UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
13/2007/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 07 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15/7/2005 của Bộ Xây dựng về việc hướng
dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng
lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại tờ trình số 26/TTr – SXD ngày
07/05/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2.
Quyết định này thay thế quyết định số 109/QĐ-UBND ngày 22
tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Lai Châu và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
ký.
Điều 3.
Các ông (Bà) Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng trên địa bàn Tỉnh; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh uỷ (B/c)
-TT HĐND , TT UBND Tỉnh;
- Cục KT văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Đài PTTH Tỉnh;
- Báo Lai Châu;
- Như điều 3;
- Lưu VT – TH, CN.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lò Văn Giàng
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 13 /2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2007
của UBND tỉnh Lai Châu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các
Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã, phường, xã, thị trấn trong công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng; các chủ đầu tư, ban quản lý dự án, nhà thầu,
tổ chức và cá nhân có liên quan trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng; công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành, bảo
trì, quản lý và sử dụng công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh
Lai Châu.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 2. Sở
Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ quan giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng các công trình xây
dựng trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh Lai Châu và có trách nhiệm:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quản lý chất lượng công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Phổ biến, hướng dẫn Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, thị xã, Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, các
tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện nội
dung các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước và của tỉnh Lai Châu về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột
xuất việc tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng đối với các công trình
xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư. Xử lý
và kiến nghị xử lý các vi phạm về chất lượng công trình xây dung.
4. Chủ trì, phối hợp với các Sở
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh.
5. Hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu
công trình về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng trên địa
bàn; báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh kết quả giải quyết sự cố công trình.
6. Hướng dẫn, theo dõi,công tác
kiểm tra chướng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
theo quy định của nhà nước và của UBND tỉnh.
7. Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
công tác kiểm tra bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn theo quy định hiện
hành.
8. Tổ chức kiểm tra hồ sơ nghiệm
thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo phụ lục 02
của Thông tư số 12) đối với công trình dân dụng, công nghiệp (trừ các công
trình công nghiệp phân cấp quản lý cho Sở Công nghiệp), hạ tầng kỹ thuật đô thị
(cấp, thoát nước, hè, đường nội thị, chiếu sáng, cây xanh) do UBND tỉnh quyết định
đầu tư.
9. Tổ chức thực hiện việc giám định
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
10. Theo dõi, kiểm tra, phân loại
theo định kỳ công tác quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động xây dựng.
11. Chỉ đạo Trung tâm Tư vấn và
Kiểm định chất lượng công trình xây dựng trong công tác kiểm tra chất lượng xây
dựng các công trình xây dựng trên địa bàn.
12. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ, đột
xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình
hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
13. Giúp UBND tỉnh tổng hợp tình
hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn để báo cáo Bộ Xây dựng định kỳ
6 tháng, 1 năm.
Điều 3.
Các sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Sở giao thông Vận tải; sở
Công nghiệp; sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sở Văn hoá - Thông tin.
1. Các Sở có quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành: Có trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành thuộc các dự án đầu tư xây dựng do UBND tỉnh quyết định đầu tư:
- Sở Giao thông Vận tải: Chịu
trách nhiệm đối với công trình xây dựng giao thông: đường bộ, cầu, hầm (trừ
công trình giao thông trong đô thị);
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm đối với công trình xây dựng thủy lợi: hồ chứa nước,
đập, cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, đê, nông lâm ngư nghiệp;
- Sở Công nghiệp : Chịu trách
nhiệm đối với công trình công nghiệp: công trình khai thác than, khai thác quặng,
đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy phát điện, nhà máy sản xuất công nghiệp,
các công trình xăng dầu, khí đốt;
- Sở Văn hoá - Thông tin chịu
trách nhiệm đối với công trình di tích lịch sử, văn hoá.
2. Thực hiện các công việc nêu tại
các khoản 1, 3, 8 tại Điều 2 của Quy định này đối với công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn.
3. Phối hợp với sở Xây dựng thực
hiện các công việc nêu tại các khoản 3 tại Điều 2 của Quy định này đối với công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
4. Báo cáo mỗi năm 2 kỳ (kỳ 1
trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) về tình hình chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn gửi Sở Xây dựng để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng.
Điều 4. Uỷ
ban nhân dân huyện, thị xã
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã có
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
Phòng Hạ tầng kinh tế, phòng Quản
lý đô thị: là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND huyện, thị xã; chịu sự hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng, Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành có trách nhiệm:
1. Trình UBND huyện, thị xã ban
hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
2. Hướng dẫn UBND phường, xã, thị
trấn, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định về quản lý chất lượng đối với các công trình xây dựng trên địa
bàn.
4. Tổ chức kiểm tra hồ sơ nghiệm
thu hoàn thành đưa hạng mục công trình, công trình vào sử dụng (theo phụ lục 2
của Thông tư số 12) đối với công trình thuộc dự án đầu tư do UBND huyện, thị xã
quyết định đầu tư.
5. Hướng dẫn nghiệp vụ giải quyết
và lập hồ sơ sự cố công trình xây dựng. Đề xuất hướng giải quyết những hư hỏng
công trình lân cận do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra.
6. Tiếp nhận thông tin, báo cáo
và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng công trình xây dựng với cấp
có thẩm quyền.
7. Tổng hợp tình hình, báo cáo mỗi
năm 2 kỳ (kỳ 1 trước ngày 15 tháng 6 và kỳ 2 trước ngày 10 tháng 12 hàng năm) về
tình hình chất lượng công trình xây dựng thuộc huyện, thị xã quản lý; Báo cáo định
kỳ 3 tháng/1 lần danh mục các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn
(theo mẫu phụ lục số 01 của Quy định này) về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi,
kiểm tra.
Điều 5. Uỷ
ban nhân dân phường, xã, thị trấn
1. Tiếp nhận, xác nhận thông báo
khởi công của Chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn; phân
công cán bộ theo dõi, tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra quá trình thi
công theo giấy phép xây dựng, nội dung biển báo công trường, các điều kiện đảm
bảo vệ sinh môi trường: hàng rào thi công, màn che công trình, thoát nước thi
công, giải pháp thu gom nước thải, rác thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời, giấy
phép sử dụng tạm thời hè, đường.
2. Lập danh mục, theo dõi
các công trình dự án khởi công xây dựng trên địa bàn phường, xã, thị trấn (theo
mẫu phụ lục số 02 của Quy định này). Định kỳ 3 tháng/1lần báo cáo UBND huyện,
thị xã thông qua Phòng Hạ tầng kinh tế, phòng Quản lý đô thị để tổng hợp, theo
dõi, kiểm tra.
3. Phối hợp với Phòng Hạ tầng
kinh tế, phòng Quản lý đô thị lập danh mục công trình xảy ra sự cố trên địa bàn
phường, xã, thị trấn, báo cáo UBND huyện, thị xã. Theo dõi chất lượng đang sử dụng
các công trình xây dựng, trường hợp công trình không đảm bảo an toàn cho người
sử dụng, cần thực hiện ngay biện pháp khẩn cấp ngăn chặn kịp thời, đồng thời
báo cáo, đề xuất hướng xử lý với các cấp có thẩm quyền.
4. Theo dõi, kiểm tra tình hình
xây dựng nhà ở riêng lẻ trên địa bàn. Trường hợp phát hiện công trình nhà ở
riêng lẻ hoặc các công trình lân cận công trình đang xây dựng không đảm bảo an
toàn cho người sử dụng, có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng hoặc có nguy cơ xẩy
ra sự cố sụp đổ phải có biện pháp ngăn chặn kịp thời, tổ chức di chuyển người,
tài sản, đồng thời báo cáo với UBND huyện, thị xã để giải quyết.
5. Tiếp nhận thông tin phản ánh
từ các tổ chức, cá nhân về các hành vi vi phạm chất lượng công trình xây dựng.
Kịp thời báo cáo với cấp có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm về chất lượng
công trình xây dựng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔ CHỨC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 6. Chủ
đầu tư xây dựng công trình
Chịu trách nhiệm toàn diện trước
pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại các chương III,
IV, V của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có
liên quan.
1. Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát
xây dựng, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và giám sát công tác khảo sát
xây dựng; kiểm tra, nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.
2. Tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế,
trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ thiết kế; tổ chức thi
tuyển thiết kế kiến trúc theo quy định tại Thông tư 05/2005/TT-BXD (đối với
công trình phải thi tuyển thiết kế kiến trúc).
3. Chịu trách nhiệm tổ chức thẩm
định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán đối với những công trình xây dựng theo phân cấp của UBND tỉnh; ký và đóng
dấu xác nhận tính pháp lý của sản phẩm thiết kế (theo mẫu phụ lục 1D, Thông tư
số 12/2005/TT-BXD)
4. Chủ đầu tư thành lập Ban quản
lý dự án hoặc thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản 11 Điều
11 của Nghị định 112/2006/NĐ-CP; Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng
mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không thành lập Ban quản lý dự
án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý điều hành dự án, nếu cần
thiết thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
5. Trường hợp Chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực tự thực hiện các công việc trong khoản 1, 2, 3, 4 thì được
phép thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo các quy định
pháp luật hiện hành thực hiện.
6. Kiểm tra và thực hiện đầy đủ
các điều kiện trước khi khởi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 72
Luật Xây dựng; có trách nhiệm thông báo khởi công công trình với uỷ ban nhân
dân phường, xã, thị trấn tại nơi xây dựng công trình theo quy định.
7. Khi có đủ điều kiện năng lực
giám sát thi công xây dựng theo quy định tại Điều 62 của Nghị định 16/NĐ-CP thì
chủ đầu tư tự tổ chức giám sát chất lượng thi công xây dựng công trình theo quy
định tại Điều 21 của Nghị định 209/NĐ-CP.
Trường hợp chủ đầu tư không đủ
điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng theo quy định thì chủ đầu tư thuê
tư vấn giám sát thi công xây dựng.
8. Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu
thi công xây lắp lập sổ nhật ký thi công xây dựng công trình. Chủ đầu tư, nhà thầu
giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, giám sát tác giả thiết kế, nhà thầu
thi công xây lắp phải ghi vào sổ nhật ký theo các nội dung quy định tại Nghị định
209/2004/NĐ-CP và Thông tư số 12/TT-BXD.
9. Yêu cầu tổ chức tư vấn thiết
kế thực hiện công tác giám sát tác giả theo Điều 22 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
10. Tổ chức nghiệm thu công việc
xây dựng, bộ phận công trình xây dựng, giai đoạn thi công xây dựng, các hạng mục
công trình và công trình xây dựng theo các Điều 23, 24, 25, 26 Nghị định
209/2004/NĐ-CP. Đối với những công việc xây dựng khó khắc phục khiếm khuyết khi
triển khai các công việc tiếp theo (như thi công phần ngầm, phần khuất, các hạng
mục công trình chịu lực quan trọng), chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thiết kế cùng
tham gia nghiệm thu.
11. Thường xuyên kiểm tra và đôn
đốc công tác giám sát thi công xây dựng do Ban quản lý dự án, tổ chức tư vấn quản
lý dự án và nhà thầu giám sát thi công xây dựng thực hiện.
12. Tổ chức bàn giao công trình
cho chủ sở hữu, chủ sử dụng công trình sau khi đã nghiệm thu hoàn thành công
trình theo quy định.
13. Tổ chức thực hiện bảo hành
công trình xây dựng theo Điều 30 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
14. Giải quyết sự cố công trình
xây dựng theo quy định tại Điều 35 và Điều 36 của Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
15. Tổ chức thực hiện việc kiểm
tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình đối với công trình xây dựng
được quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 209/2004/NĐ-CP.
16. Mua bảo hiểm công trình.
17. Lưu trữ hồ sơ công trình.
18. Lập Báo cáo về tình hình chất
lượng công trình theo mẫu tại phụ lục 4 của Thông tư số 12/2005/TT-BXD, gửi Sở
Xây dựng để quản lý, theo dõi và kiểm tra.
Điều 7. Nhà
thầu khảo sát xây dựng
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng kết quả khảo sát được quy định tại chương III của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Chỉ được ký kết hợp đồng thực
hiện các công việc khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động khảo sát
xây dựng công trình.
2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát; phải bồi
thường thiệt hại khi:
a) Thực hiện không đúng nhiệm vụ
khảo sát.
b) Khảo sát sai thực tế gây phát
sinh khối lượng.
c) Sử dụng các thông tin, tài liệu,
quy chuẩn, tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng không phù hợp.
d) Các hư hỏng, sự cố công trình
do lỗi khảo sát gây ra trong niên hạn sử dụng công trình.
Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử
lý theo quy định của pháp luật .
3. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp.
Điều 8. Nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng thiết kế được quy định tại chương IV của Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Chỉ được nhận thầu thiết kế
xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
công trình.
2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình và phải bồi thường
thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu, quy chuẩn,
tiêu chuẩn xây dựng, giải pháp kỹ thuật, công nghệ không phù hợp gây ảnh hưởng
đến chất lượng công trình xây dựng và các hư hỏng, sự cố công trình do lỗi thiết
kế gây ra trong niên hạn sử dụng công trình. Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Giám sát tác giả trong quá
trình thi công xây dựng công trình theo quy định tại điều 22 Nghị định
209/2004/NĐ-CP.
4. Lập quy trình bảo trì công
trình xây dựng trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì công trình xây dựng
tương ứng.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp.
Điều 9. Nhà
thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng giám sát thi công xây dựng công trình. Nhiệm vụ và
trách nhiệm của nhà thầu tư vấn giám sát được quy định tại chương V của Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
1. Chỉ được nhận thầu thi công
xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng
công trình, năng lực hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình .
2. Thực hiện công việc giám sát
theo đúng hợp đồng đã ký kết.
3. Không được thông đồng với nhà
thầu, với chủ đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hành vi vi phạm khác làm
sai lệch kết quả giám sát.
4. Bồi thường thiệt hại do:
a) Người giám sát làm sai lệch kết
quả giám sát đối với khối lượng thi công không đúng thiết kế.
b) Công việc giám sát không tuân
thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng gây ra các hư hỏng, sự cố công trình trong
niên hạn sử dụng công trình.
Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
5. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp.
Điều 10.
Nhà thầu thi công xây dựng công trình
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng công trình xây dựng được quy định tại chương V của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP và các văn bản quy phạm, pháp luật có liên quan.
1. Chỉ được nhận thầu thi công
xây dựng công trình phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động thi công xây dựng.
2. Chịu trách nhiệm quản lý chất
lượng thi công xây dựng ở các nội dung sau: lập hệ thống quản lý chất lượng phù
hợp với yêu cầu, tính chất, quy mô công trình xây dựng; thi công xây dựng theo
đúng thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng, bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn và vệ
sinh môi trường; thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, sản phẩm xây dựng;
lập và ghi nhật ký thi công xây dựng công trình theo quy định; nghiệm thu nội bộ
và lập bản vẽ hoàn công cho bộ phận công trình xây dựng, hạng mục công trình
xây dựng và công trình xây dựng hoàn thành; chuẩn bị tài liệu làm căn cứ nghiệm
thu và lập phiếu yêu cầu chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu.
3. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu
tư và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận và do các nhà thầu phụ
thực hiện; bồi thường thiệt hại khi vi phạm hợp đồng, sử dụng vật liệu không
đúng chủng loại, thi công không bảo đảm chất lượng hoặc gây hư hỏng, gây ô nhiễm
môi trường và các hành vi vi phạm khác gây ra hư hỏng công trình xây dựng, sự cố
công trình trong niên hạn sử dụng công trình. Tuỳ theo mức độ vi phạm còn bị xử
lý theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời gian bảo hành, phải
tổ chức khắc phục ngay các hư hỏng do lỗi của nhà thầu thi công xây dựng, cung ứng
và lắp đặt thiết bị trong công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý sử dụng công trình.
5. Mua bảo hiểm theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm .
Điều 11. Chủ
sở hữu, đơn vị hoặc người quản lý sử dụng công trình
1. Trong thời gian bảo hành, có
trách nhiệm xem xét phát hiện hư hỏng, yêu cầu chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị sửa chữa, thay thế và nội dung quy định tại
chương VI của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP.
2. Tổ chức thực hiện bảo trì
công trình theo quy trình bảo trì công trình xây dựng tại chương VII của Nghị định
số 209/2004/NĐ-CP.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc chất lượng công trình xây dựng bị xuống cấp do không thực hiện quy
trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Xử
lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lai Châu có hành vi vi phạm pháp luật về
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, tuỳ theo mức độ vi phạm mà xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Sở Xây dựng, các Sở có quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND các huyện, thị xã theo dõi, kiểm tra
sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng của các tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng; xác định các tổ chức, cá nhân có nhiều vi phạm ảnh hưởng đến chất lượng
công trình, đề nghị cấp có thẩm quyền không cho phép hoạt động xây dựng trên địa
bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
Giám đốc sở Xây dựng và các sở
có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn thi hành
quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo với UBND tỉnh xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC SỐ 01
UBND
huyện, thị xã......
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÁNG...&.../200..
(Định kỳ 3 tháng/lần vào ngày cuối của từng Quý trong năm đối với các công
trình xây dựng nhà ở riêng lẻ của dân không cần báo cáo mục 1&3)
Kính
gửi: Sở Xây dựng Lai Châu
UBND huyện, thị xã
............................báo cáo tình hình quản lý nhà nước về chất lượng
công trình xây dựng đối với các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn
như sau:
1. Công trình xây dựng khởi
công:
TT
|
Tên
công trình/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm/Tổng vốn đầu tư
|
Tên
Chủ đầu tư/ Cấp Quyết định đầu tư
|
Diện
tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số tầng
|
Tên
nhà thầu thi công XD
|
Hình
thức quản lý Dự án
|
Hìnhthức
quản lý chất lượng CTXD
|
Ngày/tháng/năm
khởi công/Dự kiến thời gian hoàn thành
|
CĐT
trực tiếp quản lý dự án (thành lập BQLDA)
|
CĐTthuê
TVQLDA( tên tổ chức TV)
|
CĐT
tự tổ chức GS
|
Thuê
tổ chức TVGS (tên tổ chức TVGS)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Sự cố công trình xây dựng:
TT
|
Tên
công trình/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm
|
Tên
Chủ đầu tư
|
Tên
nhà thầuThi công xây dựng
|
Tên
nhà thầuTư vấn giám sát
|
Giờ/Ngày/tháng
xảy ra sự cố
|
Mô
tả tóm tắt sự cố/Tình hình giải quyết hậu quả sự cố
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình kiểm tra chất lượng
công trình xây dựng:
TT
|
Tên
công trình được kiểm tra/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm
|
Tên
Chủ đầu tư
|
Thành
phần Đoàn kiểm tra
|
Nội
dungKiểm tra
|
Kết
quả kiểm tra
|
1
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC SỐ 02
UBND
phường, xã.........
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
THÁNG...&.../200..
(Định kỳ 3 tháng/lần vào ngày cuối của từng Quý trong năm, kể cả nhà ở
riêng lẻ của dân tự xây dựng)
Kính
gửi: UBND huyện, thị xã...
UBND phường,
xã............................báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng đối với
các chủ đầu tư có công trình xây dựng trên địa bàn như sau:
1. Công trình xây dựng khởi
công:
TT
|
Tên
công trình/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm/Tổng vốn đầu tư
|
Tên
Chủ đầu tư/ Cấp Quyết định đầu tư
|
Diện
tích XD/ Tổng diện tích sàn/ Số tầng
|
Tên
nhà thầu thi công XD
|
Hình
thức quản lý Dự án
|
Hình
thức quản lý chất lượng CTXD
|
Ngày/tháng/năm
khởi công/Dự kiến thời gian hoàn thành
|
CĐT
trực tiếp quản lý dự án (thành lập BQLDA)
|
CĐT
thuê TVQLDA (tên tổ chức TV)
|
CĐT
tự tổ chức GS
|
Thuê
tổ chức TVGS (tên tổ chức TVGS)
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Sự cố công trình xây dựng:
TT
|
Tên
công trình/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm
|
Tên
Chủ đầu tư
|
Tên
nhà thầu Thi công xây dựng
|
Tên
nhà thầu Tư vấn giám sát
|
Giờ/Ngày/tháng
xảy ra sự cố
|
Mô
tả tóm tắt sự cố/Tình hình giải quyết hậu quả sự cố
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình kiểm tra về đảm bảo
trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường theo Quy định
TT
|
Tên
công trình được kiểm tra/Địa điểm xây dựng
|
Dự
án thuộc nhóm
|
Tên
Chủ đầu tư
|
Thành
phần Đoàn kiểm tra
|
Nội
dungKiểm tra
|
Kết
quả kiểm tra
|
1
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|