng cách các cây được
trồng tính từ mép lề đường là 0,6m đến 1,0m căn cứ theo tiêu chuẩn phân loại
cây (Bảng 5 Khoản 2 Điều này).
Đối với các dải phân cách
có bề rộng dưới 2m chỉ trồng cỏ, các loại cây bụi thấp, cây cảnh. Các dải phân
cách có bề rộng từ 2m trở lên có thể trồng các loại cây thân thẳng có chiều cao
và bề rộng tán lá không gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông, trồng cách điểm
đầu giải phân cách, đoạn qua lại giữa hai giải phân cách khoảng 3m - 5m để đảm
bảo an toàn giao thông.
Cây xanh phải trồng cách
các góc phố ≥ 5m, cách các họng cứu hỏa từ ≥ 2m, cách cột đèn chiếu sáng và nắp
hố ga từ ≥ 1m, cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật từ ≥ 1m; vị trí
trồng cây nằm ở khoảng trước ranh giới hai mặt phố và đảm bảo hành lang an toàn
điện.
Ô đất trồng cây xanh trên
hè phố: Kích thước hình vuông hoặc hình tròn, có lớp lát xung quanh gốc với độ
cao bằng độ cao vỉa hè và thiết kế thoáng để tiện cho việc chăm sóc cây.
Một số quy định khác về
trồng cây trên hè phố:
Bảng 5. Phân loại cây bóng mát và yêu cầu kỹ thuật
TT
|
Phân loại cây
|
Chiều cao
|
Khoảng cách trồng
|
Khoảng cách
tối thiểu đối với lề đường
|
Chiều rộng
vỉa hè
|
1
|
Loại 1( cây nhỏ)
|
<10m
|
4m -8m
|
0,6m
|
3m - 5m
|
2
|
Loại 2 (cây trung
bình)
|
10m - 15m
|
8m - 12m
|
0,8m
|
>5m
|
3
|
Loại 3 (cây lớn)
|
> 15m
|
12m- 15m
|
1,0m
|
>5m
|
Quy định về chủng loại
cây xanh trồng trên hè phố trên địa bàn thành phố
Bảng 6. Quy định về chủng loại cây xanh trồng trên hè phố trên địa
thành phố
STT
|
Các tuyến đường
|
Chiều rộng
vỉa hè (m)
|
Cây xanh hè phố khuyến khích trồng
|
Ghi chú
|
1
|
Các tuyến đường ≥16m
|
≥ 5m
|
Bằng Lăng, Sao Đen, Muồng
bông vàng, Muồng Bò Cạp, Me Tây…
|
Nên trồng những cây trung
bình hoặc cây lớn
|
3 – 5m
|
Lộc Vừng, Móng bò
Tím, Vàng anh…
|
Nên trồng những cây nhỏ
hoặc trung bình
|
2
|
Các tuyến đường <16m
|
3 – 5m
|
Dâu da xoan, Ban…
|
Nên trồng những cây nhỏ
hoặc trung bình
|
< 3m
|
Tận dụng những cây hiện
có hoặc trồng tại những vị trí thưa công trình
|
Có thế trồng dây leo
theo trụ hoặc đặt chậu cây
|
b) Chăm sóc cây
xanh hiện có
Các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trước mặt nhà, trong khuôn viên;
đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết
khi phát hiện cây nguy hiểm và các hành vi gây ảnh hưởng đến sự phát triển của
cây xanh đô thị.
3. Quy định quản
lý hệ thống công viên, cây xanh
a) Việc trồng
cây, hoa trong công viên theo phân nhóm sau:
Cây thân gỗ: Sử dụng loại
cây thân thẳng, không phân nhánh ngang, chiều cao 20 - 30m. (Sao đen, Lát…).
Nhóm cây bụi: Sử dụng các
loại cây dễ tạo hình như ngâu, tùng, xanh…
Nhóm cây có hoa: Sử dụng
loại cây có sức sống khỏe, không tốn nhiều công chăm sóc, có hoa quanh năm như:
Lan ý, lan đỏ, hồng, dâm bụt... kết hợp với các loại cây có lá quanh năm.
b) Quy định đối
với công viên:
Nghiêm cấm mọi loại hình
quảng cáo trong khu vực công viên cây xanh.
Nghiêm cấm trồng các loại
cây ăn quả, cây có độc tố, cây có mùi, cây có khuyết tật, có khả năng xảy ra
rủi ro khi cây hoặc một phần của cây gãy/đổ có khả năng gây nguy hiểm tới môi
trường, con người và sinh hoạt cộng đồng… của khu vực công viên.
c) Nguyên tắc quản
lý cây xanh đô thị:
Khi cải tạo, nâng cấp đường
đô thị, các công trình đường ống kỹ thuật hoặc khi tiến hành hạ ngầm các công
trình đường dây, cáp nổi tại các đô thị có liên quan đến việc bảo vệ, chặt hạ,
dịch chuyển, trồng mới cây xanh, chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan quản lý
cây xanh trên địa bàn biết để giám sát thực hiện.
Việc chặt hạ, dịch chuyển
cây xanh đô thị phải tuân thủ: Đủ điều kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh. Các
trường hợp chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị phải có giấy phép; phải có hồ
sơ đề nghị cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị.
d) Quy định quản
lý hệ thống cây xanh đường phố và cây xanh cách ly:
Quy định quản lý đối với
cây xanh các dải phân cách, đảo giao thông:
- Đối với cây xanh các dải phân cách, đảo giao thông
hiện hữu: Thực hiện theo Thông tư 20/2005/TT-BXD ngày 20-12-2005 của Bộ Xây
dựng về Hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị. Khi có quy
hoạch chi tiết hoặc thiết kế đô thị trên trục tuyến đường, việc quản lý cây xanh
thực hiện theo quy định trong đồ án được duyệt.
- Đối với cây xanh các
dải phân cách, đảo giao thông dự kiến theo quy hoạch: Thực hiện theo đồ án quy hoạch
chi tiết hoặc thiết kế đô thị liên quan được phê duyệt.
Quy định quản lý đối với
dải cách ly vệ sinh khu công nghiệp, xí nghiệp công nghiệp:
- Tùy theo mức độ độc hại
về môi trường, giữa các công trình công nghiệp và khu dân cư phải có dải cách
ly vệ sinh.
- Chiều rộng dải cách ly
phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
- Trong dải cách ly vệ
sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40% diện
tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý nước
thải, trạm trung chuyển chất thải rắn.
4. Bảo tồn hệ thống
sông hồ và cảnh quan tự nhiên
a) Bảo vệ hệ thống mặt
nước sông Đà: Đoạn chảy qua thành phố Hòa Bình.
b) Bảo vệ các hồ trên địa
bàn thành phố: Hồ Hoà Bình, hồ Quỳnh Lâm, hồ Dè, hồ Thịnh Minh, hồ và đập suối
Đúng.
c) Bảo vệ hệ thống các
đồi cây trong khu vực nội thành và các đồi, rừng cây khu vực ngoại thành.
d) Cấm mọi hoạt động xâm
hại hoặc làm biến dạng cảnh quan, danh thắng, thay đổi diện mạo tự nhiên. Hạn
chế tối đa việc san lấp và thay đổi các đặc điểm địa hình tự nhiên của đô thị (như
hồ, sông, suối, kênh, rạch, đầm trũng, gò đồi...).
Điều 9. Quy định quản lý khu
vực bảo tồn
1. Hệ thống các khu vực, công trình cần bảo tồn
Hệ thống di tích lịch
sử văn hóa trên địa bàn thành phố gồm những công trình: Nhà tù Hòa Bình, Tượng đài Bác Hồ, Trường thanh niên Lao động Xã hội
chủ nghĩa Hòa Bình, động Tiên Phi, di tích Đình Ngòi (xã Sủ Ngòi)...
2. Quy
định quản lý công trình di tích
a) Nguyên tắc quản lý
di tích:
Không gian khu vực bảo
tồn phải được giữ gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc, cảnh
quan vốn có của khu vực.
Trong khu vực bảo tồn,
chiều cao tối đa của công trình xây mới phải tuân theo các quy định kiểm soát chiều
cao theo quy hoạch đô thị; mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc của
mái, cổng, tường rào cần được duy trì hình thức kiến trúc và cảnh quan của khu
vực.
b) Quy định trách nhiệm
tổ chức, cá nhân quản lý và bảo vệ di tích:
Tổ chức, cá nhân là chủ
sở hữu hoặc được giao quản lý, sử dụng di tích có trách nhiệm bảo vệ di tích
đó; trong trường hợp phát hiện di tích bị lấn chiếm, hủy hoại hoặc có nguy cơ
bị hủy hoại phải kịp thời có biện pháp ngăn chặn và thông báo cho cơ quan chủ quản
cấp trên trực tiếp, chính quyền địa phương hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền
về văn hóa thông tin nơi gần nhất.
c) Quy định về các khu
vực bảo vệ di tích:
Các khu vực bảo vệ di tích
bao gồm: Khu vực bảo vệ I là vùng có các yếu tố gốc cấu thành di tích; khu vực
bảo vệ II là vùng bao quanh hoặc tiếp giáp khu vực bảo vệ I.
Khu vực bảo vệ I phải được
bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng và không gian. Trường hợp đặc biệt có yêu cầu
xây dựng công trình trực tiếp phục vụ việc bảo vệ và phát huy giá trị di tích,
việc xây dựng phải được sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền xếp hạng
di tích đó.
d) Công tác bảo quản, tu
bổ và phục hồi di tích lịch sử văn hóa:
Quy định cụ thể các hoạt
động bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích lịch sử
văn hóa: Thực hiện theo quy định trong văn bản hiện hành.
Điều 10. Quy định quản lý các khu vực công nghiệp
Bao
gồm toàn bộ các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và nhà máy, xí nghiệp đơn lẻ trong
ranh giới hành chính thành phố Hòa Bình.
1. Quy định chung
a) Quy định về quy hoạch:
Quy hoạch xây dựng, cải
tạo, mở rộng các khu, cụm công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, bố trí hợp lý mạng lưới hạ tầng và cây xanh, sử dụng hợp lý đất đai…
Vị trí các xí nghiệp công
nghiệp phải đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường sống của khu dân cư.
Những xí nghiệp có thải chất độc hại, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường phải ở
cuối hướng gió chính, cuối các dòng sông, suối so với khu dân cư.
Dải cách ly vệ sinh: Trong
dải cách ly vệ sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và
không quá 40% diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm,
trạm xử lý nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn.
Bãi phế liệu, phế phẩm:
Bãi phế liệu, phế phẩm công nghiệp phải được rào chắn và không làm ảnh hưởng
xấu tới điều kiện vệ sinh của các xí nghiệp xung quanh và không làm nhiễm bẩn
môi trường. Bãi chứa các phế liệu nguy hiểm (dễ gây cháy nổ, dịch bệnh...) phải
có biện pháp xử lý các chất độc hại và đảm bảo khoảng cách ly.
b) Các cơ sở công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp cần di chuyển đến khu công nghiệp tập trung
Các cơ sở sản xuất hoặc
kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt trong khu dân cư: Có chất
dễ cháy nổ; có chất độc hại đối với sức khoẻ người và gia súc, gia cầm; gây ô
nhiễm nghiêm trọng các nguồn nước; gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá
tiêu chuẩn cho phép…
Trường hợp các cơ sở trên
có khoảng cách đảm bảo tiêu chuẩn an toàn về môi trường đối với khu dân cư thì
có thể không phải di chuyển;
Việc xác định khoảng cách
an toàn cả các cơ sở công nghiệp này sẽ được tổ chức đánh giá bởi các cơ quan
theo quy định pháp luật.
c) Các cơ sở công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp được nâng cấp cải tạo tại chỗ
Cho phép nâng cấp cải tạo
các xí nghiệp có chất thải và mức độ gây ồn, gây rung chấn đảm bảo tiêu chuẩn
cho phép đối với khu dân cư, và phải được kiểm soát nghiêm ngặt về các tiêu chí
môi trường. Các cơ sở này phải đảm bảo các yêu cầu tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Quy định cụ thể
a) Khu công nghiệp và cụm
công nghiệp:
Công tác lập quy hoạch
xây dựng phải thực hiện theo văn bản pháp luật hiện hành.
Quy định về sử dụng đất:
Bảng 7. Tỷ lệ các loại đất trong khu công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp
Loại đất
|
Tỷ lệ (% diện tích toàn khu)
|
Nhà máy, kho
tàng
|
≥5
|
Các khu kỹ thuật
|
≥1
|
Công trình hành chính,
dịch vụ
|
≥1
|
Giao thông
|
≥8
|
Cây xanh
|
≥10
|
Quy định về chiều cao xây
dựng: Số tầng cao 1 ÷ 5 tầng.
Chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch kiến trúc khác trong Cụm công nghiệp: Theo
quy hoạch được phê duyệt cụ thể cho từng tuyến đường, ô đất.
b) Quy định quản lý nhà
máy, xí nghiệp đơn lẻ
Nhà máy, xí nghiệp mới
không xây dựng trong địa bàn khu dân cư.
Đối với nhà máy, xí nghiệp
hiện hữu gây ô nhiễm cần có lộ trình di dời đến các khu, cụm công nghiệp đã
được quy hoạch.
Điều 11. Quy định quản lý khu vực giáp ranh nội ngoại thành
1. Khu vực giáp
ranh nội – ngoại thành
Khu vực giáp ranh
giữa khu vực nội thành và khu vực ngoại thành bao gồm phần tiếp giáp của các
xã: Yên Mông, Hòa Bình, Thống Nhất, Dân Chủ, Sủ Ngòi, Thái Thịnh, Trung Minh
với các phường nội thành. Chiều rộng của khu vực giáp ranh trung bình 100m.
Trường hợp có khu dân cư sẽ bao gồm toàn bộ khu dân cư đó.
2. Quy định quản
lý khu vực giáp ranh nội – ngoại thành
a) Quy định về
quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị:
Không gian cây xanh, mặt
nước, các khu vực đặc thù sinh thái phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo; không
được lấn chiếm, sử dụng sai mục đích; khuyến khích tăng chỉ tiêu cây xanh, mặt
nước.
Đối với nhà vườn nông thôn
có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống do Ủy ban nhân dân thành phố xác
định để bảo vệ, hạn chế tối đa việc chia nhỏ khu đất hiện hữu thành những khu
đất nhỏ hơn. Khi xây dựng mới các công trình trong khuôn viên nhà vườn loại này
phải được phép của cơ quan có thẩm quyền và phải phù hợp với các quy định quản
lý quy hoạch, kiến trúc của khu vực.
Các công trình xây dựng
mới phải đảm bảo gìn giữ và phát huy truyền thống văn hoá địa phương, hài hòa
với cảnh quan khu vực. Hạn chế xây dựng nhà ở có mật độ cao, nhà cao tầng, nhà
ống mái bằng, nhà liên kế kiểu nhà phố.
b) Thực hiện các
nội dung quy định tại các đồ án quy hoạch chi tiết, quy hoạch phân khu liên
quan.
c) Biện pháp tăng
cường công tác quản lý khu vực giáp ranh
Ưu tiên lập đồ án quy hoạch
chi tiết. Tăng cường cán bộ quản lý địa chính và xây dựng cấp xã. Nâng cao
trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý cấp xã và tổ, xóm dân cư.
Điều 12. Đối với khu dự trữ phát triển, khu vực an ninh
quốc phòng
1. Khu vực dự trữ
phát triển
Tuân thủ quyết
định đã được duyệt được duyệt; có kế hoạch và phương án sử dụng đất hiệu quả trong
thời gian chưa triển khai xây dựng (kế hoạch sử dụng đất theo các giai đoạn
phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn).
2. Công trình an
ninh, quốc phòng
a) Các khu quốc
phòng, an ninh trên địa bàn thành phố: Được giữ nguyên ở vị trí hiện tại.
b) Quy định quản
lý các khu quốc phòng, an ninh
Các khu quốc phòng,
an ninh được quản lý theo chế độ sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định
trong các văn bản pháp luật hiện hành.
Đối với các khu
vực không sử dụng đúng mục đích an ninh quốc phòng cơ quan chủ quản phải làm
thủ tục chuyển đối mục đích theo quy định hoặc bàn giao cho chính quyền thành
phố.
Các công trình
có mục đích quốc phòng, an ninh (trừ các công trình thuộc loại bí mật), khi thực
hiện việc cải tạo, xây dựng mới cần lập quy hoạch tổng mặt bằng và có thỏa thuận
với Phòng Quản lý Đô thị thành phố hoặc Sở Xây dựng tùy theo sự phân cấp quản
lý;
Các công trình
trụ sở, doanh trại quốc phòng, an ninh có vị trí mặt đường trục chính đô thị
hoặc khu vực có ảnh hưởng quan trọng đến bộ mặt kiến trúc đô thị, khi xây dựng
cần tổ chức thi thiết kế.
Quy định khống chế độ cao theo yêu
cầu quốc phòng: Tuân thủ các quy định tại Nghị định số 20/2009/NĐ-CP ngày 23-02-2009
của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản
lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
Chương III
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Điều 13. Quy định quản lý đối với công trình công cộng
1. Quy định chung
về quản lý công trình công cộng
a) Quy định về
tổng mặt bằng công trình công cộng:
Các công trình
công cộng thuộc khu vực có quy hoạch chi tiết được phê duyệt phải tuân theo quy
định về mật độ xây dựng và tầng cao (tầng cao trung bình, tối đa, tối thiểu) được
quy định trong đồ án, trong Quy định kèm theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.
Các công trình
công cộng tiếp giáp với các trục đường, tuyến phố chính thực hiện theo quy định
tại Điều 6 của Quy chế này.
Khuyến khích xây
dựng các công trình Dịch vụ - Thương mại cao tầng tại các tuyến phố chính.
Khoảng lùi xây
dựng: Tùy theo chiều cao công trình, bề rộng đường phố (theo chỉ giới đường đỏ và
các yếu tố liên quan nhưng khoảng lùi tối thiểu là 4m). Khuyến khích tăng khoảng
lùi tạo không gian thoáng trước công trình, giảm mật độ xây dựng tăng diện tích
sân vườn cây xanh của công trình.
Bố trí đủ chỗ đỗ
xe theo quy định (diện tích tối thiểu cho 1 chỗ đỗ xe là: Ô tô con 25m2,
ô tô buýt 40m2, ô tô tải 30m2, xe máy 3m2, xe đạp
0,9m2).
Khoảng cách giữa
các dãy nhà tùy thuộc vào chiều cao, chiều dài các dãy, nhưng tối thiểu là 4m
(giữa 2 cạnh dài dãy nhà) và 3,5m (giữa đầu hồi).
Chỉ được mở 01
lối ra vào công trình tiếp giáp với đường. Trường hợp nhiều tổ chức, cá nhân sử
dụng chung 1 công trình hoặc chung khuôn viên đất, vẫn phải sử dụng chung 01 lối
ra vào công trình hoặc khuôn viên đất (trừ trường hợp đặc biệt được cấp thẩm
quyền cho phép).
b) Hình thức kiến
trúc:
Kiến trúc công
trình cần thể hiện phong cách hiện đại phù hợp đặc điểm khí hậu và cảnh quan khu
vực. Các yếu tố kiến trúc truyền thống dân tộc và khu vực cần được kết hợp có
chắt lọc để không tạo thành công trình có hình thức hỗn tạp.
c) Vật liệu và
các chi tiết kiến trúc:
Trên mặt đứng hạn
chế sử dụng kính (hoặc chất liệu tương tự) có diện tích lớn; không sử dụng vật
liệu kính có lớp phản quang chiếm ≥ 50% diện tích mặt đứng công trình hướng
chính Tây và Tây Nam.
Chú trọng sử dụng
vật liệu địa phương để tạo sắc thái riêng cho công trình và kiến trúc Hòa Bình.
d) Màu sắc mặt
đứng công trình:
Không phối hợp
quá nhiều màu trên cùng một mặt đứng công trình (tối đa 5 màu).
Các công trình
trụ sở, công trình thương mại - dịch vụ có thể sử dụng các vật liệu hiện đại, sang
trọng.
e) Quy định về
cảnh quan ngoài nhà công cộng:
Sân vườn: Các công
trình kiến trúc nếu có điều kiện cần tổ chức sân vườn xung quanh hoặc 1 phía của
nhà. Việc xây dựng sân vườn phải đảm bảo đồng bộ và hài hòa các yêu cầu về
chức năng sử dụng, cải thiện vi khí hậu và tạo cảnh đẹp cho công trình, cảnh
quan chung của khu vực.
Cổng hàng rào:
Khuyến khích không xây dựng tường rào; tường rào (nếu có) phải có hình thức đẹp,
thoáng, cao tối đa 2m (trong đó chiều cao tường xây đặc không quá 0,8m). Kiến
trúc cổng hàng rào cần được thiết kế xây dựng gắn kết đồng bộ với kiến trúc
công trình thành một tổng thể và hài hòa với công trình lân cận và cảnh quan
chung.
2. Phân nhóm và
quản lý nhóm công trình công cộng
a) Phân nhóm:
Công trình công
cộng được phân ra 2 nhóm như sau:
- Nhóm công trình hành
chính và công trình hạ tầng xã hội: Trụ sở ban ngành cơ quan nhà nước, văn hóa,
giáo dục, y tế, cơ sở thể dục thể thao và các công trình tương đương.
- Nhóm công trình dịch
vụ - thương mại: Siêu thị, nhà hàng, tòa nhà văn phòng, trung tâm thương mại,
nhà hát và các công trình tương đương.
b) Quy định quản
lý kiến trúc nhóm công trình hành chính và công tình hạ tầng xã hội
Lô đất được phép
xây dựng các công trình hành chính và công trình xã hội phải đảm bảo các điều
kiện: Vị trí xây dựng phù hợp với quy hoạch được duyệt. Đảm bảo giao thông đường
phố tại khu vực cổng ra vào công trình an toàn và thông suốt, không bị tắc
nghẽn: Có diện tích tập kết người và xe trước cổng (còn gọi là vịnh đậu xe); có
chiều sâu tối thiểu 4m, chiều ngang tối thiểu bằng 4 lần chiều rộng của cổng.
Mật độ xây dựng
thuần tối đa của các công trình công cộng như: Giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, chợ trong khu vực xây mới là 40%.
Lô đất xây dựng
bệnh viện có diện tích tối thiểu 750m2, với quy mô từ 50 giường trở
lên phải bảo đảm các quy định theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành.
Lô đất xây dựng
công trình nhà trẻ, mẫu giáo có diện tích tối thiểu 2000m2, với quy
mô không quá 10 nhóm lớp, bảo đảm các quy định theo quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện
hành.
Lô đất xây dựng
công trình trường học các cấp học phải bảo đảm điều kiện về diện tích 15m2/học
sinh, bảo đảm các quy định theo quy chuẩn hiện hành.
Lô đất xây dựng
công tình cơ sở thể dục – thể thao bảo đảm theo quy định tại các quy chuẩn và
tiêu chuẩn hiện hành.
c) Quy định quản
lý kiến trúc nhóm công trình dịch vụ - thương mại:
Vị trí ranh giới
xây dựng công trình phải cách ranh giới trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng, di tích lịch sử văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước tối thiểu 100m.
Lô đất xây dựng
công tình dịch vụ - thương mại bảo đảm theo quy định tại các quy chuẩn và tiêu
chuẩn hiện hành.
3. Quy định đối
với công trình có tính chất hoặc vị trí quan trọng
a) Các công
trình có tính chất hoặc vị trí quan trọng
Công trình có tính
chất quan trọng gồm: Các công trình hành chính cấp tỉnh và thành phố; các công
trình trung tâm thương mại cấp thành phố trở lên; các công trình đầu mối giao thông
(nhà ga, bến xe ô tô thành phố hoặc đối ngoại).
Công trình có vị
trí quan trọng gồm: Công trình nằm trên các trục tuyến phố chính; công trình ở
góc đường, góc phố giao nhau; công trình đối diện, cạnh hoặc gần các không gian
trống như quảng trường, công viên, vườn hoa, bờ sông, suối, sườn đồi, núi.
b) Quy định
chung:
Các công trình
có tính chất hoặc vị trí quan trọng phải tổ chức thi tuyển kiến trúc.
Quy định quản lý
quy hoạch và kiến trúc thực hiện theo khoản 1 Điều 13 của Quy chế này.
Việc cải tạo, xây
dựng các công trình công cộng trên trục đường, tuyến phố chính phải tuân thủ
quy định tại Điều 6 Quy chế này.
Các công trình
có mặt đứng hướng ra các không gian trống cần ưu tiên thiết kế tạo mặt đứng đẹp,
hài hòa và góp phần làm đẹp thêm cảnh quan chung.
Điều 14. Quy định quản lý công trình nhà ở
1. Quy định
chung
a) Đảm bảo các yêu cầu theo quy định sau:
Đối với nhà ở tại khu phố cũ, biệt thự, nhà vườn có khuôn viên
riêng trong đô thị, có trong danh mục bảo tồn phải giữ gìn hình ảnh nguyên trạng,
đảm bảo mật độ xây dựng, số tầng, độ cao và kiểu dáng kiến trúc.
Nhà ở mặt phố xây dựng mới không đồng thời thì các nhà xây sau
ngoài việc phù hợp với quy hoạch chi tiết được duyệt còn phải căn cứ vào cao độ
nền, chiều cao tầng 1, chiều cao ban công, chiều cao và độ vươn của ô văng, màu
sắc của nhà trước đó đã được cấp phép xây dựng để tạo sự hài hòa, thống nhất
cho toàn tuyến.
b) Thiết kế xây dựng các công trình nhà ở phải tuân thủ các
quy định tại các quy chuẩn - tiêu chuẩn về thiết kế công trình hiện hành.
2. Quy định
cụ thể đối với kiến trúc nhà ở chung cư
a) Thiết kế nhà ở chung cư mới trong đồ án quy hoạch chi tiết,
thiết kế đô thị hoặc dự án độc lập cần đảm bảo:
Quy định về
quy mô xây dựng:
- Bảo đảm phù hợp với quy
hoạch và thiết kế đô thị được duyệt.
- Tầng cao: Tối đa 25 tầng.
- Đối với chung cư xây
dựng có chiều cao ≥ 45m phải có thỏa thuận của cơ quan quốc phòng.
- Mật độ xây dựng: Tối
đa 40% đối với block chung cư thuần ở. Đối với chung cư có khối đế thương mại, mật
độ xây dựng tối đa đối với khối đế không quá 60%.
- Số lượng căn hộ hợp lý
của một tầng trong một đơn nguyên của nhà ở cao tầng nên từ 4 căn hộ đến 6 căn
hộ (mỗi căn hộ không nên nhỏ hơn 50m).
- Khoảng lùi: Tuỳ thuộc
vào tổ chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình với chiều rộng
của lộ giới, khoảng lùi tối thiểu của nhà ở cao tầng không được nhỏ hơn 6m.
- Khoảng cách giữa các
mặt nhà đối diện của hai nhà cao tầng độc lập phải đảm bảo điều kiện thông gió,
chiếu sáng tự nhiên, an toàn khi có cháy và không được nhỏ hơn 25m.
- Để đảm bảo khoảng cách
an toàn phòng chống cháy trong khu nhà ở cao tầng, đường dành cho xe chữa cháy
phải có chiều rộng thông thuỷ không nhỏ hơn 3,5m và chiều cao thông thuỷ không
nhỏ hơn 4,25m. Cuối đường cụt phải có khoảng trống để quay xe. Kích thước chỗ
quay xe không nhỏ hơn 15m x 15m.
- Khi xây dựng nhà ở cao
tầng phải bố trí chỗ để xe. Chỗ để xe có thể đặt trong công trình hoặc ngoài
công trình. Diện tích tính toán chỗ để xe được tính toán như sau: Chỗ để xe ô
tô tính từ 4 hộ đến 6 hộ có 1 chỗ để xe với tiêu chuẩn diện tích là 25m2/xe.
Chỗ để xe môtô, xe máy tính 2 xe máy/hộ với tiêu chuẩn diện tích từ 2,5m2/xe
đến 3,0m2/xe, và 1 xe đạp/hộ với tiêu chuẩn diện tích: 0,9m2/xe.
Quy định về
kiến trúc:
- Hình thức kiến trúc:
Khối nhà chung cư cao tầng cần được thiết kế định hướng song song với các trục đường
chính, mặt đứng các hướng đều phải được nghiên cứu đồng bộ, có phương án giảm bức
xạ mặt trời đối với hướng tây.
- Từ tầng thứ 6 trở lên
chỉ làm lôgia, không được làm ban công. Từ tầng 20 trở lên không được làm ban
công hay lôgia.
- Màu sắc: Khuyến khích
sử dụng màu với gam lạnh. Không sử dụng màu phản quang, màu sẫm và màu đậm như đen,
đỏ, xanh hay vàng đậm. Chỉ được sử dụng tối đa 03 màu sơn bên ngoài cho một
công trình.
- Vật liệu: Không sử dụng
vật liệu phản quang, vật liệu có mầu sắc đậm hoặc sặc sỡ và phải hài hòa với
cảnh quan kiến trúc các công trình kế cận.
b) Đối với các khu chung cư mới và cũ thuộc khu vực đã có quy
hoạch chi tiết
Việc lập dự
án và thiết kế các chung cư mới hoặc cải tạo chỉnh trang các chung cư cũ phải theo
đúng quy định trong đồ án quy hoạch chi tiết và Quy định quản lý theo đồ án quy
hoạch được duyệt.
Nghiêm cấm các
tổ chức, cá nhân chuyển đổi chức năng sử dụng đất hoặc lấn chiếm không gian,
diện tích các khu đất công cộng như cây xanh, vườn hoa, sân chơi... để sử dụng
vào các mục đích khác.
Khuyến khích
việc xây dựng chung cư cao tầng trên các trục tuyến phố chính có lộ giới đường
≥ 30m.
c) Đối với việc cải tạo, chỉnh trang các khu chung cư cũ thuộc
khu vực chưa có quy hoạch
Đối với những
chung cư cũ cần phải được phân hạng (theo thời gian xây dựng, niên hạn sử dụng)
để từ đó đưa ra những lộ trình, kế hoạch cải tạo chỉnh trang cụ thể.
Công tác cải
tạo, xây dựng lại các khu chung cư cũ cần phải được thực hiện đồng bộ theo dự
án tổng thể, có phương án quy hoạch - kiến trúc hợp lý, có hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ cho toàn bộ khu vực cần cải tạo, phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện đại.
Trường hợp các
khu chung cư cũ đã xuống cấp, cần cải tạo hoặc thay thế, chủ đầu tư cần lập quy
hoạch chi tiết 1/500 tổng thể khu vực có nhà chung cư để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Quy hoạch chi
tiết khu vực có nhà chung cư cũ đã xuống cấp phải đảm bảo:
- Không làm ảnh hưởng đến
không gian, kiến trúc, cảnh quan chung của khu vực lân cận;
- Xây dựng đồng bộ công
trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội theo quy hoạch (Trường học, nhà trẻ, sân chơi,
cơ sở y tế…). Trường hợp sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của
khu lân cận cần được nghiên cứu tính toán về quy mô, công suất và bán kính phục
vụ đảm bảo đạt các quy định trong quy chuẩn và tiêu chuẩn về quy hoạch xây dựng.
- Trường hợp cải tạo công
trình, nghiêm cấm việc xây dựng cơi nới, chồng lấn làm ảnh hưởng đến kết cấu và
hình thức kiến trúc công trình.
- Duy trì hoặc thu hồi
lại các không gian trống (Sân chơi, vườn hoa) công cộng nếu đã bị lấn chiếm để hoàn
thiện đồng bộ cùng với công trình chung cư.
3. Đối với nhà
ở riêng lẻ thấp tầng
a) Nhà ở thấp
tầng tại các khu vực có đồ án quy hoạch mới thực hiện theo đúng quy hoạch được
duyệt.
b) Nhà ở thấp
tầng tại các đường phố, khu vực chưa có quy hoạch chi tiết; thực hiện theo quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu được duyệt và quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
c) Chỉ giới
xây dựng: Theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp, nhưng phải đảm bảo chỉ
giới đường đỏ của tuyến đường, những nhà xây dựng sau không được xây dựng vượt
ra phía hè so với nhà xây dựng trước để tạo sự đồng bộ toàn dãy phố.
d) Khoảng
lùi của công trình:
Phù hợp với
quy hoạch đường giao thông.
Khoảng lùi của
các công trình so với lộ giới đường quy hoạch được quy định tùy thuộc vào tổ
chức quy hoạch không gian kiến trúc, chiều cao công trình và chiều rộng của lộ
giới, nhưng khoảng lùi tối thiểu phải thỏa mãn quy định sau:
Bảng 8. Quy định khoảng lùi tối thiểu (m) của các công trình
theo chiều rộng lộ giới đường và chiều cao xây dựng công trình
Lộ giới đường tiếp giáp với lô đất xây dựng công trình
(m)
|
Chiều cao xây dựng công trình (m)
|
≤16
|
19
|
22
|
25
|
≥ 28
|
< 19
|
0
|
0
|
3
|
4
|
6
|
19 ÷ < 22
|
0
|
0
|
0
|
3
|
6
|
22 ÷ < 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
≥ 25
|
0
|
0
|
0
|
0
|
6
|
Các công trình
nhà ở phải có giải pháp thiết kế kiến trúc đối với bậc tam cấp và lối vào nhà.
Không được xây dựng bậc tam cấp và lối vào nhà trong phần diện tích vỉa hè (không
vượt quá chỉ giới đường đỏ).
đ) Cao độ nền:
Cốt nền tầng 1: +0,45m so với cốt nền xây dựng công trình.
e) Số tầng
cao:
Đối với nhà
liên kế: Tại các phố chính trong đô thị, số tầng nhà xây dựng từ 2 - 6 tầng; đối
với các đường ngõ nhỏ <6m không được xây cao quá 4 tầng.
Đối với nhà
ở riêng lẻ (biệt thự, nhà vườn) số tầng tối đa: 4 tầng.
Không xây dựng
nhà tạm, nhà 1 tầng tại các phố chính trong đô thị.
f) Chiều cao
các tầng: Chiều cao tầng 1: 3,9m, chiều cao tầng 2: 3,6m, chiều cao các tầng
còn lại: 3,3m.
g) Mật độ xây
dựng tối đa tính theo diện tích lô đất xây dựng công trình:
Mật độ xây dựng
tối đa tính theo diện tích lô đất xây dựng công trình được quy định cụ thể như
sau:
Bảng 9. Mật độ xây dựng thuần (net-tô) tối đa của lô đất
xây dựng nhà ở liên kế và nhà ở riêng lẻ (nhà vườn, biệt thự…)
Diện tích
lô đất (m2/căn nhà)
|
≤50
|
75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
≥1.000
|
Mật độ xây dựng tối
đa (%)
|
100
|
90
|
80
|
70
|
60
|
50
|
40
|
Đối với các
lô đất có diện tích nằm giữa các giá trị nêu trên, mật độ xây dựng tối đa được xác
định tương ứng theo công thức nội suy theo quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện
hành.
h) Kích thước
lô đất quy hoạch xây dựng nhà ở
Lô đất xây dựng
nhà ở trong các khu ở quy hoạch xây dựng mới phải đảm bảo các yêu cầu về kích
thước tối thiểu như sau:
Bảng 10.
Kích thước lô đất quy hoạch xây
dựng nhà ở
Lộ giới đường tiếp giáp
|
Diện tích lô đất xây dựng nhà ở
|
Bề rộng lô đất
|
Chiều sâu lô đất
|
≥ 20m
|
≥ 45m2
|
≥ 5m
|
≥ 5m
|
< 20m
|
≥ 36m2
|
≥ 4m
|
≥ 4m
|
i) Quy định
về độ vươn và nhô ra của các bộ phận công trình.
Độ vươn tối
đa của ban công, mái đua, ô văng so với chiều rộng lộ giới được quy định như
sau:
Bảng 11. Độ vươn ra tối đa của ban công, mái đua, ô văng
Lộ giới đường
|
Độ vươn ra (tối đa)
|
>15m
|
1,4m
|
12 - 17m
|
1,2m
|
7- 12m
|
0.9m
|
<7m
|
Không được xây dựng ban công
|
Trên ban công chỉ
được làm lan can, không được tạo thành khối lồi, buồng và không được xây dựng
lắp tường che chắn; chiều cao 0,8 - 1,2m.
Bảng 12. Các bộ phận nhà được phép nhô ra
Cao độ so với mặt hè (m)
|
Bộ phận được nhô ra
|
Độ vươn tối đa (m)
|
Cách mép vỉa hè tối thiểu (m)
|
0
|
Bậc thềm, vệt dắt xe
|
0,3
|
|
0 – 1
|
Ống đứng thoát nước
mưa
|
0,2
|
|
≥ 1
|
- Ống đứng thoát nước
mưa
- Bậu cửa, gờ chỉ, chi
tiết trang trí
|
0,2
|
|
≥ 2,5
|
Chi tiết kết cấu di động:
Mái dù, cánh cửa
|
|
1,0
|
≥ 3,5
|
Chi tiết kết cấu cố định:
- Ban công, mái đua,
máng nước
- Mái đón, mái hè phố.
|
|
1,0
0,6
|
k) Kết cấu chịu
lực, vật liệu xây dựng và hoàn thiện kiến trúc mặt ngoài.
Nhà khung bê
tông cốt thép hoặc xây tường gạch.
Nhà ở trên các
tuyến đường đô thị, quốc lộ, tỉnh lộ: Không được xây bao và lợp mái bằng vật
liệu tạm, thô sơ, đắp đất, ghép gỗ, tôn, tre, nứa, phibroximăng, giấy dầu, mái
lá, rơm rạ.
Không sử dụng
nhiều loại vật liệu và màu sắc trang trí bề mặt ngôi nhà.
Việc sử dụng
vật liệu xây dựng để hoàn thiện mặt ngoài công trình phải được xem xét trong
giấy phép xây dựng.
l) Hình khối
kiến trúc
Hình thức kiến
trúc bố trí hài hoà, phù hợp với cảnh quan khu vực; đảm bảo quy chuẩn, tiêu
chuẩn về quy hoạch xây dựng.
Mặt đứng và
mái công trình sử dụng màu sắc hài hòa, đồng bộ toàn dãy phố.
m) Việc xây
cổng, tường rào
Không xây dựng
cổng, tường rào mới tại các phố chính trong đô thị (trừ trường hợp đã có quy
hoạch được duyệt).
Trên các tuyến
phố khác, nếu xây dựng tường rào phải đảm bảo có kiến trúc thoáng, mỹ quan,
không cao > 2m, trong đó phần xây dựng đặc không > 0,8m.
n) Xây dựng
nhà ở tại vị trí góc phố
Hình thức kiến
trúc công trình phải được bố trí hài hòa, phù hợp với cảnh quan khu vực và kiến
trúc công trình xung quanh.
Mặt trước ngôi
nhà phải được cắt vát góc với kích thước tối thiểu 1,0mx 1,0m (lộ giới đường
nhỏ hơn 20m), 1,5mx 1,5m (lộ giới đường từ 20m trở lên) hoặc phù hợp với bán
kính block vỉa hè; đồng thời đảm bảo tuân thủ quy chuẩn xây dựng.
o) Quan hệ với
các công trình bên cạnh
Không bộ phận
nào của ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng, đường
ống), được vượt quá ranh giới với lô đất bên cạnh.
Không được thiết
kế đường ống xả nước mưa, nước thải các loại (kể cả nước ngưng tụ của điều hòa,
máy lạnh), khí bụi, khí thải sang hộ liên kế.
ô) Các yêu cầu
kỹ thuật khác đối với công trình xây dựng.
Hồ sơ xin phép
xây dựng của chủ đầu tư bắt buộc phải có bản vẽ phối cảnh tổng thể công trình
kèm theo để được xem xét tuân thủ quy chuẩn xây dựng.
Nhà riêng lẻ
xây dựng mới bắt buộc phải thiết kế bể tự hoại đảm bảo yêu cầu vệ sinh mới được
cấp phép đấu nối vào hệ thống chung (nội dung cấp phép đấu nối nằm trong Giấy
phép xây dựng).
Miệng xả ống
khói, ống thông hơi không được thiết kế xây dựng hướng ra đường phố, ngõ đi
chung.
Máy điều hòa
nhiệt độ nếu đặt ở mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và
không xả nước ngưng trực tiếp lên vỉa hè, đường phố.
Không hạ độ
cao vỉa hè làm lối đi vào nhà, không lắp đặt vệt dắt xe xuống lòng đường.
Nước thải sinh
hoạt thông thường phải được xử lý qua hố ga trước khi thoát vào hệ thống thoát
nước chung của khu vực.
Biển quảng cáo
đặt ở mặt tiền ngôi nhà không được sử dụng các vật liệu có độ phản quang lớn
hơn 70%.
4. Đối với nhà
ở riêng lẻ cao tầng
a) Các công
trình nhà ở riêng lẻ cao tầng chỉ được phép xây dựng trên các tuyến phố chính (quy
định tại Khoản 1 Điều 6 Quy chế này).
b) Số tầng cao:
Từ 7 ÷ 9 tầng.
c) Khoảng lùi
xây dựng: ≥ 3m (Chi tiết tại bảng 2 khoản 1 Điều 6 Quy chế này).
d) Các yêu cầu
về quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng khác tuân thủ điểm c, d, đ, e, f, g, h, i, k
, l , m, n, o, ô khoản 3 Điều này.
5. Quy định
xây dựng nhà ở đối với các thửa đất có diện tích, hình khối không đảm bảo theo quy
chuẩn xây dựng.
Nếu diện tích
đất thực tế nhỏ hơn 15m2 có chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m hoặc
chiều sâu so với chỉ giới xây dựng nhỏ hơn 3m thì không được phép xây dựng.
Nếu diện tích
đất thực tế từ 15m2 đến nhỏ hơn 40m2 có chiều rộng mặt
tiền từ 2,5m trở lên và có chiều sâu so với chỉ xây dựng từ 3m trở lên thì được
phép xây dựng không quá 2 tầng.
6. Quy định
về cấp giấy phép xây dựng tạm
Về quy mô và
thời gian tồn tại của công trình xây dựng tạm:
a) Đối với các
công trình, nhà ở có sẵn trong khu vực hành lang bảo vệ các công trình hạ tầng
kỹ thuật; hành lang bảo vệ đê và hành lang bảo vệ các công trình khác theo quy
định của pháp luật mà nhà nước chưa có chủ trương, kế hoạch thực hiện di dời
các công trình, nhà ở đó ra khỏi khu vực nêu trên: Không được phép xây dựng mới,
chỉ được sửa chữa, cải tạo nhưng không làm thay đổi quy mô, diện tích, kết cấu
chịu lực an toàn của công trình.
b) Đối với công
trình, nhà ở đã có sẵn nằm trong phạm vi quy hoạch lộ giới của các tuyến đường
có trong đô thị đã được phê duyệt và công bố lộ giới nhưng chưa có kế hoạch mở
rộng đường: Được phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở nhưng không làm thay
đổi kiến trúc, kết cấu hiện trạng cũ, hoặc cấp giấy phép xây dựng tạm để cải
tạo, sửa chữa công trình, nhà ở với quy mô bán kiên cố 01 tầng, tường gạch, mái
tôn hoặc ngói. Nếu hiện trạng là đất trống, không cho phép xây dựng mới công
trình, nhà ở; cho phép cải tạo lại hàng rào, cổng hiện có nhưng phải đảm bảo
phù hợp với quy định về kiến trúc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
c) Đối với các
khu vực khác không thuộc khu vực quy định tại các Điểm a và b Khoản 6 Điều này:
Nếu chủ đầu tư có nhu cầu xây dựng thì được cấp phép xây dựng tạm với quy mô
tối đa không quá 02 tầng và chiều cao tối đa không quá 9m (kể cả mái tre), không
được xây dựng tầng hầm; phải phù hợp với kiến trúc, cảnh quan trong khu vực và
tuân thủ các quy định, quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch, xây dựng; nên sử dụng
kết cấu đơn giản và vật liệu nhẹ, dễ tháo dỡ.
d) Công trình
xây dựng tạm được tồn tại theo thời gian thực hiện quy hoạch, trường hợp công
trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời gian tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa
thực hiện quy hoạch thì công trình được tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng
mặt bằng để thực hiện quy hoạch.
đ) Chủ đầu tư
phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong
giấy phép xây dựng tạm hết hạn và không yêu cầu bồi thường đối với phần công
trình phát sinh sau khi quy hoạch được công bố. Trường hợp không tự phá dỡ thì
bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công
trình.
e) Trường hợp
công trình theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn
chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì đề nghị với cơ quan cấp
phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.
g) Giấy phép
xây dựng tạm chỉ cấp cho từng công trình, nhà ở riêng lẻ, không cấp theo giai đoạn
và cho dự án.
7. Quy định
đối với công trình xây dựng xen cấy vào các công trình cũ
Đối với công
trình nhà ở xen cấy vào công trình cũ phải đảm bảo các yêu cầu: Phù hợp với
tính chất, công năng sử dụng công trình; không làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng
kết cấu của công trình cũ; sử dụng hình thức, vật liệu, màu sắc đồng nhất hoặc
hài hòa với công trình cũ; đồng bộ về hệ thống kỹ thuật trong và ngoài nhà.
8. Quy định
đối với kiến trúc công trình nhà ở nông thôn
a) Quy định
chung
Bảo vệ và phát
huy giá trị kiến trúc truyền thống trong thiết kế xây dựng nhà ở nông thôn mới,
kết hợp giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc nhà ở truyền thống.
Khai thác triệt
để đặc điểm khí hậu, địa hình, cảnh quan... tạo môi trường vi khí hậu phù hợp
theo mô hình kiến trúc xanh, sinh thái và bền vững.
Các mẫu thể
loại nhà ở phải phù hợp với nghề nghiệp, bao gồm: Loại nhà ở thuần nông; nhà ở kết
hợp kinh tế trang trại; nhà ở kết hợp hoạt động thương mại dịch vụ...
b) Các loại
nhà ở nông thôn
Được phân loại
theo mô hình kinh tế gia đình, bao gồm: Nhà ở thuần nông; nhà ở ven đô; nhà ở
liên kế phố thuộc trung tâm xã.
c) Quy định
về quy mô xây dựng
Ngoại trừ các công trình
hiện hữu, các công trình xây dựng nhà ở mới trong khu vực nông thôn phải tuân
thủ các quy định sau:
- Đối với hộ nông nghiệp:
≥ 300m2/hộ.
- Đối với hộ phi nông nghiệp: ≥ 120m2/người.
d) Kiến
trúc công trình
Hình thức kiến
trúc: Khuyến khích các hình thức kiến trúc dân gian, thông thoáng, bố trí hài
hòa với cảnh quan nông thôn nhất là cảnh quan đồng ruộng, vườn tược, sông suối
đặc trưng của thành phố Hòa Bình. Đối với các khu vực có nền đất thấp, đất ngập
nước khuyến khích xây dựng mô hình nhà sàn để giảm thiểu công tác san nền và
phù hợp với môi trường địa phương.
Chủ yếu xây
dựng nhà thấp tầng (2 – 3 tầng), loại nhà mái ngói, có sân vườn cây xanh;
Tường rào (nếu
có): Cao tối đa 2,6m. Tường rào phía giáp các tuyến đường đối với nhà liên kế
có sân vườn phải bảo đảm độ rỗng tối thiểu 80%, phần tường đặc không cao quá
0,6m.
Điều 15. Quy định quản lý công trình có tính chất đặc thù
1. Quy định chung
a) Những công
trình kiến trúc đô thị mang ý nghĩa lịch sử, văn hóa quốc gia hoặc của tỉnh,
thành phố, công trình tôn giáo, tín ngưỡng, tượng đài danh nhân, những biểu
tượng văn hoá đô thị thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khu vực cần
được bảo tồn, tôn tạo gồm các khu di tích lịch sử, văn hoá; kiến trúc cổ; công
trình có giá trị lịch sử, văn hóa; công trình tôn giáo tín ngưỡng có giá trị
tinh thần lớn đối với nhân dân; các công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu.
Quy định đối với các công trình kiến trúc trong khu vực này như sau:
Giữ gìn, duy
trì, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của
khu vực (chiều cao, mặt đứng các hướng, hình thức, vật liệu, màu sắc tường, mái,
cổng, tường rào).
Việc cải tạo,
phá dỡ, xây dựng lại các công trình trong khu vực này (kể cả phần cổng, tường
bao) phải tuân thủ quy định về cấp giấy phép xây dựng và phải có ý kiến bằng
văn bản của cơ quan quản lý chuyên ngành.
2. Công trình tôn giáo tín ngưỡng
a) Công trình
tôn giáo, tín ngưỡng gồm:
Công trình tín
ngưỡng là những công trình như: Đình, đền, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ và
những công trình tương tự khác.
Công trình tôn
giáo là những công trình như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà
nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên
hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự của các
tổ chức tôn giáo.
b) Quy định
quản lý các công trình tôn giáo tín ngưỡng
Tất cả các công
trình tôn giáo tín ngưỡng khi có nhu cầu cải tạo, nâng cấp hoặc xây dựng mới
đều phải làm thủ tục xin cấp phép xây dựng.
Trường hợp không
phải xin cấp phép xây dựng phải đảm bảo yêu cầu: Việc cải tạo, nâng cấp không
làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực, an toàn của công trình và khu vực
xung quanh.
3. Công trình tượng đài, công trình kỷ niệm
a) Phải phối
hợp giữa kiến trúc sư công trình với các chuyên gia thuộc các lĩnh vực nghệ
thuật liên quan khác như: Kiến trúc sư cảnh quan, điêu khắc, hội họa và các nhà
văn hóa, lịch sử, nghệ thuật, dân tộc học, xã hội học và chuyên gia kỹ thuật
như kết cấu, chiếu sáng nhân tạo.
b) Phần quy
hoạch tổng mặt bằng, thiết kế kiến trúc phần bệ tượng đài và các công trình phụ
trợ, cảnh quan cần có vai trò chủ trì thiết kế của kiến trúc sư.
Chương IV
QUY
ĐỊNH QUẢN LÝ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 16. Quy định quản lý công trình giao thông
1. Quy định
chung
a) Các công
trình giao thông và công trình phụ trợ giao thông trong đô thị phải được thiết kế
đồng bộ bảo đảm thuận lợi cho người và phương tiện tham gia giao thông; có hình
thức kiến trúc, màu sắc bảo đảm yêu cầu mỹ quan, dễ nhận biết và thể hiện được
đặc thù của đô thị đó, phù hợp với các công trình khác có liên quan trong đô
thị.
b) Công trình
giao thông có quy mô lớn, vị trí quan trọng, ảnh hưởng mỹ quan đô thị (cầu qua
sông, cầu vượt, cầu cho người đi bộ...) phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn
phương án thiết kế kiến trúc theo quy định trước khi lập dự án đầu tư xây
dựng.
2. Công trình và
trang thiết bị công trình đường đô thị
a) Về thiết
kế, xây dựng đường trong đô thị.
Thiết kế, xây
dựng đường đô thị phải tuân thủ quy định trong các Quy chuẩn, tiêu chuẩn, văn
bản pháp luật có liên quan và phù hợp quy định của đồ án quy hoạch đô thị đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Thiết kế, xây
dựng đường đô thị đảm bảo đồng bộ với hệ thống kỹ thuật ngầm, đấu nối về lộ giới
và cao độ giữa các khu vực; phải thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng...
b) Về quản lý khai thác sử dụng
đường.
Thực hiện theo Quyết định số 03/2014/QĐ-UBND
ngày 10-01-2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về quản lý
và sử dụng tạm thời một phần lòng đường, hè phố không vì mục đích giao thông trên
địa bàn tỉnh.
Việc lắp đặt các biển hiệu, quảng
cáo phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quảng cáo; các biển hiệu
quảng cáo phải bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và không ảnh hưởng đến an
toàn giao thông đô thị.
c) Đối với công
trình bãi đỗ xe.
Việc thiết kế
xây dựng bãi đỗ xe phải đảm bảo dành diện tích trồng cây xanh trong và xung quanh
bãi đỗ xe để cải thiện chất lượng môi trường vi khí hậu; phần diện tích đỗ xe
ngoài trời phải sử dụng loại vật liệu lát giảm được bức xạ mặt trời và thoát
nước tốt.
Tuân thủ quy
định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật
Vị trí các trạm
dừng xe buýt phải phù hợp với quy hoạch và thiết kế đô thị được phê duyệt (nếu
có) và không ảnh hưởng đến kiến trúc các công trình quan trọng lân cận.
d) Bến xe ô
tô khách và hàng hóa liên tỉnh.
Công trình nhà
quản lý và khách đợi bến xe khách, xe tải liên tỉnh phải thực hiện như quy định
đối với công trình quan trọng về kiến trúc, cảnh quan.
e) Hệ thống
trang thiết bị công trình đường bộ.
Các trang thiết
bị công trình đường bộ trên địa bàn thành phố phải thực hiện đúng quy định tại
Mục 4.17, 4.19, 4.20 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ
thuật.
3. Trang thiết
bị công trình đường sắt
Tuyến đường
sắt nội vùng xuất phát từ Hà Nội đi Hòa Bình được bố trí chạy song song theo đường
cao tốc Hòa Lạc - Hòa Bình và tiếp tục chạy theo hàng lang đường tránh Quố lộ
6, kết thúc tại khu vực Quỳnh Lâm. Đoạn đường sắt đi qua thành phố được quy
định như sau:
a) Hành lang và phạm vi
an toàn bảo vệ đường sắt, nhà ga và thiết bị đường sắt thực hiện theo quy định
tại Luật Đường sắt và Nghị định, Thông tư hướng dẫn.
b) Công trình, thiết bị
báo hiệu cố định trên đường sắt (cột tín hiệu, đèn tín hiệu; biển hiệu, mốc hiệu,
biển báo, rào, chắn, cọc mốc chỉ giới, các báo hiệu khác) phải được xây dựng,
lắp đặt đầy đủ phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo an toàn và thẩm mỹ.
Điều 17. Quy định quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Công trình
cấp điện
a) Hệ thống
công trình cấp điện ảnh hưởng đến kiến trúc cảnh quan đô thị gồm: Hệ thống trạm
điện (kín hoặc hở); hệ thống cột và dây điện cao và hạ thế; hệ thống các phụ kiện
kèm theo như biển báo, hộp đồng hồ đo điện cho các hộ sử dụng điện.
b) Quy định
cụ thể:
Các trạm biến
thế trong nhà có chất lượng thẩm mỹ kém cần được cải tạo hoặc thay thế; hành
lang an toàn phải được bảo vệ bằng tường rào, trong hành lang kết hợp trồng
cây, hoa phù hợp; nghiêm cấm tận dụng sử dụng cho mục đích khác như đỗ xe hoặc
bán hàng...
Trạm biến thế
ngoài trời phải lựa chọn loại công nghệ an toàn cao, các biển báo và ký hiệu
phải đầy đủ và đảm bảo thẩm mỹ chung.
Hệ thống cột
và đường dây điện: Đối với khu đô thị mới bắt buộc phải hạ ngầm; trường hợp khu
đô thị cũ cải tạo phải từng bước hạ ngầm tiến tới ngầm hoá toàn bộ; trong thời
gian chưa hạ ngầm, phải thường xuyên kiểm tra các cột điện hiện trạng, sắp xếp
lại các đường dây đảm bảo an toàn và thẩm mỹ.
2. Công
trình chiếu sáng công cộng
a) Hệ thống
chiếu sáng đô thị bao gồm: Chiếu sáng đường, phố, cầu, đường hầm và các nút giao
thông cho xe có động cơ; chiếu sáng các đường, cầu và đường hầm cho người đi bộ
và đi xe đạp; chiếu sáng các trung tâm đô thị, quảng trường và các khu vực vui
chơi công cộng; chiếu sáng các công viên và vườn hoa; chiếu sáng công trình đặc
biệt (nhà có giá trị lịch sử, văn hoá, nghệ thuật, tượng đài, và các công trình
tương tự); chiếu sáng trang trí, quảng cáo; chiếu sáng các điểm đỗ giao thông
công cộng ngoài trời; chiếu sáng các công trình thể dục thể thao ngoài trời.
b) Quy định
về công trình chiếu sáng công cộng:
Chiếu sáng nơi
công cộng hoặc chiếu sáng mặt ngoài công trình phải đảm bảo mỹ quan, an toàn,
hiệu quả, tiết kiệm năng lượng, phù hợp với các quy định hiện hành; các thiết
bị chiếu sáng đường, phố phải được thiết kế phù hợp với yêu cầu thiết kế đô thị
và góp phần nâng cao thẩm mỹ chung.
Yêu cầu chiếu
sáng công cộng phải tuân theo các quy định trong Chương 7 của Quy chuẩn QCVN
07:2010/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
và phải được thiết kế, thẩm định chuyên môn về thẩm mỹ, kiến trúc và chiếu
sáng.
3. Công trình
cấp, thoát nước, vệ sinh đô thị
a) Công trình
cấp nước
Các công trình
thu nước thô, nhà máy và trạm xử lý nước sạch, bể chứa, trạm bơm tăng áp, đài
nước phải được thiết kế kiến trúc đảm bảo hình thức công trình phù hợp với cảnh
quan chung của khu vực.
Họng cứu hỏa
được phép bố trí nổi trên mặt đất phải được thiết kế đảm bảo an toàn, mỹ quan,
dễ nhận biết, dễ tiếp cận sử dụng.
b) Công trình
thoát nước
Hệ thống hồ
điều hòa thoát nước, sông và mương nổi trong đô thị phải được kè mái đảm bảo an
toàn. Rào chắn và lan can phòng hộ dọc theo bờ kè phải đảm bảo an toàn, mỹ quan
đô thị theo quy hoạch, thiết kế đô thị và phương án kiến trúc được duyệt.
Trạm bơm tiêu
đô thị, đập và cửa điều tiết thoát nước phải được thiết kế, xây dựng đảm bảo
phù hợp với cảnh quan chung của đô thị, dễ tiếp cận để vận hành và duy tu.
Trạm bơm nước
thải trong đô thị phải được bố trí theo đúng quy hoạch, đảm bảo khoảng cách ly
vệ sinh và môi trường. Công trình xây dựng ngầm hoặc nổi kết hợp với cây xanh
đô thị đảm bảo không gian cảnh quan và mỹ quan đô thị.
Nhà máy và trạm
xử lý nước thải trong khu vực đô thị phải là trạm kín, sử dụng công nghệ hiện
đại, không gây ô nhiễm môi trường. Công trình phải tuân thủ thiết kế đô thị và
phương án kiến trúc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
c) Công trình
vệ sinh đô thị
Nhà vệ sinh
công cộng phải được bố trí kết hợp trong tòa nhà và khuôn viên công trình công cộng,
thương mại dịch vụ, công trình tiện ích đô thị khác đảm bảo sử dụng thuận tiện.
Trường hợp bố trí công trình riêng biệt phải thiết kế kiến trúc phù hợp cảnh
quan và mỹ quan đô thị.
Thùng thu rác
dọc theo các tuyến phố kích thước, hình thức, màu sắc phù hợp, đảm bảo vệ sinh
và thuận tiện cho sử dụng, quản lý phân loại và thu gom.
Các trạm thu
gom, trung chuyển chất thải rắn sử dụng trạm kín, áp dụng công nghệ mới và tự
động hóa. Kết hợp với trồng cây xanh đô thị đảm bảo cách ly vệ sinh và an toàn
môi trường, cảnh quan đô thị.
4. Công trình
thông tin viễn thông
a) Các công trình bưu chính viễn thông phải được quy hoạch,
thiết kế, xây dựng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, an toàn, thẩm mỹ và phù hợp thiết kế
đô thị (nếu có).
b) Đề xuất phương án, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện
triển khai thực hiện kế hoạch hạ ngầm và chỉnh trang đường cáp điện viễn thông,
cáp truyền hình trên địa bàn thành phố Hòa Bình theo đúng quy định.
c) Quy định cụ thể:
Đối với công
trình kiến trúc trụ sở, nhà làm việc hoặc cột, tháp thu phát sóng có ảnh hưởng
đến không gian và kiến trúc, cảnh quan đô thị phải thực hiện theo quy định đối
với công trình quan trọng và khi tiến hành cải tạo, xây dựng mới phải tổ chức
thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình.
Trong thời gian
xây dựng kế hoạch hạ ngầm và chỉnh trang đường cáp viễn thông, cáp truyền hình,
yêu cầu Sở Thông tin và Truyền thông, thông báo cho các cơ quan có liên quan
phải thực hiện việc hạ ngầm các đường dây, đường ống kỹ thuật, cụ thể như sau:
- Các đường dây, đường
ống kỹ thuật lắp đặt mới phải đảm bảo hạ ngầm theo quy hoạch được duyệt.
- Đối với các đường dây,
đường ống hiện trạng các đơn vị quản lý phải thực hiện hạ ngầm qua hệ thống hộp
kỹ thuật, không được đi nổi cắt ngang qua đường. Trường hợp các tuyến đường
không có hộp kỹ thuật qua đường thì các đơn vị phải tập trung các đầu mối qua
đường tại cùng một vị trí thích hợp đảm bảo mỹ quan đô thị.
Đối với việc
cải tạo và lắp đặt hệ thống đường cáp viễn thông, cáp truyền hình trên các trục,
tuyến phố chính các đơn vị thực hiện phải có trách nhiệm thông báo bằng văn bản
cho Phòng Quản lý Đô thị thành phố Hòa Bình.
Các công trình
phụ trợ của hệ thống thiết bị thông tin nổi trên hè đường cần được lựa chọn mẫu
có chất lượng thẩm mỹ. Đối với một số tuyến trục đường chính cần thiết kế riêng
cho phù hợp với cảnh quan khu vực, cảnh quan đường phố và góp phần tạo bản sắc
riêng cho trục tuyến đường.
5. Quy định quản lý chất thải rắn
Thiết kế mạng
lưới thu gom để thu gom hết chất thải rắn đô thị trong ngày. Quá trình xử lý
chất thải sẽ trải qua các công đoạn sau:
Chất thải được
thải ra → thu gom → vận chuyển → xử lý trung gian → vận chuyển → xử lý cuối.
Khi xây dựng
trạm xử lý, khu xử lý chất thải phải đảm bảo những điều kiện về vệ sinh môi
trường.
Nhằm nâng cao
tính hiệu quả cũng như đảm bảo tính an toàn cho nhân viên thu gom, vận chuyển,
về nguyên tắc, công tác thu gom, vận chuyển rác sẽ được thực hiện bằng các xe
vận chuyển chuyên dụng.
6. Quy định
quản lý nghĩa trang
a) Các nghĩa
trang phải đảm bảo tỷ lệ cây xanh công cộng tối thiểu 15%; các khu chôn cất phải
dành đất trồng cây, hoa giữa các mộ, nhóm mộ và các khu mộ; xung quanh nghĩa
trang phải có hệ thống thoát nước kết hợp trồng cây xanh cách ly để giảm thiểu
ảnh hưởng đến môi trường, cảnh quan xung quanh.
b) Công trình
nhà tang lễ phải đảm bảo khoảng cách ly với khu dân cư, trong khoảng cách ly
phải trồng cây xanh kết hợp với sân vườn ngoài nhà.
Chương V
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18. Quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước
1. Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình
a)
Chịu trách nhiệm toàn diện về không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn thành phố Hòa Bình.
b) Thông báo cho chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng về tình trạng xuống
cấp, hư hỏng của cảnh quan, kiến trúc đô thị; xử lý các thông tin phản ảnh của
người dân về việc thực hiện Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đối
với tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng mới, sở hữu, sử dụng công
trình kiến trúc đô thị; xử lý các trường hợp vi phạm.
c) Xác định các khu vực cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo; các
khu vực ưu tiên lập quy hoạch, thiết kế đô thị, quy chế cụ thể; xây dựng kế hoạch
thực hiện lập và điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị hàng năm.
d) Phân công, tổ chức, theo dõi việc thực hiện các quy định
của Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thành phố Hòa Bình. Công bố công
khai và hướng dẫn thực hiện Quy chế này. Hướng dẫn các phường, xã trong việc
quản lý thực hiện các quy định theo Quy chế được duyệt; quản lý không gian,
kiến trúc, cảnh quan đô thị.
2. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các phường, xã thuộc thành
phố Hòa Bình
a)
Tổ chức kiểm tra, theo dõi việc thực hiện
Quy chế này tại ranh giới hành chính quản lý. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
b) Tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy chế đến các cơ quan,
đơn vị, đoàn thể, tổ dân phố và các hộ gia đình trên địa bàn.
Điều 19. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Các tổ chức, cá nhân có hoạt động xây dựng liên quan đến
không gian, kiến trúc của thành phố, gồm: Chủ sở hữu, chủ đầu tư, người sử dụng;
tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế; nhà thầu xây dựng; hội đồng thẩm định và tư
vấn phản biện; tổ chức giám sát cộng đồng... có trách nhiệm thực hiện theo các
quy định của Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân về duy tu bảo dưỡng
công trình xây dựng.
Những tổ chức,
cá nhân sau đây có trách nhiệm bảo trì công trình: Chủ sở hữu công trình; người
quản lý công trình hoặc người sử dụng công trình khi được chủ sở hữu ủy quyền (sau
đây viết tắt là người được ủy quyền); người sử dụng công trình trong trường hợp
chưa xác định được chủ sở hữu công trình.
Điều 20. Quy định về kiểm tra, xử lý vi phạm
1. Nguyên tắc xử lý vi phạm
Mọi hành vi vi phạm đều phải được phát hiện và xử lý kịp thời,
triệt để theo đúng thẩm quyền, trình tự quy định tại các văn bản quy phạm pháp
luật.
2. Quy định trách nhiệm trong kiểm tra, xử lý vi phạm
a) Uỷ ban nhân dân thành phố Hòa Bình:
Kiểm tra, đôn đốc, nắm tình hình trật tự xây dựng và mỹ
quan đô thị trên địa bàn thành phố. Chỉ đạo Phòng Quản lý Đô thị và Đội trật tự
đô thị thành phố phối hợp với Ủy ban nhân dân các phường, xã trong việc kiểm tra, xử lý vi
phạm.
b) Uỷ ban nhân
dân các phường, xã thuộc thành phố Hòa Bình:
Thường xuyên kiểm tra địa bàn được phân công quản lý. Khi phát
hiện vi phạm phải kịp thời lập biên bản; ban hành các quyết định xử phạt vi
phạm hành chính, quyết định đình chỉ thi công, quyết định cưỡng chế phá dỡ công
trình vi phạm thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các phường, xã.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường, xã có trách nhiệm ban hành các quyết định
xử lý vi phạm đảm bảo đúng thẩm quyền và thời gian quy định; tổ chức cưỡng chế
thực hiện quyết định xử lý vi phạm hành chính, yêu cầu đối tượng vi phạm khắc
phục hậu quả theo đúng quy định của pháp luật.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Công bố, lưu trữ và cung cấp thông tin về quy chế
1. Công bố Quy
chế
a) Sau khi Quy chế được phê duyệt, Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình có trách nhiệm tổ chức công bố Quy chế bằng các hình
thức:
Thông tin trên
các phương tiện thông tin đại chúng như Đài Truyền hình, truyền thanh, báo chí thuộc
tỉnh và thành phố. Tổ chức hội nghị công bố Quy chế.
Chuyển giao hồ
sơ Quy chế quản lý của từng phường, xã để Ủy
ban nhân dân các phường, xã tổ
chức công bố công khai và phổ biến đến các tầng lớp nhân dân và các cơ quan,
đơn vị đóng trên trên địa bàn phường, xã.
b) Hồ sơ Quy chế được trưng bày công khai tại Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình và Ủy ban
nhân dân các phường, xã.
2. Lưu trữ và cung
cấp thông tin về Quy chế
a) Ủy ban nhân
dân thành phố Hòa Bình có trách nhiệm chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn lưu trữ,
quản lý Hồ sơ Quy chế và cập nhật thông tin mới về các dự án quy hoạch và kiến
trúc trên địa bàn thành phố.
b) Các tổ chức,
cá nhân có nhu cầu sẽ được cung cấp thông tin theo quy định hiện hành. Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình có trách nhiệm tổ chức việc cung cấp thông tin Quy
chế.
Điều 22. Điều chỉnh quy chế; lập lại quy chế
1. Quy chế được
điều chỉnh hoặc lập lại khi:
a) Các đồ án quy
hoạch làm cơ sở cho việc lập quy chế có sự điều chỉnh, thay thế (quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị).
b) Văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị có sự điều chỉnh,
thay thế.
c) Do nhu cầu thực
tế của công tác quản lý đô thị cần điều chỉnh.
d) Trong thời gian
Quy chế chưa được điều chỉnh (hoặc lập lại), việc quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị phải căn cứ vào các quyết định phê duyệt quy hoạch, thiết kế đô thị và
văn bản pháp luật sửa đổi, bổ sung, thay thế (căn cứ vào quy định mới hơn).
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hòa Bình đề xuất việc điều chỉnh
hoặc lập lại Quy chế./.