ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
12/2011/QĐ-UBND
|
Đắk
Lắk, ngày 07 tháng 06 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ, về quản lý dự
án đầu tư và xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ, về quản lý
không gian xây dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 hướng dẫn quản lý đường đô thị
và Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 178/TTr-SXD ngày
24/12/2010 và Công văn số 454/SXD-KT ngày 24/5/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định
Phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
Điều
2. Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan, kiểm tra, hướng dẫn về nghiệp vụ chuyên môn,
tổ chức thực hiện Quyết định này và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng; Vụ Pháp chế Bộ XD;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBND xã, phường, TT (UBND cấp huyện sao gửi);
- Website tỉnh; Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu VT-CN, các Phòng CVNC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm
2011 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích
Quy định này quy
định trách nhiệm và quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan quản lý nhà
nước ngành xây dựng cấp tỉnh, huyện, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân sử dụng,
khai thác, vận hành hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh, nhằm đảm bảo hiệu quả
đầu tư, khai thác sử dụng đúng mục đích và nâng cao mỹ quan, môi trường và trật
tự đô thị.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh
Phạm vi Quy định
này quy định về phân cấp quản lý nhà nước về kế hoạch phát triển và quản lý đường
đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt, phân cấp quản lý Nhà nước trong khai
thác sử dụng, phân cấp quản lý vận hành, khai thác công trình đường đô thị sau
khi đã đầu tư.
Quy định này
không áp dụng cho hệ thống đường ngoài đô thị; đường chuyên dùng trong các khu,
cụm công nghiệp, khu du lịch; đường sử dụng nội bộ cho tổ chức, nhóm hộ gia
đình tự quản, không thuộc danh mục đường công cộng do Nhà nước quản lý (hay gọi
lối đi chung).
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Ủy ban nhân
dân các cấp, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng các cấp thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về đường đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Các tổ chức,
cá nhân được phân công quản lý khai thác, vận hành về đường đô thị trên địa bàn
tỉnh.
3. Các tổ chức,
cá nhân sử dụng tạm thời một phần đường đô thị vào mục đích khác tại các tuyến
đường thuộc đường đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều
4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng đường đô thị
1. Hệ thống đường
đô thị là một bộ phận của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Nhà nước thống nhất
quản lý, nhằm phục vụ nhu cầu công cộng cho toàn xã hội. Các tổ chức, cá nhân
có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ hệ thống đường đô thị. Mọi trường hợp vi phạm
các quy định về quản lý, sử dụng đường đô thị tùy theo mức độ vi phạm, phải được
xử lý theo pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè ngoài mục đích giao thông
đều phải xin cấp phép sử dụng, trừ trường hợp quy định tại Điều 16 Quy định này
và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy phép. Đồng thời phải bố trí lối
đi thuận tiện, an toàn cho người đi bộ và phương tiện giao thông.
3. Việc cấp phép
sử dụng tạm thời lòng đường và vỉa hè chỉ có giá trị trong khoảng thời gian quy
định.
Điều
5. Giải thích từ ngữ
Trong quy định
này, các từ dưới đây được giải thích như sau:
1. “Đường đô
thị (hay đường phố)” là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội thị, được
giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch hoặc theo quy định được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. “Vỉa hè
(còn được gọi là hè, hè phố, hè đường)” là bộ phận của đường đô thị, phục vụ
chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị dọc tuyến.
3. “Lòng đường”
là bộ phận của đường đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa (hoặc
phần mặt đường đối với những nơi không có bó vỉa), có thể bố trí hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
4. “Các công
trình ngầm đô thị” là các công trình ngành điện, viễn thông, chiếu sáng, cấp
nước, thoát nước, cấp ga, tuy nen kỹ thuật, hào kỹ thuật, cống, bể kỹ thuật được
đặt dưới mặt đất, theo tuyến đường đô thị.
5. “Công
trình bên trên vỉa hè” là các công trình nổi, bao gồm: Cột điện, trụ đèn
chiếu sáng, cột tín hiệu giao thông, cây xanh, tủ cáp điện thoại, trạm biến áp,
trụ cứu hỏa, biển báo giao thông, nhà chờ xe buýt, biển báo thông tin, quảng
cáo, thùng đựng rác công cộng.
6. “Đô thị
thuộc tỉnh” bao gồm thành phố, thị xã thuộc tỉnh Đắk Lắk.
7. “Đô thị
thuộc huyện” bao gồm thị trấn, trung tâm huyện lỵ đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền công nhận loại đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
8. “Ủy ban
nhân dân cấp huyện” bao gồm Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã và Ủy ban
nhân dân các huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
9. “Cơ quan
quản lý về xây dựng cấp huyện” bao gồm phòng Quản lý Đô thị thành phố, thị
xã; Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện (hoặc phòng Công thương các huyện).
10. “Quy hoạch
đô thị” bao gồm Quy hoạch chung, quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000), quy hoạch chi tiết đô thị được lập, phê duyệt
theo Luật Xây dựng và Luật Quy hoạch Đô thị.
Chương 2.
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ XÂY DỰNG
THEO QUY HOẠCH ĐỐI VỚI ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 6. Kế hoạch
đầu tư và phát triển đường đô thị theo quy hoạch
1. Các công
trình đường đô thị khi xây dựng cải tạo hoặc xây dựng mới phải phù hợp với quy
hoạch đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ quy hoạch
đô thị được duyệt và yêu cầu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương,
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch đầu tư xây dựng cải tạo và xây dựng mới
đường đô thị hàng năm và 5 năm.
3. Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm hướng dẫn, có ý kiến về chuyên môn, kế hoạch đầu tư và phát
triển đường đô thị theo quy hoạch đô thị được duyệt do Ủy ban nhân dân cấp huyện
đề nghị, để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch, làm cơ sở bố trí vốn đầu tư phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa
phương.
Điều
7. Trường hợp cấp chứng chỉ quy hoạch
1. Trước khi lập
dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công) công
trình đường đô thị, các hoạt động cải tạo, lắp đặt công trình hạ tầng kỹ thuật
khác trong phạm vi đường đô thị, chủ đầu tư có nhu cầu xác định các thông tin
và số liệu về quy hoạch đô thị được duyệt, thì đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền cấp chứng chỉ quy hoạch.
2. Nội dung chứng
chỉ quy hoạch phải căn cứ quy hoạch đô thị được duyệt và Quy định quản lý theo
đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành, bao gồm các nội dung
cơ bản: Cao độ từng điểm nút giao thông, hướng tuyến, kích thước, quy mô mặt cắt
ngang, chỉ giới đường đỏ, phạm vi đầu tư (nếu có), vị trí yêu cầu kết nối giao
thông, vị trí các tuyến công trình ngầm và công trình bên trên vỉa hè.
3. Những trường
hợp không thực hiện thủ tục nêu tại khoản 1 điều này, gồm:
a) Công tác duy
tu, sửa chữa đường đô thị theo kế hoạch bảo trì công trình hàng năm;
b) Khu vực đô thị
đã có quy hoạch chi tiết (hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500) được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
8. Thẩm quyền cấp chứng chỉ quy hoạch
1. Sở Xây dựng cấp
chứng chỉ quy hoạch đối với trường hợp nêu tại khoản 1, Điều 7 Quy định này khu
vực thuộc phạm vi đã có quy hoạch chung đô thị được duyệt, nhưng chưa được lập
quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000).
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp chứng chỉ quy hoạch đối với trường hợp nêu tại khoản 1, Điều
7 Quy định này thuộc phạm vi đã có quy hoạch phân khu (hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/2000) được duyệt. Kết quả giải quyết được đồng thời gửi cho Sở
Xây dựng để tổng hợp, theo dõi.
3. Trường hợp
công trình đường đô thị chưa có trong quy hoạch đô thị được duyệt, Sở Xây dựng
có trách nhiệm tổng hợp, chủ trì cùng các sở ngành, địa phương có liên quan xem
xét theo quy mô dự án, loại đô thị và nội dung đề nghị của chủ đầu tư, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh chấp thuận theo khoản 3, Điều 6 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều
9. Phối hợp đầu tư đường đô thị với công trình hạ tầng kỹ thuật khác
1. Các dự án đường
đô thị khi xây dựng cải tạo hoặc xây dựng mới phải xây dựng đồng bộ các công
trình hạ tầng kỹ thuật khác, như thông tin liên lạc, cấp nước, thoát nước, cấp
ga, cấp điện… theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành (nếu có) đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt để tránh đào lên, lấp xuống nhiều lần.
2. Căn cứ kế hoạch
đầu tư được duyệt hoặc trước khi lập dự án đầu tư (báo cáo kinh tế - kỹ thuật),
chủ đầu tư công trình đường đô thị có trách nhiệm thông báo đến các ngành cấp
điện, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng để thống nhất phối hợp đầu tư theo như nội
dung tại khoản 1, điều này. Trường hợp các chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật
chưa đủ điều kiện đầu tư cùng với dự án đường đô thị, chủ đầu tư công trình đường
đô thị phải có giải pháp xây dựng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật qua phần lòng
đường đô thị được chấp nhận trong quá trình lập, phê duyệt dự án đầu tư (hoặc
báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và được xây dựng cùng với đường đô thị.
Chương 3.
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ ĐÀO,
LẤP VỈA HÈ, LÒNG ĐƯỜNG ĐỂ THI CÔNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ
Điều
10. Thẩm quyền cấp phép đào, lấp đường đô thị
1. Các chủ đầu
tư đủ điều kiện khởi công xây dựng các công trình ngầm đô thị và công trình bên
trên vỉa hè có nhu cầu đào, lấp vỉa hè, lòng đường đô thị để thi công xây dựng
thì phải được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp phép đào, lấp vỉa hè,
lòng đường đô thị, trước khi thực hiện.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp giấy phép đào, lấp vỉa hè, lòng đường đô thị trên địa bàn do
mình quản lý trên cơ sở kết quả kiểm tra, đề nghị của cơ quan quản lý về xây dựng
trực thuộc. Kết quả giải quyết được đồng thời gửi cho Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn để giám sát, theo dõi kiểm tra.
3. Trường hợp
đào lòng đường liên quan đến quốc lộ, tỉnh lộ trong phạm vi đô thị, chủ đầu tư
nêu tại khoản 1, điều này phải có ý kiến thống nhất của Sở Giao thông Vận tải.
4. Thời gian cấp
giấy phép đào, lấp vỉa hè, lòng đường đô thị không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Cơ quan cấp phép đào, lấp đường đô thị chịu trách
nhiệm công khai các thủ tục hành chính, kiểm tra và đảm bảo các điều kiện an
toàn, vệ sinh môi trường theo các quy định hiện hành.
Điều
11. Trường hợp miễn cấp phép đào, lấp đường đô thị
1. Đơn vị quản
lý các tuyến cấp nước sinh hoạt và đơn vị quản lý các tuyến thoát nước thải được
miễn làm thủ tục xin cấp giấy phép đào, lấp đường đô thị trong trường hợp thực
hiện công tác dò tìm và sửa chữa tức thời những sự cố bể, gãy đường ống do mình
quản lý trong quá trình hoạt động.
2. Tổ chức, cá
nhân thực hiện những trường hợp nêu tại khoản 1, điều này, có trách nhiệm thông
báo trực tiếp cho cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện để giám sát, kiểm tra.
Chương 4.
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều
12. Hoạt động sử dụng đường đô thị vào mục đích khác
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng đường đô thị vào mục đích khác, phải xin phép sử dụng đối với các
hoạt động sau:
a) Hoạt động phục
vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình;
b) Hoạt động
trông giữ xe công cộng có thu phí;
c) Hoạt động phục
vụ việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa.
2. Các hoạt động
sử dụng đường đô thị vào các mục đích sinh hoạt xã hội (gồm các hoạt động văn
hóa, thể thao, chính trị, diễu hành, lễ hội tổ chức trên đường đô thị). Cơ quan
được giao tổ chức sinh hoạt xã hội phải thống nhất ý kiến với Sở Giao thông Vận
tải trước khi tổ chức, theo điểm b, khoản 2, Điều 25 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
Điều
13. Hoạt động phục vụ thi công xây dựng, sửa chữa công trình
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp phép sử dụng tạm thời vỉa hè để trung chuyển vật liệu phục vụ
thi công xây dựng công trình đối với tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xây dựng, sửa
chữa công trình có nhu cầu sử dụng tạm thời vỉa hè để trung chuyển vật liệu,
theo kết quả kiểm tra, đề nghị của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện.
2. Cơ quan quản
lý về xây dựng cấp huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đảm bảo an toàn
giao thông, vệ sinh môi trường, bảo vệ công trình công cộng theo các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều
14. Hoạt động trông giữ xe công cộng có thu phí
1. Đối với đô thị
thuộc tỉnh:
a) Sở Xây dựng
chủ trì cùng các sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thống nhất
danh mục các tuyến đường đô thị cấm để xe các loại theo hình thức dịch vụ trông
giữ xe công cộng có thu phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố chủ trì cùng các ngành, địa phương có liên quan, thống nhất
vị trí các điểm để xe các loại theo hình thức dịch vụ trông giữ xe công cộng có
thu phí, ngoài các tuyến đường có nội dung được duyệt nêu tại điểm a, khoản 1,
điều này;
c) Ủy ban nhân
dân thị xã, thành phố cấp phép hoạt động dịch vụ trông giữ xe công cộng có thu
phí theo đề nghị của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện, phù hợp với nội
dung nêu tại điểm b, khoản 1, điều này.
2. Đối với đô thị
thuộc huyện:
a) Cơ quan quản
lý về xây dựng cấp huyện chủ trì cùng địa phương, các cơ quan có liên quan thuộc
huyện, thống nhất vị trí các điểm để xe các loại theo hình thức dịch vụ trông
giữ xe công cộng có thu phí, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt. Kết quả
phê duyệt được đồng thời gửi cho Sở Xây dựng tổng hợp, theo dõi;
b) Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp phép hoạt động dịch vụ trông giữ xe công cộng có thu phí theo
đề nghị của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện, phù hợp với nội dung nêu tại
điểm a, khoản 2, điều này.
3. Cơ quan quản
lý về xây dựng cấp huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đảm bảo an toàn
giao thông, vệ sinh môi trường, bảo vệ công trình công cộng theo các quy định
hiện hành của Nhà nước.
Điều
15. Hoạt động phục vụ việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa
1. Giao cho Sở
Xây dựng chủ trì thẩm tra, thống nhất trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện, để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các tuyến đường đô thị có tính chất
đặc thù trong khu vực trung tâm thương mại đô thị được sử dụng một phần đường
đô thị phục vụ việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng hóa.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp phép hoạt động phục vụ việc kinh doanh dịch vụ, buôn bán hàng
hóa trên vỉa hè các tuyến đường đô thị theo danh mục nêu tại khoản 1, điều này.
Cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện cùng Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đảm bảo an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường, bảo vệ công trình công cộng theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều
16. Quản lý việc sử dụng tạm thời hè phố phục vụ việc cưới, việc tang
1. Hộ gia đình,
cá nhân có nhu cầu sử dụng tạm thời một phần đường đô thị phục vụ cho việc cưới,
việc tang phải thông báo trước với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư
trú (không phải cấp phép) để thống nhất phương án sử dụng phù hợp với yêu cầu về
an toàn, trật tự và môi trường đô thị.
2. Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn các hộ gia đình, cá
nhân việc sử dụng tạm thời một phần đường đô thị cho việc cưới, việc tang, để
không ảnh hưởng lối đi và mỹ quan đô thị.
Điều
17. Quản lý việc xây dựng, lắp đặt các công trình bên trên vỉa hè
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện cấp phép việc lắp đặt tạm thời kiốt trên vỉa hè để phục vụ các hoạt
động du lịch, bưu chính, viễn thông theo đề nghị của cơ quan quản lý về xây dựng
cấp huyện. Việc cấp phép phải đảm bảo các yêu cầu về quy chuẩn xây dựng, phù hợp
với quy hoạch, mỹ quan, vệ sinh môi trường đô thị. Kết quả cấp phép được đồng
thời gửi cho Sở Xây dựng tổng hợp, theo dõi.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý việc lắp đặt các biển báo, biển chỉ dẫn
giao thông trong đô thị, bảo đảm đúng vị trí, đúng quy định của Điều lệ Báo hiệu
đường bộ, trên cơ sở thống nhất về chuyên môn với Sở Giao thông Vận tải.
3. Ủy ban nhân
dân cấp huyện thỏa thuận, hướng dẫn và cung cấp mẫu thiết kế vỉa hè (nếu có)
cho các tổ chức, cá nhân muốn xây dựng, sửa chữa vỉa hè trước công trình của
mình bằng nguồn kinh phí của tổ chức, cá nhân này.
Chương 5.
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN
HÀNH VÀ BÀN GIAO, LƯU TRỮ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều
18. Thẩm quyền quản lý vận hành đường đô thị
1. Đối với đô thị
thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho doanh nghiệp hoạt động công ích quản
lý vận hành đường đô thị theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố, thị xã.
2. Đối với đô thị
thuộc huyện, cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện quản lý đường đô thị theo nội
dung phân công của Ủy ban nhân dân huyện.
Điều
19. Thẩm quyền lập, phê duyệt kế hoạch bảo trì đường đô thị
1. Đối với đô thị
thuộc tỉnh: Doanh nghiệp được phân công quản lý vận hành đường đô thị phối hợp
cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện lập kế hoạch hàng năm về công tác sửa chữa,
bảo trì đường đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, làm cơ sở bổ
sung dự toán ngân sách của địa phương theo quy định hiện hành.
2. Đối với đô thị
thuộc huyện: Cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện lập kế hoạch hàng năm về
công tác sửa chữa, bảo trì đường đô thị, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt, làm cơ sở bổ sung dự toán ngân sách của địa phương theo quy định hiện
hành.
Điều
20. Thẩm quyền bàn giao công trình hoàn thành
1. Dự án đường
đô thị đã hoàn thành việc xây dựng cải tạo hoặc xây dựng mới trước khi đưa vào
sử dụng, trường hợp chủ đầu tư không phải là cơ quan quản lý vận hành thì chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức bàn giao cho cơ quan quản lý vận hành nêu tại khoản
1, khoản 2, Điều 19 Quy định này.
2. Chủ đầu tư chỉ
tiến hành công tác bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình cho cơ quan quản
lý vận hành sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình, hạng mục công
trình theo qui định hiện hành về trình tự đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng
công trình.
3. Thành phần
tham gia bàn giao: Chủ đầu tư dự án, cơ quan quản lý vận hành, cơ quan quản lý
về xây dựng cấp huyện, Sở Xây dựng (đối với đô thị thuộc tỉnh), các đơn vị có
liên quan khác theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Cơ quan quản lý
vận hành có trách nhiệm báo cáo kết quả bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện,
để công nhận danh mục công trình do đơn vị quản lý.
4. Nội dung bàn
giao bao gồm: Kết quả kiểm tra thực tế hiện trường và hồ sơ, tài liệu pháp lý về
xây dựng công trình. Kết quả và hồ sơ bàn giao được đồng thời gửi cho thành phần
bàn giao theo khoản 3, điều này để quản lý cơ sở dữ liệu về đường đô thị.
Chương 6.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách
nhiệm các sở, ban, ngành của tỉnh
1. Sở Xây dựng:
a) Hướng dẫn
nghiệp vụ chuyên môn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, khai thác sử dụng đường
đô thị. Kịp thời giải quyết những vướng mắc trong quá trình quản lý theo phân cấp;
b) Đầu mối tổng
hợp, hướng dẫn lập kế hoạch nâng cấp, cải tạo và phát triển đường đô thị phù hợp
quy hoạch đô thị và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Xây dựng kế
hoạch về bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ làm công tác quản lý xây dựng
các cấp, nâng cao năng lực quản lý Nhà nước hệ thống đường đô thị tại địa
phương;
d) Phối hợp Ủy
ban nhân dân cấp huyện đánh giá tổng hợp quá trình quản lý, đầu tư phát triển
đường đô thị theo quy hoạch đô thị định kỳ 6 tháng, hàng năm; đề xuất kế hoạch
thực hiện tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối
hợp Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xác định các mức thu phí có liên
quan đến hoạt động sử dụng tạm thời đường đô thị vào mục đích khác, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và phê duyệt;
b) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện việc thu, quản lý phí sử dụng tạm thời đường đô thị theo
quy định pháp luật.
Điều
22. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện
công tác quản lý đường đô thị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chịu trách
nhiệm quản lý hành chính trong việc sử dụng vỉa hè, lòng đường, trật tự đô thị,
vệ sinh môi trường trên địa bàn, có biện pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường
đảm bảo an toàn giao thông, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
3. Chỉ đạo các
phòng ban chức năng và Ủy ban nhân dân cấp dưới thực hiện chức năng quản lý
theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng đường
đô thị theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
4. Hoàn thiện
các thủ tục hành chính trong việc cung cấp các dịch vụ hành chính công, nâng
cao năng lực cho bộ máy làm công tác quản lý Nhà nước về đường đô thị, đảm bảo
thực hiện những nội dung được phân công, phân cấp.
5. Báo cáo bằng
văn bản theo định kỳ 6 tháng, hàng năm về thực hiện kế hoạch quản lý và phát
triển đường đô thị được duyệt trên địa bàn theo phân cấp cho Sở Xây dựng tổng hợp.
Điều
23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng đường đô thị trên địa bàn theo phân cấp và phân công của
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quản lý, kiểm
tra hướng dẫn kịp thời theo nhu cầu của người dân trong việc sử dụng tạm thời
đường đô thị cho việc cưới, việc tang trên địa bàn mình quản lý.
3. Tổ chức kiểm
tra, xử lý các vi phạm về quản lý, sử dụng đường đô thị trên địa bàn mình quản
lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
Điều
24. Trách nhiệm của cơ quan quản lý vận hành đường đô thị
1. Lập và lưu trữ
lý lịch, hồ sơ hoàn công xây dựng công trình.
2. Kiểm tra,
phát hiện các hư hỏng để sửa chữa kịp thời, đảm bảo cho sự hoạt động bình thường
của công trình.
3. Thực hiện chế
độ duy trì, bảo dưỡng, cải tạo nâng cấp để duy trì chất lượng công trình định kỳ
và kế hoạch hàng năm theo phân công của cơ quan quyết định đầu tư.
4. Thông tin
tuyên truyền toàn dân tham gia bảo vệ đường đô thị do cơ quan đang quản lý.
5. Phát hiện và
tham gia phối hợp với cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn xử lý
các vi phạm về chế độ sử dụng và khai thác đường đô thị./.