THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1214/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ
THỌ ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quy hoạch Đô thị ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quy hoạch
đô thị; Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản
lý không gian kiến trúc cảnh quan đô thị; Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07
tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ, Báo cáo thẩm định
của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đến năm 2030, với
các nội dung chủ yếu sau:
1. Phạm vi, ranh
giới
Phạm vi lập quy hoạch có diện tích
11.175 ha, bao gồm toàn bộ địa giới hành chính thành phố Việt Trì có 23 đơn vị hành chính (13 phường và 10 xã). Ranh giới
quy hoạch được xác định như sau:
- Phía Bắc giáp thị trấn Phong Châu
và xã An Đạo, huyện Phù Ninh.
- Phía Đông giáp Sông Lô và xã Vĩnh
Phú, huyện Phù Ninh.
- Phía Nam giáp sông Hồng.
- Phía Tây giáp xã Thạch Sơn và thị trấn Hùng Sơn,
huyện Lâm Thao.
2. Tính chất
- Là thành phố tỉnh lỵ, trung tâm hành chính tổng hợp
của tỉnh Phú Thọ là một trong những trung tâm Khoa học Công nghệ; Giáo dục Đào
tạo; Y tế, Văn hóa, Thể thao, Du lịch, đầu tầu thúc đẩy sự phát triển của vùng
Trung du miền núi Bắc Bộ và là một cực quan trọng trong mô hình phát triển đa cực
của vùng Thủ đô Hà Nội.
- Là thành phố Lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt
Nam gắn với du lịch sinh thái đặc trưng của
vùng Tây Bắc.
- Là đầu mối giao lưu, đô thị cửa ngõ quan trọng về
phía Bắc của vùng Thủ đô Hà Nội; đầu mối giao thông quan trọng nội vùng.
- Là địa bàn trọng điểm chiến lược về quốc phòng, an
ninh của vùng cũng như của cả nước.
3. Dự báo phát triển
a) Quy mô dân số:
Đến năm 2020 đạt khoảng 350.000 - 370.000 người,
dân số đô thị khoảng 269.500 người; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 77 - 80%.
Đến năm 2030 đạt khoảng 480.000 - 500.000 người,
dân số đô thị khoảng 435.000 người; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 80 - 87%.
b) Quy mô đất đai:
Đến năm 2020, đất xây dựng đô thị khoảng 4.169 -
4300 ha, chỉ tiêu khoảng 150 - 155 m2/người.
Đến năm 2030, đất xây
dựng đô thị khoảng 5.000 - 5.300 ha, chỉ tiêu khoảng 124 - 130 m2/người.
4. Định hướng phát triển không
gian
a) Cấu trúc không gian đô thị
Thành phố Việt Trì được phát triển theo mô hình cấu
trúc “Ba trục đồng hành và Một vành đai xanh sinh thái”. Trục chính là Trục
không gian Lễ hội kết nối không gian đô thị từ ngã ba Bạch Hạc qua khu trung
tâm đến khu Di tích lịch sử Đền Hùng; Trục hành lang dọc tuyến cao tốc Hà Nội -
Lào Cai và Trục hành lang dọc tuyến tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai.
Vành đai xanh ven các sông Hồng, sông Lô bao quanh
thành phố là không gian cảnh quan, sinh thái tạo hình ảnh đô thị và kết hợp
phát triển du lịch.
b) Định hướng phát triển không gian đô thị
- Khu Di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Đền Hùng có
diện tích khoảng 845 ha. Bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan thiên nhiên, môi
trường sinh thái và thực hiện theo Quy hoạch bảo tồn tôn tạo phát huy giá trị
Khu di tích lịch sử Đền Hùng được duyệt.
Khu vực phía Nam khu Di tích lịch sử Quốc gia đặc
biệt Đền Hùng có diện tích khoảng 185 ha, được phát triển kết nối với không
gian thành phố Việt Trì để trở thành khu dịch vụ tổng hợp du lịch văn hóa lịch
sử.
- Khu vực hiện hữu đã phát triển ổn định có diện
tích khoảng 3.500 ha (Bao gồm các phường: Tân Dân, Dữu Lâu, Bến Gót, Thọ Sơn,
Thanh Miếu, Tiên Cát, Gia Cẩm, Minh Nông, Minh Phương, Vân Cơ, Bạch Hạc). Ổn định
cấu trúc không gian, cải tạo chỉnh trang đô thị tạo dựng kiến trúc đặc sắc để
hình thành Trục không gian Lễ hội Lịch sử Quốc gia từ Khu Di tích Đền Hùng đến
ngã ba Bạch Hạc.
- Tại các khu vực phát triển mới có diện tích khoảng
2.500 ha (Bao gồm phường Văn Phú và các xã: Phượng Lâu, Kim Đức, Trưng Vương,
Sông Lô): Xây dựng và hoàn thiện các trung tâm cấp vùng như: Trung tâm Đào tạo,
Y tế, Thương mại, Dịch vụ; xây dựng các khu đô thị mới đồng bộ, hiện đại.
Xây dựng Trung tâm logistics cấp vùng có quy mô khoảng
100 ha ở khu vực phía Bắc của nút giao thông đường cao tốc (IC7), tại xã Phượng
Lâu; xây dựng Trung tâm nghiên cứu công nghệ và Trung tâm thể dục thể thao cấp
vùng có quy mô khoảng 80 ha.
- Vành đai xanh ven các sông Hồng, sông Lô: Là khu
vực hạn chế xây dựng. Khu vực vành đai ven sông Lô là khu vực cảnh quan phục vụ
phát triển du lịch. Khu vực vành đai ven sông Hồng được kết nối với không gian
trung tâm thành phố Việt Trì và bố trí một số công trình đầu mối hạ tầng giao
thông đường thủy phục vụ phát triển du lịch.
c) Định hướng phát triển nông thôn:
Khu vực phát triển nông nghiệp có diện tích khoảng
3.000 ha (Bao gồm các xã: Chu Hóa, Thanh Đình, Thụy Vân, Tân Đức và một phần diện
tích xã Kim Đức), sẽ phát triển theo mô hình “Nông nghiệp - Đô thị”.
- Gìn giữ cảnh quan thiên nhiên, di tích, đặc trưng
văn hóa và nghề thủ công truyền thống, giảm
thiểu ô nhiễm môi trường tại các khu vực này. Xây dựng các cụm đổi mới hỗ trợ
phát triển nông nghiệp gắn với phát triển du lịch.
- Dân số nông thôn năm 2020 khoảng 84.500 người,
năm 2030 khoảng 65.000 người. Đất xây dựng nông thôn năm 2020 khoảng 1.110 ha,
năm 2030 khoảng 1.089 ha. Xây dựng 05 cụm đổi mới. Quy mô khoảng 5 ha mỗi cụm tại
vị trí trung tâm xã, tiếp cận với trục giao thông chính:
+ Xã Kim Đức: Cải tạo chỉnh trang điểm dân cư nông
thôn, gìn giữ các khu vực có giá trị kiến trúc đặc trưng khai thác du lịch.
Dành quỹ đất để bố trí các công trình đầu mối kỹ thuật ở vùng đồi phía Bắc xã.
+ Xã Thụy Vân, Tân Đức: Phát triển mô hình trồng
hoa, rau, cây cảnh chất lượng cao kết hợp phát triển du lịch, dịch vụ nhỏ phục
vụ cho khu công nghiệp Thụy Vân.
+ Xã Thanh Đình: Phát triển mô hình trang trại và
chế biến nông sản.
+ Xã Chu Hóa: Bố trí không gian dành cho dịch vụ
phim trường, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp.
5. Định hướng hệ thống hạ tầng xã
hội và hạ tầng kinh tế
a) Hệ thống trung tâm hành chính, chính trị:
Trung tâm hành chính - chính trị của tỉnh ổn định tại
vị trí hiện nay. Trong tương lai từng bước xây dựng mới trung tâm hành chính,
chính trị Thành phố theo hướng hiện đại, tập trung tại xã Trưng Vương với quy
mô khoảng 8 ha.
Trụ sở làm việc của Ủy
ban nhân dân các phường, xã ổn định vị trí, cải tạo, chỉnh trang nâng
cao chất lượng công trình và đảm bảo diện tích sử dụng. Xây dựng mới trụ sở của
hai phường Vân Phú và Vân Cơ.
b) Định hướng phát triển công nghiệp:
Xây dựng Trung tâm logistics cấp vùng có quy mô khoảng
100 ha ở khu vực phía Bắc nút giao thông đường cao tốc (IC7), tại xã Phượng
Lâu; tiếp tục xây dựng hoàn thiện Khu công nghiệp Thụy Vân; xây dựng: Cụm tiểu
thủ công nghiệp và làng nghề Phượng Lâu 2 khoảng 98 ha; Cụm công nghiệp sản xuất
vật liệu xây dựng, chế biến nông lâm sản, cơ khí, đóng tàu Nam Bạch Hạc khoảng
80 ha.
Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra
ngoài thành phố giai đoạn sau năm 2020. Chuyển đổi một phần chức năng cụm công
nghiệp Nam Việt Trì, diện tích khoảng 120 ha để phát triển thương mại, dịch vụ
và đô thị. Chuyển đổi chức năng cụm công nghiệp Neotex khoảng 30 ha để phát triển
thương mại và dịch vụ.
c) Định hướng phát triển hệ thống thương mại và dịch
vụ:
Tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện nâng cấp các công trình
thương mại, dịch vụ hiện có. Xây dựng Trung tâm thương mại cấp vùng và khu Hội
chợ Hùng Vương ở phía Nam khu Di tích lịch sử Đền Hùng; xây dựng chợ đầu mối tại
khu vực phía Nam quảng trường Hùng Vương với quy mô 10 ha; cải tạo Chợ trung
tâm thành phố hiện nay thành Trung tâm thương mại đa năng; xây dựng trục thương
mại dịch vụ dọc tuyến đường Nguyễn Tất Thành (đoạn nắn tuyến mới, kế cận đoạn
giao cắt với đường Hùng Vương), dọc tuyến đường Phù Đổng và hình thành các tuyến,
khu phố ẩm thực ven sông Lô. Trong tương lai, xây dựng khu dịch vụ cao cấp Sân
Golf tại vị trí phía Đông Bắc xã Kim Đức.
Tại các phường đều bố trí các chợ phục vụ cho nhân
dân. Ngoài ra, bố trí các khu trung tâm lễ hội cấp khu vực phục vụ du khách.
Khu vực nông thôn: Cải tạo và nâng cấp các chợ truyền thống; xây dựng cụm đổi mới
để hỗ trợ phát triển nông nghiệp gắn với phát triển du lịch.
d) Định hướng phát triển dịch vụ du lịch:
Bảo tồn và phát huy giá trị Khu Di tích lịch sử Đền
Hùng là khu du lịch về văn hóa lịch sử cấp quốc gia và là Thành phố Lễ hội về với
cội nguồn dân tộc Việt Nam. Phát triển du lịch cảnh quan sinh thái ven sông Lô,
vùng du lịch sinh thái nông nghiệp, di tích lịch sử và làng nghề.
- Xây dựng tuyến du lịch: Tuyến du lịch di sản An
toàn khu (ATK) - Việt Trì - Ba Vì - Cổ Loa; tuyến du lịch đường thủy trên sông
Lô, sông Hồng kết nối vùng Tây Bắc với Hà Nội; tuyến hành lang du lịch văn hóa
- lịch sử - cảnh quan thành phố, kết nối các điểm du lịch: Đền Hùng, 10 điểm di
tích thành phố thời Hùng Vương, hành lang sinh thái ven sông với vùng cảnh quan
đô thị, làng xóm nông thôn.
- Hình thành các trung tâm dịch vụ du lịch và trục
không gian lễ hội:
+ Trục không gian Lễ hội về với cội nguồn dân tộc
Việt Nam. Toàn bộ không gian trục Lễ hội là dải đất nằm giữa hai tuyến đường
Nguyễn Tất Thành và Hùng Vương. Điểm đầu từ ngã ba Bạch Hạc đến Khu Di tích lịch
sử Đền Hùng.
+ Trục hỗ trợ phát triển du lịch phía Bắc, kết nối
du lịch sinh thái vùng Tây Bắc với thành phố Việt Trì. Điểm đầu từ nút IC7 cao
tốc Hà Nội - Lào Cai và điểm kết tại cửa ngõ phía Đông Khu Di tích lịch sử Đền
Hùng.
đ) Định hướng phát triển hệ thống đào tạo và giáo dục:
Cải tạo chỉnh trang nâng cấp các cơ sở hiện nay, hệ
thống trường phổ thông và trường mầm non của thành phố phát triển theo hướng
chuẩn quốc gia. Nâng cấp xây dựng Trường Đại học Hùng Vương quy mô khoảng 70
ha. Xây dựng mới Trường Cao đẳng Y tế với quy mô khoảng 15 ha tại phường Vân
Phú. Xây dựng mới Khu Trung tâm nghiên cứu khoa học công nghệ cấp vùng với quy
mô khoảng 40 ha tại khu vực phường Vân Phú và xã Phượng Lâu.
e) Định hướng phát triển hệ thống y tế và chăm sóc
sức khỏe cộng đồng:
Hoàn thiện hệ thống công trình y tế ở khu vực đô thị
và các điểm dân cư nông thôn theo tiêu chuẩn
đô thị loại 1. Tiếp tục đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị khám
chữa đối với bệnh viện hiện có, đặc biệt là Bệnh viện đa khoa tỉnh để phục vụ
khám chữa trị cho nhân dân các tỉnh trong vùng Trung du miền núi phía Bắc.
Xây dựng Trung tâm y tế cấp vùng (cụm bệnh viện Phú
Thọ) quy mô khoảng 30 ha tại phường Văn Phú. Hoàn thiện đầu tư xây dựng cụm Bệnh
viện: Phụ sản, Nhi, Mắt và các khu Điều dưỡng.
g) Định hướng phát triển hệ thống các công trình
văn hóa:
Hoàn chỉnh mạng lưới thiết chế văn hóa của thành phố.
Thiết lập hệ thống quảng trường văn hóa, không gian giao lưu cộng đồng, các
không gian đi bộ gắn kết với các khu công viên, cây xanh, không gian công cộng
thành phố.
Cải tạo chỉnh trang các trung tâm văn hóa; xây dựng hoàn thiện Nhà hát Lạc Hồng
(Trung tâm văn hóa cấp Vùng) tại trung tâm phường Gia Cẩm. Xây dựng hoàn thiện
quảng trường Hùng Vương tại trung tâm thành phố quy mô khoảng 30 ha.
h) Định hướng
phát triển công viên cây xanh, công trình thể dục thể thao:
- Hệ thống công viên cây xanh:
Gìn giữ hệ thống cây xanh mặt nước hiện có, xây dựng
một số đập nhỏ tạo hệ thống chuỗi hồ từ các khe lạch tự nhiên, tạo dựng hình ảnh
sinh thái đặc trưng cho thành phố. Bố trí các khu cây xanh, vườn hoa trong các
khu đô thị. Chỉ tiêu cây xanh trung bình đạt khoảng 11 m2/người.
+ Chỉnh trang các khu công viên cây xanh hiện hữu
trong trung tâm thành phố Việt Trì. Xây dựng hoàn thiện, nâng cấp các Công viên
Văn Lang; Công viên Đầm Mai; Công viên Minh Nông; Công viên Phượng Lâu; Công
viên Thanh Đình. Phát triển các khu sinh thái dọc sông Lô, sông Hồng và dải cây
xanh dọc trục không gian Lễ hội phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, vui chơi giải trí và
tham quan du lịch.
- Hệ thống công trình thể dục thể thao:
Cải tạo, nâng cấp, xây dựng hoàn chỉnh các sân vận
động hiện có theo tiêu chuẩn đô thị loại 1 và xây dựng mới Khu Trung tâm thể dục
thể thao cấp vùng với quy mô khoảng 40 ha tại phường Văn Phú.
6. Thiết kế đô thị
a) Định hướng thiết kế đô thị tổng thể:
Tạo lập diện mạo kiến trúc cảnh quan mới cho thành
phố Việt Trì, hình thành tổng thể của vùng cảnh quan văn hóa lịch sử. Thiết lập
vành đai xanh sông Hồng, sông Lô, vùng đệm xanh, tái thiết và làm sống động lại
mặt tiền đô thị và tạo lập hình ảnh đặc trưng thành
phố ngã ba sông.
Phát triển các hành lang xanh bảo vệ các vùng thiên
nhiên quan trọng như Khu Di tích lịch sử Đền Hùng; khu hồ công viên Văn Lang;
các vùng đất nông nghiệp và sinh thái đặc trưng, các làng nghề và làng cổ truyền
thống; các di tích văn hóa lịch sử, các khu vực cảnh quan ven sông.
b) Hướng dẫn thiết kế đô thị các khu vực trọng điểm:
- Bảo tồn, tôn tạo Khu Di tích lịch sử Đền Hùng và
các khu di tích trong thành phố. Khoanh vùng bảo vệ cảnh quan xung quanh di
tích, giải tỏa các công trình xây dựng lấn chiếm đất di tích. Kiểm soát chặt chẽ
đối những thay đổi hay phát triển mới có ảnh hưởng đến các khu vực di sản này.
Bảo tồn các điểm di tích ngoài khu vực đô thị trung
tâm, cải tạo, chỉnh trang các làng nghề, làng cổ nhằm cân đối giữa việc bảo tồn
không gian sinh hoạt truyền thống và đảm bảo sự phát triển bền vững của làng
trong quá trình đô thị hóa.
- Khu vực đô thị hiện hữu: Cải tạo, chỉnh trang đô
thị, nghiên cứu tạo dựng sự đặc sắc về kiến trúc. Đặc biệt trong việc hình
thành trục không gian lễ hội từ Đền Hùng
đến Ngã ba Bạch Hạc. Là trục không gian được kiểm soát chặt chẽ, hạn chế phát
triển cao tầng, tăng cường cây xanh, mặt nước và các hoạt động công cộng. Thiết
lập nhiều không gian mở ở các lõi phố, ô phố, các không gian mở liên thông với
hệ thống cảnh quan chung của thành phố. Hình thành các tuyến đi bộ kết nối với
không gian công cộng.
- Khu vực phát triển mở rộng tại các xã: Hùng Lô;
Phượng Lâu; Kim Đức; Sông Lô và Trưng Vương. Ưu tiên phát triển các kiến trúc
cao tầng có chức năng hỗn hợp, dành quỹ đất phát triển các công trình hạ tầng
đô thị, cây xanh và không gian giao tiếp cộng đồng.
Thiết lập tạo điểm nhấn kiến trúc hiện đại tại các
khu vực: Nút giao thông IC7 cao tốc Hà Nội - Lào Cai tại xã Phượng Lâu; đường
Trường Chinh, đường Phù Đổng; tuyến quốc lộ 2 nắn mới.
- Các khu vực thiên nhiên, khu vực nông nghiệp, khu
vực bãi sông ngoài đê sông Lô và sông Hồng thuộc các xã: Thành Đình; Chu Hóa;
Thụy Vân; Tân Đức: Bảo tồn cảnh quan nông thôn nguyên gốc, không xây dựng phát
triển các công trình cao tầng ảnh hưởng tầm nhìn từ phía sông Hồng và sông Lô.
7. Định hướng hệ thống hạ tầng kỹ
thuật và môi trường
a) Định hướng quy hoạch mạng lưới giao thông:
Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ:
+ Đường bộ cao tốc Hà Nội - Lào Cai: Hoàn thiện nút
giao cắt khác cốt với hệ thống đường đô thị: 01 nút giao khác cốt dạng liên
thông với đường Phù Đổng; 01 nút giao khác cốt dạng trực thông với đường đô thị
quy hoạch mới phía Bắc thành phố (kết nối vào ga nội vùng cận cao tốc).
+ Quốc lộ 2: Quản lý lộ giới 35 m, giữ vai trò trục
chính đô thị.
+ Quốc lộ 32C đoạn qua thành phố Việt Trì: Nâng cấp
đạt tiêu chuẩn cấp III đồng bằng.
+ Xây dựng tuyến quốc lộ 32C mới phía Nam thành phố:
Đoạn ngoài đô thị thiết kế đạt tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng và đoạn qua
khu vực phát triển đô thị thiết kế đạt tiêu chuẩn đường đô thị, quy mô cụ thể
thực hiện theo dự án riêng.
+ Xây dựng mới tuyến đường nối từ vườn quốc gia
Xuân Sơn đến khu di tích lịch sử Đền Hùng, quy mô tuyến đoạn qua thành phố Việt
Trì từ 71 - 200 m, thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị.
+ Tỉnh lộ 323 (đường Âu Cơ): Định hướng phát triển
thành đường tránh quốc lộ 2 đoạn qua Việt Trì về phía Bắc. Đoạn qua thành phố
thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị, quy mô 6 làn xe.
- Đường sắt: Cải tạo, nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội
- Lào Cai hiện có và xây dựng mới tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai theo Quy hoạch
phát triển giao thông đường sắt Việt Nam.
- Đường thủy: Nâng cấp, mở rộng diện tích mới các cảng
theo Quy hoạch phát triển giao thông đường thủy nội địa, bao gồm: Cảng Việt Trì
đến năm 2030 đạt công suất 3.000.000 tấn/năm, quy mô khoảng 25 ha. Nâng cấp cảng
Dữu Lâu đến năm 2030 đạt công suất 350.000 tấn/năm, bố trí cảng hành khách mới
trên sông Hồng tại phía Nam thành phố với công suất 100.000 hành khách/năm để
phục vụ vận chuyển hành khách đường thủy.
Giao thông đô thị
- Hoàn thiện các tuyến đường vành đai, trục chính
đô thị hướng Bắc - Nam, Đông - Tây; đường liên khu vực, đường chính khu vực
theo tiêu chuẩn đường đô thị. Hình thành một số tuyến giao thông đi bộ kết hợp
hoạt động thương mại, dịch vụ tại khu vực không gian lễ hội.
- Xây dựng mới: Cầu Đức Bác qua sông Lô (cuối đường
Trần Phú); cầu Việt Trì - Ba Vì qua sông Hồng.
- Xây dựng nút giao thông chính: Nút giao thông giữa
cầu Việt Trì - Ba Vì với quốc lộ 32C mới. Nút giao thông khác mức dạng trực
thông giữa đường Trần Phú và đường Âu Cơ và nút giữa đường Trường Chinh với quốc
lộ 2 nắn tuyến (tỉnh lộ 323).
- Xây mới hai bến xe khách tại phía Tây Bắc Việt
Trì gần khu Đền Hùng và phía Đông Nam thành phố. Xây dựng mới hai bến xe tải tại
Khu công nghiệp Thụy Vân và khu vực ngã 3 quốc lộ 2 và đường Nguyễn Tất Thành.
- Xây dựng trung tâm hệ thống điều hành giao thông
thông minh (ITS) khu vực cửa ngõ phía Bắc đô thị (trên đường Phù Đổng) để quản
lý, khai thác hệ thống giao thông công cộng đô thị trong tương lai, kết nối đồng
bộ với trung tâm điều hành ITS khu vực phía Bắc của Bộ Giao thông vận tải, đảm
bảo tương thích, thống nhất trong quản lý vận hành, phối hợp với mạng lưới đường
sắt, đường bộ cao tốc của vùng, quốc gia qua khu vực.
- Giao thông công cộng: Phát triển hệ thống giao
thông xe buýt hiện có kết hợp xây mới hệ thống tuyến xe buýt nhanh (BRT) kết nối
từ Ga nội vùng phía Bắc vào khu vực trung tâm thành phố.
- Giao thông nông thôn: Cải tạo nâng cấp các tuyến
đường hiện trạng, đảm bảo theo tiêu chí nông thôn mới.
- Hạ tầng ngầm đô thị: Hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật
ngầm dự kiến bố trí trên các tuyến đường chính đô thị.
b) Định hướng quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật:
- Định hướng quy hoạch thoát nước và phòng chống lũ:
+ Củng cố và nâng cấp hệ thống đê điều, gia cố cứng
hóa mặt đê các đoạn K99,95 - K105 đê tả sông Thao và K70,3 - K72 đê hữu sông
Lô.
+ Củng cố và nâng cấp các tuyến kè khu vực ven
sông, các cống đóng mở qua đê đảm bảo chống sạt lở khu vực ven sông và thoát nước tốt vào mùa lũ.
+ Hoàn thiện cải tạo, nâng cấp hệ thống tưới tiêu sản
xuất nông nghiệp và thoát nước đô thị, nước
thải công nghiệp, sinh hoạt vùng Đông Nam Việt Trì.
+ Giải phóng vật cản, các công trình xây dựng trái
phép trong phạm vi hành lang thoát lũ;
quy hoạch bãi sông hợp lý và quản lý chặt chẽ quy hoạch bãi sông để đảm bảo khả
năng thoát lũ.
- Định hướng quy hoạch cao độ nền:
+ Hạn chế xây dựng đô thị tại khu vực vùng trũng thấp
và nằm trong vùng ngập lũ trên sông Lô và sông Thao.
+ Khu vực phường Thanh Miếu, Tiên Cát, Tân Dân, Dữu
Lâu, Sông Lô và phần phía Nam của xã Thụy Vân cao độ Hxd ³ 13,5 m.
+ Khu vực Nông Trang, Minh Phương, Vân Cơ cao độ
Hxd = 18¸25 m.
+ Khu vực phía bắc xã Thụy Vân cao độ Hxd = 18¸25
m.
+ Khu vực Đền Hùng giữ nguyên cao độ Hxd = 25¸50 m.
+ Khu vực phường Bạch Hạc cao độ Hxd ³ 16,5 m.
+ Khu vực xã Sông Lô cao độ Hxd ³ 13,5 m.
+ Khu vực xây dựng công nghiệp Hxd ³ 17,5 m.
+ Khu dân cư nông thôn: Cao độ xây dựng mái phải
phù hợp với cao độ dân cư hiện trạng của từng khu vực.
+ Khu vực xây dựng mới có nền địa hình cao không bị
ngập, giải pháp nền là bám sát địa hình tự nhiên, đảm bảo nền mới phù hợp với nền xung quanh. Tránh đào đắp lớn tạo
ra các mái taluy, tường chắn lớn gây phá vỡ cảnh quan và mất cân bằng nền đất
khu vực.
- Định hướng quy hoạch thoát nước mưa:
Chọn hệ thống thoát
nước kiểu nửa riêng cho các khu dân cư hiện hữu đã xây dựng mật độ cao, mạng lưới
thoát nước được cải tạo để đảm bảo vệ
sinh, xây dựng thêm hệ thống cống bao trước vị trí cửa xả để tách nước thải dẫn
về các trạm xử lý nước thải, xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra sông.
Chọn hệ thống thoát
nước riêng hoàn toàn cho khu công nghiệp và các khu đô thị xây dựng mới đồng bộ.
Lưu vực thoát
nước, chia làm 4 lưu vực chính:
+ Lưu vực 1: Nằm về phía Bắc và Đông Bắc thành phố
bao gồm phường Phượng Lâu; Tân Phú; Vân Cơ; Tân Dân; Nông Trang: Diện tích lưu
vực khoảng 3.600 ha thoát ra sông Lô qua
các cống đóng mở và hệ thống trạm bơm tiêu: Trạm bơm Dữu Lâu công suất 22.000 m3/h,
trạm bơm Cầu Gần công suất 20.000 m3/h.
+ Lưu vực 2: Nằm về Đông Nam của thành phố bao gồm
xã Trưng Vương; Sông Lô; phường Thanh Miếu, Gia Cẩm: Diện tích lưu vực khoảng
1.425 ha thoát ra sông Lô qua các cống
đóng mở và hệ thống trạm bơm trong lưu vực gồm: Trạm bơm Dữu Lâu và trạm bơm mới
xây dựng công suất 48.000 m3/h.
+ Lưu vực 3: Bao gồm các xã Chu Hóa; Thanh Đình; Thụy
Vân và các phường Thọ Sơn; Bến Gót: Diện tích lưu vực khoảng 4.612 ha ra sông Hồng
qua các cống đóng mở và hệ thống các trạm bơm: Trạm bơm Tân Xuôi công suất
21.000 m3/h; Trạm bơm Minh Nông công suất 3.000 m3/h.
+ Lưu vực 4: Tại phường
Bạch Hạc, diện tích lưu vực khoảng 450 ha thoát
ra sông Hồng và sông Lô qua cống đóng mở như: Cống Hỏa Xa, cống Cội Đề, cống Mộ
Hạ.
Vào mùa lũ hệ thống cống đóng lại nước được chứa
trong các hồ điều hòa, khu vực thấp trũng
trước khi thoát ra sông Hồng nhờ hệ thống
trạm bơm áp lực.
c) Định hướng quy hoạch cấp nước:
Tổng nhu cầu sử dụng nước đến năm 2020 là 105.000 m3/ngày
đêm, đến năm 2030 là 175.000 m3/ngày đêm.
Nguồn cấp nước: Khai thác nguồn nước mặt sông Lô với
tổng công suất: 175.000 m3/ngày đêm.
- Các công trình đầu mối:
+ Giai đoạn 2020: Nâng công suất trạm bơm cấp 1 và
nhà máy nước Việt Trì hiện có từ: 60.000 m3/ngày đêm lên 105.000 m3/ngày
đêm.
+ Giai đoạn 2030: Nâng công suất trạm bơm cấp 1 và
nhà máy nước Việt Trì hiện có từ: 105.000 m3/ngày đêm lên 175.000 m3/ngày
đêm.
- Mạng lưới cấp nước:
+ Cải tạo mạng lưới cấp nước khu vực nội thành hiện
nay, phân vùng cấp nước để kiểm soát và vận hành có hiệu quả.
+ Mở rộng mạng lưới cấp nước của thành phố, tăng phạm vi phục vụ của nhà máy nước Việt Trì
ra các khu vực phát triển đô thị mới và vùng phụ cận như các xã: Vĩnh Lại, Cao
Xá, Sơn Dương, Tứ Xá, Bản Nguyên, Sơn Vi...
- Bảo vệ nguồn nước:
+ Hành lang bảo vệ nguồn nước sông Lô: Tính từ điểm
lấy nước lên thượng nguồn phạm vi bảo vệ là 500 m, xuôi hạ nguồn: 300 m. Trong
hành lang bảo vệ cấm xây dựng, xả nước thải, nước kênh tưới, chăn nuôi, tắm giặt.
+ Khu vực bảo vệ nhà máy nước: Trong phạm vi 30 m kể
từ chân tường các công trình xử lý phải xây tường rào bảo vệ bao quanh khu vực
xử lý nước. Bên trong tường rào không được xây dựng nhà ở, công trình vui chơi,
sinh hoạt, vệ sinh, không được bón phân cho cây trồng và không được chăn nuôi
súc vật.
d) Định hướng quy hoạch cấp điện và chiếu sáng đô
thị:
Tổng nhu cầu sử dụng điện năng đến năm 2020 khoảng
226.4 MW tương đương 251.6 MVA, đến năm
2030 khoảng 440 MW tương đương 489 MVA.
- Nguồn cấp điện và công trình đầu mối: Sử dụng nguồn
điện trực tiếp từ hệ thống điện Quốc gia, thông qua việc nâng cấp công suất trạm
nguồn 220 KV Việt Trì lên 2x250 MVA.
Cải tạo nâng cấp trạm 110 KV Bắc Việt Trì lên 2x63
MVA, Trạm Việt Trì 2 lên 2x63 MVA và trạm Việt Trì lên 3x40 MVA. Hoàn thiện kết
cấu lưới 110 KV cấp điện cho các trạm 110 KV.
- Mạng lưới cấp điện và chiếu sáng đô thị: Cải tạo
mạng lưới trung áp về một cấp điện áp chuẩn 22 KV. Tại khu trung tâm thành phố
Việt Trì, khu đô thị mới hạ ngầm để đảm bảo mỹ quan đô thị. Khu vực công nghiệp,
ngoại thị, nông thôn sử dụng cáp bọc nổi trên cột bê tông ly tâm. Cải tạo, hoàn
chỉnh hệ thống chiếu sáng đô thị phù hợp với tính chất chức năng của công trình
và tiêu chuẩn quy định. Tỷ lệ 100% đường đô thị và trên 90% đường ngõ xóm được
chiếu sáng hiệu suất cao. Hình thành khu trung tâm điều khiển chiếu sáng tập
trung cho toàn bộ các khu vực đô thị.
đ) Định hướng quy hoạch thông tin liên lạc:
Tổng nhu cầu thuê bao điện thoại đến năm 2020 khoảng
100.000 lines, đến năm 2030 khoảng 150.000 lines. Sử dụng nguồn tín hiệu Quốc
gia, trực tiếp từ các trạm và điểm xử lý tín hiệu trên địa bàn thành phố Việt
Trì và vùng phụ cận. Đến năm 2030, tổng số
trạm cải tạo và xây mới là 21 trạm.
e) Định hướng quy hoạch thoát nước thải:
Tỷ lệ thu gom nước thải đối với đô thị đạt 90%,
nông thôn đạt 85%, công nghiệp đạt 100%. Tổng lưu lượng nước thải sinh hoạt năm
2020: 54.000 m3/ngày đêm, đến năm 2030 là 100.000 m3/ngày.
Tổng lưu lượng nước thải công nghiệp năm 2020: 11.000 m3/ngày đêm, đến
năm 2030: 14.000 m3/ngày đêm.
Khu đô thị cũ sử dụng hệ thống thoát nước nửa riêng. Khu đô thị mới sử dụng hệ
thống thoát nước riêng. Khu dân cư nông
thôn tập trung sử dụng hệ thống thoát nước
chung. Khu công nghiệp, y tế sử dụng hệ thống thoát
nước riêng.
Khu vực Đền Hùng thực hiện theo điều chỉnh dự án tổng
thể vùng di tích: Xây cống thu nước thải và làm sạch sinh học bằng các hồ tự
nhiên sẵn có. Địa điểm các hồ làm sạch nước thải ở các xã: Phù Ninh, Chu Hóa,
Thụy Vân.
Cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các trạm xử lý nước
thải sinh hoạt (TXLNT-SH):
- Nâng công suất TXLNT-SH1 = 36.000 m3/ngày
đêm tại xã Trưng Vương phục vụ cho khu vực phía Bắc đường Hùng Vương gồm có:
Phường Thanh Miếu, Thọ Sơn, Tiên Cát, Gia Cẩm, Nông Trang, Tân Dân, Dữu Lâu,
Trưng Vương và các xã Phượng Lâu (phía Nam đường Xuyên á), phía Tây xã sông Lô,
khu vực phía Bắc đường sắt phường Bến Gót.
- Nâng công suất TXLNT-CN Thụy Vân = 10.000 m3/ngày
đêm tại xã Thụy Vân phục vụ cho khu công nghiệp Thụy Vân.
- Xây mới TXLNT-SH3 = 11.000 m3/ngày đêm
ở chân đồi cây bạch đàn xã Vân Phú (phía Bắc trại giam Phủ Đức), phục vụ khu vực
phía Bắc phường Vân Cơ (Bắc khu công nghiệp Thụy Vân), xã Vân Phú, Kim Đức,
Hùng Lô, Hy Cương, Chu Hóa, Thanh Định và
phía Bắc đường sắt đến ngã tư đường vào đền Hùng.
- Xây mới trạm làm sạch nước thải công suất 5.000 m3/ngày
đêm tại phường Bạch Hạc.
g) Định hướng quy hoạch khu vực xử lý chất thải rắn
(CTR):
Tỷ lệ thu gom CTR sinh hoạt đô thị đạt 90 - 100%,
vùng nông thôn đạt trên 85%, thu gom CTR công nghiệp đạt 100%.
Đến năm 2020, khối lượng CTR sinh hoạt là 350 tấn/ngày;
tới 2030 là 600 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp đến năm 2020 là 600 tấn/ngày;
tới 2030 là 700 tấn/ngày.
CTR sinh hoạt xử lý tại nhà máy xử lý CTR hiện có,
công suất 100 tấn/ngày ở xã Vân Phú - Phượng Lâu.
CTR công nghiệp thu gom và xử lý tại khu liên hợp xử
lý CTR xã Trạm Thản, huyện Phù Ninh quy mô 63 ha.
h) Định hướng quy hoạch nghĩa trang:
Các nghĩa trang nhỏ lẻ rải rác và nghĩa trang thành
phố ở xã Vân Phú sẽ đóng cửa và trồng cây xanh cách ly khi hết diện tích đất.
Xây dựng nghĩa trang thành phố tại xã Kim Đức với quy mô khoảng 20 ha. Sử dụng
một phần nghĩa trang công viên Thiên Đức ở huyện Phù Ninh, quy mô 90 ha phục vụ
cho nhân dân thành phố. Xây dựng lò hỏa táng để tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
i) Đánh giá môi trường chiến lược:
- Phát triển các giải pháp môi trường xanh, sạch
cho thành phố như: Các vấn đề về năng lượng tái tạo từ rác thải; ứng dụng khoa
học trong canh tác nông nghiệp. Ưu tiên phát triển mô hình kiến trúc xanh trong
lòng không gian đô thị.
- Khu vực nghĩa trang tiến tới đóng cửa, trồng cây
xanh cách ly bao quanh bảo vệ môi trường; khu công nghiệp chuyển đổi sản xuất
sang công nghiệp sạch với hệ thống xử lý nước thải riêng biệt.
- Khu vực phát triển đô thị: Xây dựng đồng bộ hệ thống
thu gom, xử lý nước thải và chất thải rắn; duy trì hệ thống cây xanh cảnh quan.
Khu công nghiệp: Áp dụng hệ thống quản lý
và bảo vệ môi trường theo ISO 14000; đảm bảo khoảng cách ly giữa các cụm nhà
máy nhằm hạn chế lan truyền ô nhiễm; kiểm soát nước thải sau xử lý đạt theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành.
- Khu vực nông nghiệp: Đầu tư hệ thống, thiết bị
cho việc phân loại và thu gom rác thải sinh hoạt; áp dụng quy trình sản xuất sạch
trong nông nghiệp và chăn nuôi; thu gom chất thải rắn đối với khu vực sản xuất
nông nghiệp.
- Thích ứng và giảm thiểu biến đổi khí hậu: Nâng
cao nhận thức và năng lực của cộng đồng, thích ứng với biến đổi khí hậu; lồng
ghép vấn đề thích ứng biến đổi khí hậu vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, phát triển đô thị của khu vực chịu ảnh hưởng trong điều kiện biến
đổi khí hậu. Hỗ trợ phát triển sinh kế bền vững cho cộng đồng dễ bị tổn thương
do biến đổi khí hậu; kiên cố hóa nhà ở, công trình chịu gió bão, ngập lụt; xây
dựng đồng bộ và kiên cố hóa đường ven đê, ven sông và hệ thống đê phòng chống
lũ phù hợp.
8. Chương trình và dự án ưu tiên đầu
tư
a) Chương trình:
- Về nhà ở, cải tạo các khu chung cư cũ: Tái thiết
khu Hòa Phong, phát triển các khu đô thị mới tại Phượng Lâu, Kim Đức.
- Về dịch vụ: Phát triển du lịch sinh thái ven sông
Lô. Xây dựng các công trình công cộng quan trọng: Hội chợ; thư viện; trung tâm
thông tin; chợ đầu mối; khu sinh thái nông nghiệp trồng hoa, rau sạch, sinh vật
cảnh ở Phượng Lâu, Hy Cương, trồng cây ăn quả tại khu vực ven sông Lô, Trưng Vương,
Quýt Thượng, Quýt Hạ và Tân Đức; khôi phục 18 làng nghề truyền thống tại các
khu vực: Hy Cương, Kim Đức, Chu Hóa, Thanh Đình, Cao Xá, Hùng Lô, Sơn Vi và
Sông Lô.
- Về văn hóa, xã hội: Chương trình bảo tồn tôn tạo
các di tích văn hóa lịch sử: Đến năm 2020 hoàn thiện bảo tồn tôn tạo các di
tích đã được xếp hạng cấp Quốc gia và cấp tỉnh; chương trình xây dựng các trung
tâm lễ hội; chương trình khôi phục lại các lễ hội tiêu biểu.
- Về công nghiệp: Ưu tiên hoàn chỉnh hạ tầng Khu
công nghiệp Thụy Vân và Cụm công nghiệp Phượng Lâu 2. Xây dựng thí điểm cụm đổi
mới tại xã Thụy Vân.
b) Dự án ưu tiên:
- Giai đoạn đến năm 2020:
+ Hạ tầng kỹ thuật chính:
Hoàn chỉnh các tuyến đường Trường Chinh, Phù Đổng
và các tuyến chính đô thị. Tiếp tục đẩy nhanh việc nâng cấp, hoàn thiện theo
quy hoạch được duyệt: Cầu qua sông Hồng nối với Ba Vì; mở rộng Cảng Việt Trì;
nâng cấp đường sắt và ga hiện hữu.
Nâng cấp công suất Trạm bơm cấp 1 từ 60.000 m3/ngày
đêm - 105.000 m3/ngày đêm; nâng cấp công suất nhà máy nước Việt Trì từ
60.000 m3/ngày đêm - 105.000 m3/ngày đêm; nâng cấp trạm
220 kV Việt Trì từ 2x125 MVA lên 125+250 MVA; hạ ngầm toàn bộ lưới điện trung
áp, chiếu sáng và mạng cáp viễn thông các tuyến trục phố chính như Nguyễn Tất
Thành, Hùng Vương, Trần Phú; nâng cấp dung lượng trạm chuyển mạch thành phố Việt
Trì và cải tạo hạ ngầm mạng cáp ngoại vi trong trung tâm thành phố.
Khơi thông dòng chảy các tuyến kênh, mương trên địa
bàn thành phố. Hoàn thiện nâng cấp hệ thống tưới tiêu sản xuất nông nghiệp và thoát nước đô thị. Xây mới trạm bơm tiêu công
suất 48.000 m3/ngày đêm phục vụ cho khu tưới tiêu cho khu vực phía
Nam và Đông Nam của thành phố Việt Trì. Xây mới TXLNT-SH3 = 11.000 m3/ngày
đêm, tại xã Vân Phú. Xây mới trạm làm sạch nước thải công suất 5.000 m3/ngày
đêm tại phường Bạch Hạc.
+ Hạ tầng kinh tế:
Xây dựng Quảng trường Hùng Vương; Di tích khảo cổ
Làng Cả và 10 điểm di tích thành phố.
Xây dựng Khu du lịch Bến Gót; Khu du lịch Văn Lang;
công viên tại các các khu vực: Đầm Mai, Minh Nông, Minh Phương, Thanh Đình, Phượng
Lâu; Khu thương mại trung tâm thành phố.
Xây dựng hoàn thiện các công trình: Hội chợ, thư viện,
trung tâm thông tin, nhà văn hóa các phường, thôn, xóm; chợ đầu mối, chợ phường...
Xây dựng các khu sinh thái nông nghiệp như trồng
hoa, rau sạch, sinh vật cảnh tại một số xã; khôi phục xây dựng 18 làng nghề
truyền thống ở các xã Hy Cương, Kim Đức, Chu Hóa, Thanh Định, Cao Xá, Hùng Lô, Sơn Vi và Sông Lô.
+ Hạ tầng xã hội: Nâng cấp Trường Đại học Hùng
Vương; xây dựng mới Trường Cao đẳng Y tế.
- Giai đoạn đến năm 2030:
Chỉnh trang đô thị, phát triển du lịch và dịch vụ.
Hoàn thiện hệ thống hạ tầng đường sắt trong khu vực theo Quy hoạch phát triển
giao thông vận tải đường sắt Việt Nam. Hoàn thiện kiến trúc cảnh quan đô thị
khu vực ngã ba sông và thành phố lễ hội về với cội nguồn dân tộc Việt Nam.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Thọ:
Tổ chức công
bố, công khai đồ án quy hoạch theo quy định; ban hành Quy định quản lý theo đồ
án Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2030.
Lập chương trình phát triển đô thị, hồ sơ khu vực
phát triển đô thị. Tổ chức lập các quy hoạch đô thị tiếp theo để cụ thể hóa Quy
hoạch chung được phê duyệt. Xây dựng và ban hành Quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị.
- Các Bộ, ngành Trung ương liên quan trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ thực hiện Quy hoạch
chung thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ đến năm 2030 theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Thọ, Bộ trưởng Bộ Xây dựng và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Quốc phòng, Tài chính, Giao thông vận
tải, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, NC,
V.III, KGVX;
- Lưu: VT, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|