ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1197/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
27 tháng 5 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG THÀNH PHỐ
PHAN THIẾT ĐẾN NĂM 2040
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật số 35/2018/QH14
ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt
và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
38/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị;
Căn cứ Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát
triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số
72/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều
của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm định, phê
duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định 44/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 5
năm 2015 quy định chi tiết một số nội dung về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1772/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển khu du lịch quốc gia Mũi Né tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
12/2016/TT-BXD ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định hồ sơ của nhiệm
vụ và đồ án quy hoạch vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức
năng;
Căn cứ Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 13 tháng 5 năm 2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về nội dung
thiết kế đô thị; Thông tư số 16/2013/TT-BXD ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 06/2013/TT-BXD ;
Căn cứ Quyết định số
04/2008/QĐ-BXD ngày 03 tháng 4 năm 2008 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ
thuật Quốc gia về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Công văn số
24/BXD-QHKT ngày 14 tháng 3 năm 2019 và Công văn số 116/BXD-QHKT ngày 13 tháng
8 năm 2019 của Bộ Xây dựng về việc góp ý điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố
Phan Thiết;
Căn cứ Quyết định số
28/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định phân công, phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây
dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Căn cứ Quyết định số
1878/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2012 - 2020 và định
hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
3461/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2016 và Quyết định số 3058/QĐ-UBND ngày 28
tháng 11 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt và điều chỉnh nhiệm
vụ điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Phan Thiết đến năm 2040;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 216/TTr-SXD ngày 28 tháng 4 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố
Phan Thiết đến năm 2040, với các nội dung sau:
1. Tên
quy hoạch: Điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố Phan Thiết đến
năm 2040.
2. Phạm vi,
ranh giới nghiên cứu và quy mô lập quy hoạch:
a) Phạm vi, ranh giới nghiên cứu:
Gồm ranh giới hành chính thành
phố Phan Thiết hiện hữu và thị trấn Phú Long, một phần diện tích các xã: Hàm Thắng,
Hàm Liêm, Hàm Hiệp (huyện Hàm Thuận Bắc) và một phần diện tích xã Hàm Mỹ (huyện
Hàm Thuận Nam); ranh giới được xác định như sau:
- Phía Đông giáp
|
: Biển Đông;
|
- Phía Tây giáp
|
: Huyện Hàm Thuận Nam;
|
- Phía Nam giáp
|
: Biển Đông và huyện Hàm Thuận
Nam;
|
- Phía Bắc giáp
|
: Huyện Hàm Thuận Bắc và huyện
Bắc Bình.
|
b) Quy mô diện tích: Khoảng
27.626 ha, bao gồm:
- Thành phố Phan Thiết hiện hữu:
Khoảng 20.668,08 ha;
- Thị trấn Phú Long thuộc huyện
Hàm Thuận Bắc: Khoảng 2.249,46 ha;
- Một phần các xã thuộc huyện
Hàm Thuận Bắc: Khoảng: 3.453,92 ha (Hàm Thắng 1.820 ha, Hàm Liêm 825,74 ha, Hàm
Hiệp 808,18 ha);
- Một phần xã Hàm Mỹ, huyện hàm
Thuận Nam: Khoảng 1.254,54 ha.
3. Quy mô
dân số:
- Hiện trạng: Toàn đô thị khoảng
310.000 người; trong đó: Dân số thành phố Phan Thiết là 227.000 người, dân số
khu vực mở rộng là 20.000 người, dân số quy đổi khoảng 63.000 người.
- Dự báo đến năm 2025: 400.000
- 450.000 người; trong đó: Dân số toàn đô thị là 280.000 - 315.000 người, dân số
quy đổi khoảng 120.000 - 135.000 người.
- Dự báo đến năm 2030: 540.000
- 590.000 người; trong đó: Dân số toàn đô thị là 380.000 - 410.000 người, dân số
quy đổi khoảng 160.000 - 180.000 người.
- Dự báo đến năm 2035: 670.000
- 720.000 người; trong đó: Dân số toàn đô thị là 470.000 - 500.000 người, dân số
quy đổi khoảng 200.000 - 220.000 người.
- Dự báo đến năm 2040: 800.000
- 850.000 người; trong đó: Dân số toàn đô thị là 525.000 - 550.000 người, dân số
quy đổi khoảng 275.000 - 300.000 người.
4. Mục tiêu
quy hoạch:
- Cụ thể hóa chiến lược quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bình Thuận.
- Xây dựng và phát triển thành
phố Phan Thiết hoàn chỉnh các tiêu chí đô thị loại II trong năm 2020 và hướng đến
đạt đô thị loại I vào năm 2030.
- Xác định phạm vi, quy mô khu
chức năng, các không gian kinh tế, văn hóa xã hội; tạo động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế xã hội.
- Quy hoạch chung thành phố
Phan Thiết được phê duyệt là cơ sở để quản lý phát triển đô thị, xã hội; làm cơ
sở để triển khai các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư
và thực hiện đầu tư theo quy hoạch được phê duyệt trong giai đoạn từ năm 2020 -
2040.
- Tăng cường quản lý, thu hút đầu
tư, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại, gắn liền với phát triển bền vững,
củng cố quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Rà soát, khớp nối các dự án
đã và đang triển khai trong khu vực.
5. Tính chất
chức năng:
- Là đô thị cấp vùng trong vùng
Nam Trung Bộ và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là đô thị hạt nhân trung tâm
vùng tỉnh Bình Thuận.
- Là trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật của tỉnh; cửa ngõ giao thương với vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, Tây Nguyên; đầu mối giao thông giao lưu trong nước
và quốc tế, có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế của vùng và cả nước.
- Là đô thị phát triển du lịch
và dịch vụ cấp quốc gia; trung tâm thương mại, công nghiệp; trung tâm khai thác
và chế biến hải sản của tỉnh.
6. Các chỉ
tiêu cơ bản:
BẢNG
CHỈ TIÊU KINH TẾ, KỸ THUẬT
Số TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
Đề xuất
|
Năm 2025
|
Năm 2040
|
1
|
Tỷ lệ đất giao thông so với đất
xây dựng đô thị
|
%
|
16 - 24
|
16 - 24
|
2
|
Mật độ đường giao thông
|
km/km2
|
10 - 13
|
10 - 13
|
3
|
Cấp điện
|
kW/người/năm
|
1.350k
|
2.100
|
4
|
Cấp nước sinh hoạt
|
lít/người/ngày
|
≥ 130
|
≥ 130
|
5
|
Thoát nước thải
|
80% tiêu chuẩn cấp nước sinh
hoạt
|
6
|
Vệ sinh môi trường (chất thải
rắn)
|
- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt
được thu gom và xử lý tại nhà máy xử lý rác thải 80 - 90%;
- Tỷ lệ chất thải y tế được xử
lý sau tiêu hủy, xử lý an toàn sau tiêu hủy đạt 100%.
|
7
|
Thông tin liên lạc
|
- Số thuê bao internet/100
dân: 20 - 30;
- Tỷ lệ phủ sóng thông tin di
động đạt 100%.
|
7. Định hướng
quy hoạch sử dụng đất:
a) Chỉ tiêu đất xây dựng đô thị:
- Năm 2025: 155 - 200 m2/người,
trong đó đất dân dụng 111 - 127 m2/người.
- Năm 2030: 169 - 203 m2/người,
trong đó đất dân dụng 100 - 111 m2/người.
- Năm 2035: 208 - 238 m2/người,
trong đó đất dân dụng 95 - 104 m2/người.
- Năm 2040: 235 - 262 m2/người,
trong đó đất dân dụng 90 - 100 m2/người.
(Bảng tổng hợp cân bằng sử dụng
đất theo Phụ lục I đính kèm)
b) Quan điểm quy hoạch sử dụng
đất:
- Khai thác sử dụng đất theo hướng
phát huy tiềm năng của các ngành kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, ưu tiên phân bổ đất đai cho các ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy
kinh tế phát triển, cải thiện đời sống của nhân dân.
- Khoanh định các khu vực trồng
rừng kết hợp với trồng cây nông nghiệp lâu năm để đạt tỷ lệ tán che cao, từng
bước hình thành các khu du lịch sinh thái, rừng, công viên theo hướng khai thác
tổng hợp; đồng thời hình thành những vành đai cây xanh đủ lớn, bao quanh thành
phố kết hợp với các mảng cây xanh đô thị khác... nhằm điều tiết môi trường khí
hậu và tăng vẻ đẹp cảnh quan cho thành phố.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp,
thương mại dịch vụ, du lịch, công cộng..., vừa để thực hiện chuyển đổi cơ cấu nền
kinh tế, tăng cường về cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng.
- Căn cứ vào điều kiện thực tế
cần sử dụng triệt để và tiết kiệm quỹ đất, vừa phải đảm bảo đáp ứng yêu cầu
phát triển về lâu dài theo xu hướng tăng dần các tiêu chuẩn về chất lượng môi
trường và nâng cao mức sống của nhân dân.
c) Định hướng quy hoạch sử dụng
đất:
- Giai đoạn ngắn hạn: Quy hoạch
đảm bảo phù hợp Nghị quyết số 69/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về
điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016 - 2020) tỉnh Bình Thuận.
- Giai đoạn dài hạn đến năm
2040: Phân bổ sử dụng quỹ đất phù hợp đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội của thành phố, ưu tiên phân bổ đất đai cho các ngành kinh tế mũi nhọn,
thúc đẩy kinh tế phát triển, cải thiện đời sống của nhân dân.
8. Định hướng
phát triển không gian và thiết kế đô thị tổng thể:
8.1. Mô hình, cấu trúc
phát triển không gian:
a) Khung cấu trúc giao thông:
Xây dựng hệ thống giao thông liên kết vùng thuận lợi với đầy đủ các loại hình
đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường không. Xây dựng khung cấu trúc giao
thông dựa trên các trục tuyến chính sau:
- Tuyến tránh Quốc lộ 1, Quốc lộ
28, đường Âu Cơ - Lạc Long Quân (ĐT.719), đường Nguyễn Đình Chiểu - Huỳnh Thúc
Kháng (ĐT.716), đường Võ Nguyên Giáp (ĐT.706B), Quốc lộ 1 - Mương Mán (ĐT.707),
ĐT.719B, ĐT.715 và ĐT.718.
- Đường vành đai Hàm Thắng - Cảng
hàng không Phan Thiết; đường Hàm Kiệm - Tiến Thành.
- Các trục chính: Trường Chinh
(Quốc lộ 1 hiện hữu), Trần Hưng Đạo, Thủ Khoa Huân, Hùng Vương kết nối với
ĐT.706B, đường ven biển, Lê Duẩn, Nguyễn Tất Thành, Tôn Đức Thắng, Trần Quý
Cáp.
b) Khung cấu trúc thiên nhiên:
- Phát triển theo cấu trúc
không gian của đô thị du lịch sinh thái biển, dựa trên vùng cảnh quan thiên
nhiên chủ đạo là hành lang ven biển, sông Cà Ty, các dòng sông Cái (Phú Hài),
sông Cát (Suối Cát), sông Bình Lợi và các khu vực đồi cát khu vực xã Thiện Nghiệp
và xã Tiến Thành.
- Thiết lập hành lang xanh hai
bên sông Cà Ty, sông Cái. Lâu dài, bố trí quỹ tái định cư cho các hộ dân trong
hành lang hai bên bờ sông, đảm bảo an toàn cho người dân trước các thiên tai, ứng
phó tốt với biến đổi khí hậu.
- Nâng cấp chất lượng không
gian ven biển, tăng cường quản lý hành lang ven biển để ứng phó với biến đổi
khí hậu, đặc biệt là tình trạng nước biển dâng, xói lở bờ biển. Trong khoảng
hành lang dọc theo mép nước được xác định theo quy định vào đất liền ưu tiên tối
đa dành cho giao thông mềm để cho phép việc đi lại không hạn chế dọc theo các
bãi biển (ngoại trừ các khu vực an ninh quốc phòng hoặc một số hạng mục đặc biệt
theo quy định).
- Ưu tiên tối đa thiết lập các
tuyến giao thông tiếp cận ra không gian biển. Xây dựng đường bờ biển thích ứng
biến đổi khí hậu.
- Cải thiện và đẩy lùi tình trạng
sa mạc hóa bằng việc phát triển nông nghiệp trên cát (xây dựng các khu nông lâm
nghiệp công nghệ cao kết hợp du lịch trang trại nghỉ dưỡng tại khu vực Thiện
Nghiệp); áp dụng công nghệ trồng cây, rừng trên cát. Tăng cường cây xanh trong
các dự án tại khu vực xã Tiến Thành.
8.2. Định hướng phân khu
chức năng:
a) Khu vực I - Khu Trung tâm đô
thị truyền thống:
- Phạm vi, ranh giới: Khu Trung
tâm đô thị truyền thống thành phố phân bố hai bên sông Cà Ty (các khu vực Nam
và Bắc sông Cà Ty), bao gồm 11 phường và 01 xã là: Đức Nghĩa, Đức Thắng, Lạc Đạo,
Đức Long, Bình Hưng, Hưng Long, Phú Trinh, Phú Thủy, Thanh Hải, Phú Tài, Xuân
An và xã Phong Nẫm.
- Tính chất, chức năng: Trung
tâm hành chính, khoa học kỹ thuật, y tế, văn hóa, giáo dục đào tạo, thể dục thể
thao, thương mại, dịch vụ, du lịch của tỉnh và thành phố.
- Định hướng phát triển: Nâng cấp
cải tạo khu vực phát triển hiện hữu. Hoàn chỉnh các trung tâm hành chính, văn
hóa, lịch sử, dịch vụ thương mại, du lịch, y tế, giáo dục đào tạo, khoa học kỹ
thuật, văn hóa, thể dục thể thao, tiểu thủ công nghiệp, phát triển các công
trình công cộng, hạ tầng xã hội, đảm bảo phục vụ tốt cho người dân và du khách.
b) Khu vực II - Khu du lịch quốc
gia; đô thị phía Bắc:
- Phạm vi, ranh giới: Trên địa
bàn các phường Phú Hài, Hàm Tiến, Mũi Né và xã Thiện Nghiệp.
- Tính chất, chức năng: Trung
tâm dịch vụ thương mại, tài chính, chăm sóc sức khỏe, du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi
giải trí, thể thao biển quốc gia, đẳng cấp quốc tế.
- Định hướng phát triển:
+ Khai thác lợi thế phát triển
du lịch nghỉ dưỡng, phát triển các khu đô thị gắn với dịch vụ du lịch, thể
thao, vui chơi giải trí, tài chính, ngân hàng..., đảm bảo trong giai đoạn đến
2030 đáp ứng đủ các tiêu chí Khu du lịch quốc gia, mang tầm quốc tế;
+ Đầu tư xây dựng Cảng hàng
không Phan Thiết; giao thông kết nối đường bộ cao tốc, trung tâm thành phố Phan
Thiết đến Cảng hàng không Phan Thiết; giao thông kết nối Cảng hàng không Phan
Thiết đến Khu du lịch quốc gia Mũi Né.
c) Khu vực III - Khu đô thị du
lịch nghỉ dưỡng phía Nam:
- Phạm vi: Trên địa bàn các xã
Tiến Thành, Tiến Lợi.
- Tính chất, chức năng: Trung
tâm du lịch nghỉ dưỡng, y tế, giáo dục, khu vực phát triển đô thị.
- Định hướng phát triển:
+ Chỉnh trang các khu dân cư hiện
hữu phía Tây đường ĐT.719 (Âu Cơ - Lạc Long Quân), bố trí quỹ đất cho các khu
tái định cư, xây dựng các khu ở mới. Phần đất còn lại ở phía Đông giáp biển, bố
trí sắp xếp lại các dự án du lịch, đồng thời tổ chức các bãi tắm công cộng cho
du khách và người dân;
+ Mở đường trục chính ĐT.719B
đi song song đường ĐT.719 về phía Tây, khai thác phần đất dọc hai bên đường;
+ Trục đường kết nối đường bộ
cao tốc đến đường ngang kết nối đường ĐT.719B đến ĐT.719;
+ Phát triển các dự án điện gió
theo Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Bình Thuận được phê duyệt.
d) Khu vực IV - Khu phát triển
đô thị sinh thái:
- Khu vực thị trấn Phú Long, xã
Hàm Thắng thuộc huyện Hàm Thuận Bắc: Nâng cấp cải tạo khu vực phát triển hiện hữu,
dành quỹ đất xây dựng các công trình công cộng, dịch vụ thương mại, giáo dục
đào tạo, y tế, công viên cây xanh thể dục thể thao...
- Khu vực xã Hàm Liêm, xã Hàm
Hiệp thuộc huyện Hàm Thuận Bắc: Nâng cấp cải tạo khu vực phát triển hiện hữu,
phát triển các khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao.
- Khu vực xã Hàm Mỹ thuộc huyện
Hàm Thuận Nam: Gồm các khu chức năng dịch vụ - thương mại - công nghiệp (nằm
phía Nam khu công nghiệp, dọc Quốc lộ 1, cách ly khu công nghiệp với hành lang
cây xanh khoảng 100m); khu chợ đầu mối nông sản kết hợp với khu dân cư - dịch vụ
- thương mại - công nghiệp tạo thành một trung tâm dịch vụ - thương mại.
8.3. Định hướng phát triển
hệ thống các khu chức năng:
a) Hệ thống các khu ở:
- Các khu ở hiện hữu: Khu trung
tâm đô thị lịch sử hai bên sông Cà Ty, khu vực tập trung xây dựng thị trấn Phú
Long và các khu dân cư hiện hữu khác: Nâng cấp cải tạo khu vực phát triển hiện
hữu, đảm bảo các phường nội thị đạt tiêu chuẩn đô thị loại I.
- Xây dựng các khu ở mới, đáp ứng
nhu cầu phát triển đô thị theo định hướng chung.
- Khu Long Sơn - Suối Nước:
Trên địa bàn phường Mũi Né với quy mô diện tích khoảng 951 ha, phân khu chức
năng gồm:
+ Cụm đô thị ven biển phía Nam
đóng vai trò trung tâm chính của toàn khu vực, là khu vực tập trung các công trình
công cộng quy mô lớn;
+ Cụm du lịch ven biển phía Bắc
có vai trò là khu đô thị du lịch cộng đồng bao gồm các bãi tắm công cộng và
công trình dịch vụ;
+ Cụm đô thị đồi cát phía Tây với
chức năng chính là khu ở đô thị du lịch, gồm các khu nhà thấp tầng, được sắp xếp
phù hợp với địa hình tự nhiên, xen lẫn với những mảng cây xanh lớn;
+ Xen giữa khu đô thị ven biển
và khu ở đô thị du lịch là khu cây xanh công viên - thể dục thể thao lớn, là
nơi bố trí các hoạt động du lịch dã ngoại, thể thao gần gũi với thiên nhiên.
- Khu đô thị sân bay: Trên địa
bàn xã Thiện Nghiệp và thị trấn Phú Long với quy mô diện tích khoảng 7.000 ha,
phân khu chức năng gồm:
+ Khu chức năng hỗ trợ gồm các
khu trung chuyển, khu logistics, khu công nghiệp, khu hỗ trợ cảng hàng không. Khu
chức năng này được bố trí với khoảng cách từ 5 - 7 km quanh khu vực cảng hàng
không;
+ Khu dân cư hiện hữu, khu tái
định cư, khu đô thị thông minh, thành phố sân bay;
+ Khu chức năng dịch vụ - thương
mại gồm khu thương mại tự do, khu vui chơi giải trí, dịch vụ hỗ trợ hàng không;
+ Vùng đệm cảng hàng không gồm
mảng xanh dự trữ phát triển, khu cách ly, các khu phát triển nông - lâm nghiệp;
+ Khu du lịch, dịch vụ, thể
thao và một số khu chức năng khác.
- Khu đô thị Bắc kênh thoát lũ:
Trên địa bàn xã Hàm Thắng và phường Phú Hài với quy mô diện tích khoảng 850 ha,
phân khu chức năng gồm: Các khu ở, khu thương mại - dịch vụ, khu công viên cây
xanh - thể dục thể thao, các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (khu làng
nghề hải sản, khu nước đá Phú Hài, khu đóng sửa tàu thuyền...) và một số khu chức
năng khác.
- Khu đô thị du lịch nghỉ dưỡng:
Trên địa bàn xã Tiến Thành với quy mô diện tích khoảng 4.200 ha, phân khu chức
năng gồm:
+ Khu hành chính, thương mại dịch
vụ, khu dân cư tập trung, các khu tái định cư, nhà ở kết hợp thương mại dịch vụ
phục vụ du lịch… quy hoạch tại khu vực phía Nam Quốc lộ 1, thuộc địa phận xã Tiến
Lợi đến khu vực phía Bắc xã Tiến Thành;
+ Khu giáo dục, y tế cao cấp;
+ Khu du lịch nghỉ dưỡng và các
không gian công cộng quy hoạch dọc theo đường ĐT.719 (Âu Cơ - Lạc Long Quân) đến
hết ranh quy hoạch.
- Khu đô thị Ngã Hai: Trên địa
bàn xã Hàm Mỹ - huyện Hàm Thuận Nam với quy mô diện tích khoảng 3.100 ha (diện
tích trong ranh giới lập quy hoạch khoảng 1.500 ha), phân khu chức năng năng gồm:
+ Khu dịch vụ - thương mại -
công nghiệp quy hoạch phía Nam khu công nghiệp Hàm Kiệm, dọc Quốc lộ 1, cách ly
khu công nghiệp với hành lang cây xanh khoảng 100m;
+ Khu chợ đầu mối nông sản phía
Đông khu dân cư - dịch vụ - thương mại - công nghiệp, kết hợp với khu dân cư -
dịch vụ - thương mại - công nghiệp tạo thành một trung tâm dịch vụ - thương mại
lớn của đô thị;
+ Các khu ở bố trí phía Đông
khu công nghiệp, phát triển từ hạt nhân là khu dân cư hiện hữu xã Hàm Mỹ, phát
triển dọc Quốc lộ 1;
+ Các khu dịch vụ công cộng bố
trí trung tâm dịch vụ thương mại tại Ngã Hai, trung tâm hành chính phía Đông và
trung tâm văn hóa - thể thao gần sông Mương Mán.
b) Khu trung tâm hành chính:
Quy hoạch khu vực dự án Khu hành chính tập trung tỉnh trước đây thành 03 nhóm đất:
Bảo tàng tổng hợp tỉnh; khu đất ở kết hợp thương mại dịch vụ mặt tiền đường
Hùng Vương và Khu vực chỉnh trang đô thị. Trung tâm hành chính thành phố Phan
Thiết được giữ nguyên tại vị trí cũ trên trục đường Trần Hưng Đạo. Xây dựng mới
và sửa chữa trụ sở làm việc của các phường xã.
c) Hệ thống trung tâm dịch vụ -
thương mại: Gồm chợ Phan Thiết và các chợ khu vực; các trung tâm dịch vụ tài
chính, ngân hàng, bưu điện, các siêu thị và các khu thương mại, dịch vụ gắn với
các khu du lịch. Công trình công cộng cấp đô thị được phân bố toàn diện trên
khu vực lập quy hoạch, quy mô đủ lớn, đảm bảo khả năng tiếp cận thuận lợi.
d) Hệ thống trung tâm nhà văn
hóa, thể dục thể thao: Nhà hát và triển lãm văn hóa nghệ thuật tỉnh quy hoạch tại
đại lộ Nguyễn Tất Thành, phường Bình Hưng; Khu Liên hợp thể dục thể thao quy hoạch
tại phường Xuân An. Xây dựng hệ thống nhà văn hóa, thể dục thể thao cấp đơn vị ở
hoàn thiện nhằm nâng cao đời sống văn hóa tinh thần của người dân, tạo điều kiện
cho quảng bá du lịch và bảo tồn văn hóa.
e) Hệ thống công viên cây xanh:
Quy hoạch hệ thống công viên cây xanh với tổng diện tích khoảng 1.000 ha gồm:
Công viên Hùng Vương, công viên Võ Văn Kiệt, công viên Khu Liên hợp thể dục thể
thao, công viên Phong Nẫm, công viên khu vực Bắc kênh thoát lũ, hành lang sinh
thái kết hợp công viên cây xanh hai bên sông Cà Ty, sông Cái (sông Phú Hài),
sông Cầu Ké, sông Cát… và hệ thống công viên vườn hoa phân bố toàn diện trên
khu vực lập quy hoạch, đảm bảo phục vụ nhu cầu của người dân và du khách.
g) Hệ thống quảng trường:
- Quảng trường tỉnh tại khu dân
cư Hùng Vương; đồng thời, trong khuôn viên các công viên theo quy hoạch mới có
quy mô lớn cần nghiên cứu, bố trí không gian quảng trường làm nơi tổ chức hoạt
động sự kiện xã hội, những sinh hoạt văn hóa - lễ hội,...
- Xây dựng hệ thống quảng trường
đô thị phân bố toàn diện trên địa bàn thành phố, quy mô đủ lớn, đảm bảo khả
năng tiếp cận thuận lợi, tổ chức và gắn kết cộng đồng dân cư đô thị.
- Xây dựng hệ thống quảng trường
biển gắn với các bến du thuyền phục vụ phát triển trung tâm du lịch thể thao biển,
tổ chức quy củ các hoạt động thuyền buồm, thủy phi cơ...
8.4. Thiết kế đô thị tổng
thể:
a) Phân vùng kiến trúc cảnh
quan:
- Các khu vực đặc thù, cần kiểm
soát phát triển: Hành lang ven biển và hai bên các dòng sông Cà Ty, sông Cái,
sông Cầu Ké, sông Cát; các không gian cần bảo tồn, bảo vệ và phát huy giá trị
như Tháp Poshanư, Lầu Ông Hoàng, các khu di tích, tôn giáo…
- Vùng cây xanh tự nhiên, hệ
sinh thái nông nghiệp, lâm nghiệp, cây xanh công viên: Khu vực hệ sinh thái
nông nghiệp, lâm nghiệp tại các xã Thiện Nghiệp, Tiến Thành, khu vực mở rộng xã
Hàm Thắng, Hàm Liêm (huyện Hàm Thuận Bắc), Hàm Mỹ (huyện hàm Thuận Nam) và hệ
thống công viên cây xanh phân bố trên địa bàn thành phố.
- Vùng phát triển, xây dựng mới:
Các khu đô thị, khu trung tâm dịch vụ, thương mại, du lịch mới xây dựng đáp ứng
yêu cầu phát triển đô thị loại I.
b) Tổ chức không gian trọng
tâm, trục cảnh quan chủ đạo, cửa ngõ, điểm cao, điểm nhấn đô thị:
- Tổ chức khu trung tâm với các
hệ thống nhà ở, y tế, giáo dục, hành chính, trung tâm văn hóa, thể dục thể thao
và các không gian tôn giáo, tín ngưỡng.
- Tổ chức các trục cảnh quan chủ
đạo, gồm: Các trục cảnh quan chính đô thị, trục cảnh quan ven biển, trục cảnh
quan du lịch.
- Tổ chức kết nối không gian
công cộng ven biển đảm bảo tính kết nối và thống nhất trong tổng thể không gian
đô thị, kết nối giao thông, kết nối về chức năng, đảm bảo tiếp cận sử dụng bãi
biển, mặt biển, đảm bảo tiếp cận về tầm nhìn, cảnh quan.
- Tổ chức không gian các khu vực
cửa ngõ, điểm nhấn đô thị.
c) Tổ chức hệ thống không gian
cây xanh, mặt nước:
- Quy định các loại cây trồng
đường phố, cây xanh công viên, hành lang xanh ven sông.
- Tổ chức không gian hai bên bờ
sông theo hướng công viên sinh thái và công viên theo chủ đề không phá vỡ cảnh
quan thiên nhiên.
- Tổ chức không gian quảng trường
trong đô thị, quảng trường biển.
9. Định hướng
phát triển hạ tầng kỹ thuật:
9.1. Định hướng phát triển
giao thông:
a) Giao thông đối ngoại:
- Đường bộ:
+ Hệ thống đường cao tốc qua địa
bàn tỉnh Bình Thuận được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án thành phần đầu tư xây dựng đoạn Cam Lâm - Vĩnh Hảo, đoạn Vĩnh Hảo -
Phan Thiết và đoạn Phan Thiết - Dầu Giây, thuộc Dự án đầu tư xây dựng một số đoạn
đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017 - 2020.
+ Tuyến tránh Quốc lộ 1:
* Nhánh 1 (đường tránh Quốc lộ
1 qua Phan Thiết): Hướng tuyến đi tránh về phía Tây so với tuyến Quốc lộ 1 hiện
hữu; điểm đầu tại xã Hàm Đức - huyện Hàm Thuận Bắc, điểm cuối tại xã Hàm Cường
- huyện Hàm Thuận Nam.
* Nhánh 2 (Quốc lộ 1 - Hàm Tiến):
Hướng tuyến điểm đầu đoạn Quốc lộ 1, thị trấn Phú Long, điểm cuối nối với đường
vào sân bay Phan Thiết.
+ Quốc lộ 28 đoạn đi vào Phan
Thiết.
+ Đường Quốc lộ 1 - Mương Mán
+ Đường tỉnh: ĐT.719 (Âu Cơ - Lạc
Long Quân); ĐT.719B; ĐT.718, nâng cấp cải tạo; ĐT.716 (Nguyễn Đình Chiểu - Huỳnh
Thúc Kháng), nâng cấp cải tạo toàn tuyến; ĐT.706B (Võ Nguyên Giáp); ĐT.715.
+ Đường trục ngang kết nối đường
bộ cao tốc với khu vực ven biển (đường Hàm Kiệm - Tiến Thành):
* Đoạn 1: Từ Quốc lộ 1 đến đường
ĐT.719B;
* Đoạn 2: Từ đường ĐT.719B đến
đường ĐT.719 hiện hữu.
- Đường sắt: Cải tạo, nâng cấp,
hoàn thiện nhà ga Phan Thiết.
- Hệ thống đường thủy:
+ Xây dựng hoàn chỉnh khu neo đậu
tàu tránh trú bão tại phường Mũi Né; nâng cấp, cải tạo khu đóng sửa tàu thuyền
tại phường Phú Hài.
+ Xây dựng 07 bến thuyền du lịch
(phường Phú Thủy 01 bến, phường Mũi Né 02 bến, phường Hàm Tiến 01 bến, phường
Hưng Long 01 bến, xã Tiến Thành 02 bến) phục vụ phát triển trung tâm du lịch thể
thao biển, tổ chức quy củ các hoạt động thuyền buồm, thủy phi cơ...
- Đường không: Tuân thủ Dự án
xây dựng sân bay Phan Thiết, dành quỹ đất dự trữ phát triển khoảng 146 ha tại
khu vực phía Tây Bắc sân bay hiện hữu (đang triển khai xây dựng) để tạo khả
năng nâng cấp, mở rộng trong tương lai.
b) Giao thông đô thị:
- Các trục đường chính: Trường Chinh
(Quốc lộ 1 hiện hữu), Trần Hưng Đạo, Thủ Khoa Huân, Trương Văn Ly, Hùng Vương,
Võ nguyên Giáp, Nguyễn Tất Thành, Lê Duẩn, Tôn Đức Thắng, Trần Quý Cáp…
- Đường ven biển:
+ Đoạn 1: Từ vị trí giao với đường
Võ Thị Sáu và đường Lê Lợi đến đường Lê Lợi hiện trạng khu vực Đồi Dương.
+ Đoạn 2: Từ khu đô thị du lịch
biển Phan Thiết nối vào đường nội bộ khu dân cư AE, phường Thanh Hải; tuyến tiếp
tục băng qua phía bờ khu dân cư phường Phú Hài, đi dọc bờ biển Phú Hài.
- Xây dựng các tuyến đường kết
nối ra biển tại khu vực xã Tiến Thành, phường Hàm Tiến, phường Mũi Né, phường
Phú Hài.
- Tuyến đường kết nối sân bay
Phan Thiết: Tuyến số 1 từ sân bay nối tới đường Võ Nguyên Giáp, ra quảng trường
biển khu vực phường Hàm Tiến; tuyến số 2 từ sân bay nối tới đường Võ Nguyên
Giáp, ra khu vực phường Hàm Tiến.
+ Đường vành đai Hàm Thắng - Cảng
hàng không Phan Thiết: Hướng tuyến từ Quốc lộ 1 giao với đường Võ Nguyên Giáp
và giao cắt với tuyến tránh Quốc lộ 1.
+ Quy hoạch tuyến đường nối từ
khu đô thị Long Sơn - Suối Nước đến đường ĐT.706B nhằm kết nối giao thông khu vực,
đồng thời tạo quỹ đất hai bên đường.
+ Quy hoạch tuyến đường kết nối
từ khu vực sân bay Phan Thiết đến Long Sơn - Suối Nước.
(Bảng tổng hợp các tuyến đường
chính theo Phụ lục II đính kèm)
c) Đầu mối giao thông:
- Công trình phục vụ giao thông
đường bộ: Xây dựng bến xe liên tỉnh tại xã Phong Nẫm; nâng cấp, cải tạo 02 bến
xe hiện hữu (Bến xe Nam và Bắc Phan Thiết) và có lộ trình di dời.
- Công trình phục vụ giao thông
đường thủy: Cảng biển Phan Thiết đang được xây dựng tại bờ tả sông Cà Ty; xây dựng
hoàn chỉnh khu neo đậu tàu tránh trú bão tại phường Mũi Né; nâng cấp, cải tạo
khu đóng sửa tàu thuyền tại phường Phú Hài.
- Công trình phục vụ giao thông
đường sắt: Xây dựng nhà ga kết nối vào khu trung tâm Phan Thiết, cải tạo, nâng
cấp, hoàn thiện ga Phan Thiết.
- Cầu trong đô thị:
+ Trên sông Cà Ty: Hiện đã xây
dựng 03 cầu, gồm: Cầu Trần Hưng Đạo, cầu Lê Hồng Phong, cầu Dục Thanh. Dự kiến
xây dựng thêm 04 cầu nối phường Phú Tài với các phường Đức Nghĩa, phường Đức Long
và xã Tiến Lợi.
+ Trên sông Cái: Hiện trạng có
03 cầu, gồm: Cầu Ké, cầu Hùng Vương, cầu đường Nguyễn Duy Trinh. Dự kiến xây dựng
03 cầu qua sông, trong đó có cầu nối kè Phú Hài qua khu dân cư Phú Hài và đường
ven biển ra hướng Đá Ông Địa.
+ Trên sông Phú Hài: Hiện có cầu
Phú Hài (Nguyễn Thông). Dự kiến xây dựng mới 02 cầu là cầu nối Hàm Thắng - Cảng
hàng không Phan Thiết và cầu nối khu vực Bắc kênh thoát lũ với thị trấn Phú
Long.
9.2. Định hướng chuẩn bị
kỹ thuật:
a) San nền: Xác định cao độ khống
chế xây dựng cho đô thị, từng khu vực và các trục chính đô thị.
- Khu vực trung tâm thành phố:
Hình thành các hệ xương đường mới với các điểm giao cắt có cao độ xây dựng tối
thiểu ≥ +2.5m, vỉa hè phải dốc về phía tim đường không được dốc về hướng nhà
dân, kết hợp đầu tư đồng bộ các hệ thống thoát nước, cấp nước, cấp điện.
+ Khu vực 04 phường Đức Thắng,
Đức Nghĩa, Đức Long, Lạc Đạo cao độ nền đạt tối thiểu ≥ 2.5m.
+ Khu vực 03 phường Phú Trinh,
Phú Thủy, Thanh Hải cơ bản giữ nguyên cao độ khu dân cư Hùng Vương, các trục đường
Trần Hưng Đạo, Thủ Khoa Huân, Tôn Đức Thắng, Nguyễn Tất Thành. Tiến hành san đắp
toàn bộ nền khu vực xây dựng tới cao độ khống chế Hxd >2.5m với các khu vực
dân cư gần sông Cà Ty, dọc theo bờ biển.
+ Khu vực 02 phường Bình Hưng,
Hưng Long: Khu vực có cao độ nền xây dựng < +2.5m. Đối với các trục đường Trần
Hưng Đạo, Tuyên Quang, Cường Để, Lê Lợi,... cần cải nâng cấp cống dọc các tuyến
đường này để thoát nước nhanh.
+ Khu vực xã Phong Nẫm, Phú
Tài, Xuân An, có nền địa hình tương đối cao, độ dốc nền không quá 2%, không bị ảnh
hưởng của lũ lụt, mặt nền bằng phẳng thuận lợi cho xây dựng, chỉ cần gạt bằng cục
bộ.
- Khu vực phía Bắc thành phố: Đối
với các khu vực Hàm Tiến - Mũi Né - Phú Hài, giải pháp nền bám sát địa hình tự
nhiên, chỉ san gạt cục bộ, đảm bảo khả năng thoát nước mưa tự chảy.
- Khu vực phía Nam thành phố:
Khu vực xã Tiến Thành - Tiến Lợi có nền địa hình tương đối cao, độ dốc nền
không quá 2%, không bị ảnh hưởng của lũ lụt, mặt nền bằng phẳng thuận lợi cho
xây dựng, chỉ cần san gạt cục bộ.
- Thị trấn Phú Long là khu vực
xây dựng mới có địa hình tự nhiên thấp bị ảnh hưởng của ngập lụt sẽ tiến hành
san đắp toàn bộ nền khu vực xây dựng tới cao độ khống chế Hxd >2.5m
b) Định hướng thoát nước mưa:
- Khu vực trung tâm Thành phố:
+ Khu vực 04 phường Đức Thắng,
Đức Nghĩa, Đức Long, Lạc Đạo nước mưa chảy vào ga thu sau đó qua hệ thống ống
thoát toàn khu vực rồi đổ ra biển.
+ Khu vực 03 phường Phú Trinh,
Phú Thủy, Thanh Hải sử dụng hệ thống thoát nước mưa riêng.
+ Khu vực 02 phường Bình Hưng,
Hưng Long, nâng cấp hệ thống cống thoát nước cũ để đảm bảo thoát nước nhanh, bố
trí các miệng xả nước mưa về phía sông, hồ gần nhất và thoát biển.
+ Khu vực phường Xuân An sử dụng
hệ thống thoát nước mưa riêng biệt, hướng thoát nước chính là xả ra kênh thoát
lũ và thoát ra biển.
+ Khu vực phường Phú Tài sử dụng
hệ thống thoát nước mưa riêng biệt, hướng thoát nước chính là sông và thoát ra
biển.
+ Khu vực xã Phong Nẫm nước mưa
sẽ thải trực tiếp ra các kênh, rạch, ra sông và thoát ra biển.
- Khu vực phía Bắc thành phố:
+ Khu vực Hàm Tiến sử dụng hệ
thống thoát nước riêng hoàn toàn. Hướng thoát chính từ Bắc xuống Nam. Bố trí hệ
thống mương hở đón nước từ các lưu vực lớn phía Bắc. Trục tiêu chính là thoát
trực tiếp ra biển và nhánh suối Tiên.
+ Khu vực Mũi Né thoát nước mặt
tự chảy theo hướng dốc tự nhiên. Hệ thống thoát nước mưa bao gồm các tuyến cống
thoát nước tự chảy, xả ra biển theo các cống ngầm, nhằm đảm bảo mỹ quan của khu
vực.
+ Khu vực Phú Hài sử dụng hệ thống
thoát nước chung; thu gom đổ ra biển.
+ Khu vực xã Thiện Nghiệp phần
lớn thoát tự thấm do địa tầng xã là đồi cát, một phần thoát theo địa hình tự
nhiên ra các ao, hồ, bàu nước.
- Khu vực phía Nam thành phố:
+ Khu vực xã Tiến Lợi sử dụng hệ
thống thoát nước mưa riêng biệt, hướng thoát nước chính là các sông, kênh, rạch
và thoát ra biển.
+ Khu vực xã Tiến Thành sử dụng
hệ thống thoát nước mưa riêng biệt, hướng thoát nước chính là các mương, suối
và thoát ra biển.
- Khu vực xây dựng mới thị trấn
Phú Long dùng hệ thống cống tự chảy thoát ra sông, suối gần nhất. Tăng cường cải
tạo nạo vét sông suối và đào hồ để vừa tạo cảnh quan, vừa làm hồ điều hoà nhằm
giảm tiết diện của hệ thống thoát nước. Xây dựng các tuyến mương đón dọc các
tuyến đường ngoại vi của thành phố để chống xói lở.
9.3. Định hướng quy hoạch
cấp nước:
a) Tổng nhu cầu cấp nước đến
năm 2040: 286.000 m3/ngày đêm; trong đó: Cấp nước sinh hoạt khoảng
264.000 m3/ngày đêm, cấp nước công nghiệp khoảng 22.000 m3/ngày
đêm.
b) Nguồn nước: Khai thác nguồn
nước mặt sông Phú Hài, sông Cà Ty, suối Cát, sông Cầu Ké, hồ Sông Móng, hồ Sông
Quao, hồ Cà Giang và nước ngầm.
c) Quy hoạch hệ thống cấp nước:
- Khu vực trung tâm thành phố:
Được cấp nước từ nhà máy nước Phan Thiết và tiếp nước từ nhà máy nước Cà Giang.
- Khu vực phía Bắc thành phố:
+ Phường Phú Hài, Hàm Tiến được
cấp nước từ nhà máy nước Phan Thiết và tiếp nước từ nhà máy nước hồ Cà Giang.
+ Phường Mũi Né được cấp nước từ
nhà máy nước Mũi Né tiếp nước từ nhà máy nước Phan Thiết và từ kênh chính Tây
chuyển nước từ trạm bơm Lê Hồng Phong, Bắc Bình về. Khu vực Long Sơn suối nước
được cấp nước từ nhà máy nước Hòa Thắng.
+ Xã Thiện Nghiệp được cấp nước
từ nhà máy nước xã Thiện Nghiệp và tiếp nước nhà máy nước Phan Thiết và kênh
chính Tây chuyển nước từ trạm bơm Lê Hồng Phong, Bắc Bình về.
+ Thị trấn Phú Long được cấp nước
từ hệ thống ống chính cấp nước của nhà máy nước Phú Long và thành phố Phan Thiết,
tiếp nước từ nhà máy nước hồ Cà Giang.
- Khu vực phía Nam thành phố:
+ Xã Tiến Thành được cấp nước từ
02 nguồn: Nguồn 1 lấy từ hệ thống ống chính cấp nước của nhà máy nước Phan Thiết.
Nguồn 2 dự kiến lấy từ hệ thống ống chính cấp nước của nhà máy nước Hàm Kiệm.
+ Xã Tiến Lợi được cấp nước từ
nhà máy nước xã Tiến Lợi;
+ Khu đô thị Ngã Hai được cấp
nước từ nhà máy nước khu đô thị Ngã Hai.
9.4. Định hướng quy hoạch
cấp điện:
a) Dự báo nhu cầu sử dụng điện:
Tổng công suất cấp điện đến năm 2040 khoảng 943.854 kW.
b) Quy hoạch hệ thống cấp điện:
- Lưới điện cao thế:
+ Xây dựng mới đường dây nối
chuyển tiếp từ đường dây Phan Thiết - Mũi Né đến trạm xây dựng mới Phú Hài.
+ Xây dựng mới đường dây nối
chuyển tiếp từ đường dây Phan Thiết - đến trạm Hàm Kiệm, Tiến Lợi.
- Lưới điện trung thế: Khu vực
nội thị thành phố sẽ được ngầm hóa từng bước nhằm đảm bảo mỹ quan đô thị. Dự kiến
đến năm 2025 ngầm hóa các đường trục chính như: Trần Hưng Đạo, Hùng Vương, Tôn
Đức Thắng, Trường Chinh, Nguyễn Tất Thành ...
- Lưới điện hạ thế (cung cấp và
chiếu sáng): Từng bước ngầm hóa lưới điện để đảm bảo mỹ quan đô thị và tăng độ
an toàn trong cung cấp điện (nhất là khu vực trung tâm thành phố).
- Lưới điện chiếu sáng: Đảm bảo
vẻ mỹ quan cho đô thị, mức độ chiếu sáng phải đạt theo tiêu chuẩn.
9.5. Định hướng thoát nước
thải, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước thải:
- Tổng nhu cầu thoát nước thải
đến năm 2040 khoảng 145.542 m3/ngày đêm; trong đó: Nước thải sinh hoạt
đô thị khoảng 122.400 m3/ngày đêm, nước thải công trình công cộng
khoảng 12.240 m3/ngày đêm, nước thải công nghiệp khoảng 8.176,8 m3/ngày
đêm.
- Công trình đầu mối:
+ Khu xử lý nước thải số 1 -
theo dự án ADB (Phú Hài).
+ Khu xử lý nước thải số 2 (xã
Tiến Lợi).
+ Khu xử lý nước thải số 3 (Hàm
Thắng).
+ Khu xử lý nước thải số 4 (Hàm
Tiến).
+ Khu xử lý nước thải số 5 (Mũi
Né).
+ Khu xử lý nước thải số 6
(Long Sơn - Suối nước).
+ Trạm xử lý nước thải Hòn Rơm.
- Hệ thống thoát nước thải bao
gồm các tuyến cống tròn thoát nước thải bằng bê tông cốt thép, trạm bơm nước thải,
trạm xử lý nước thải.
b) Xử lý chất thải rắn:
- Rác của khu dân cư được thu
gom bằng xe chuyên dùng và đưa đến Nhà máy xử lý rác.
- Nhà máy xử lý rác thành phố
Phan Thiết tại xã Tiến Thành phục vụ cho khu vực phía Tây thành phố.
- Xây dựng mới nhà máy xử lý
rác tại xã Thiện Nghiệp phục vụ cho khu vực phía Đông thành phố.
- Chất thải rắn độc hại bệnh viện
được xử lý bằng lò đốt.
c) Quản lý nghĩa trang:
- Nghĩa trang Phan Thiết tại
phường Phú Hài, hạn chế việc chôn lấp, nâng cấp, cải tạo.
- Khu nghĩa trang mới Hàm Tiến
- Thiện Nghiệp - Mũi Né tại xã Thiện Nghiệp, công nghệ xử lý hung táng.
- Khu nghĩa trang Hàm Kiệm tại
xã Hàm Kiệm, áp dụng phương pháp hoả táng, hung táng, tổ chức thành công viên
nghĩa trang.
- Khu nghĩa trang sinh thái Bắc
Phan Thiết.
10. Đánh
giá tác động môi trường chiến lược:
10.1. Giải pháp bảo vệ
không gian sinh thái đặc trưng:
Giữ gìn, phục hồi và cải thiện
các hệ sinh thái tự nhiên cũng như những cảnh quan đặc trưng tự nhiên được tạo
bởi địa hình, địa chất, hành lang ven sông và dải ven biển…, bao gồm:
- Các dải ven biển đã và đang
phát triển mạnh các dịch vụ du lịch biển như: Khu Đồi Dương, Hàm Tiến, Mũi Né,
Tiến Thành.
- Hành lang ven sông Cà Ty,
sông Cái...
- Các cồn cát là một trong những
hình ảnh đặc trưng của Phan Thiết, đang được khai thác phát triển du lịch.
- Bảo vệ các khu công viên cây
xanh đô thị như: Công viên Đồi Dương, Võ Văn Kiệt, Tháp nước, dọc đường Nguyễn
Tất Thành…
- Giữ gìn, duy tu, bảo vệ các
khu di tích văn hóa lịch sử như: Trường Dục Thanh, đình Vạn Thủy Tú, đình Đức
Thắng, đình Đức Nghĩa, Tháp Poshanư, Lầu Ông Hoàng.
- Đầu tư phát triển hệ thống
cây xanh thích hợp vùng ven biển ngăn chặn sự di động của cát, hạn chế những
tác động nguy cơ sa mạc hóa vùng đồng bằng và vùng ven biển.
10.2. Giải pháp bảo vệ
môi trường dải ven bờ:
Vùng ven biển được giới hạn từ
đường ven biển đến biển, có bề rộng từ 100 - 500 m được quy định như sau:
- Khu vực I: Công trình phòng hộ
bờ biển, vùng đệm sinh thái, du lịch biển, công trình bảo vệ bờ biển… nằm trong
phạm vi 100 m tính từ đường bờ biển theo Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải
đảo.
- Khu vực II: Các công trình tạm,
phụ trợ và phục vụ du lịch ngắn hạn; nhà ở bán kiên cố và dịch vụ công cộng nằm
trong phạm vi 100 - 200 m.
- Khu vực III: Các công trình
du lịch; nhà ở kiên cố và dịch vụ công cộng ven biển nằm trong phạm vi 200 -
300 m.
- Khu vực IV và V: Khi phát triển
khu đô thị mới ven biển nên được đặt bên ngoài vùng có nguy cơ ven biển với khoảng
cách 300 - 500 m để tránh nguy cơ thiên tai.
10.3. Giải pháp bảo vệ
môi trường đô thị:
- Giải pháp quy hoạch: Di dời
các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến khu dân cư, khu du lịch theo quy
hoạch; quy hoạch xây dựng các bãi chôn rác hợp vệ sinh và xây dựng nhà máy xử
lý rác thải.
- Giải pháp công nghệ, kỹ thuật:
Hoàn thiện và triển khai xây dựng hệ thống thu gom, xử lý rác thải tập trung
cho khu sản xuất tập trung, làng nghề, khu dân cư, các khu du lịch. Các khu du
lịch, các cơ sở kinh doanh phải đầu tư hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn
môi trường; ứng dụng công nghệ sản xuất sạch, sản xuất thân thiện với môi trường
để phòng ngừa ô nhiễm tại nguồn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh như: Tiết
kiệm nguồn nguyên liệu, nhiên liệu, hạn chế phát sinh chất thải ảnh hưởng đến
môi trường sức khỏe cộng đồng.
- Giải pháp quản lý môi trường:
Phân loại các nguồn gây ô nhiễm, các cơ sở sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm… để
có kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm; tăng cường kiểm tra, giám sát
các cơ sở phải xử lý nước thải đúng quy định, không để ảnh hưởng môi trường khu
dân cư và hoạt động du lịch trên địa bàn; tăng cường thu gom rác thải ven biển,
nhất là khu dân cư nằm gần điểm du lịch, di tích văn hóa; thu gom, xử lý chất
thải y tế; ngăn chặn tình trạng xả rác thải trên biển từ các phương tiện hoạt động
giao thông - vận tải biển.
10.4. Giải pháp bảo vệ
môi trường các vùng suy thoái môi trường và tài nguyên:
- Khu vực dọc ven biển, cần
giám sát vấn đề thu gom xử lý chất thải, nước thải, có giải pháp phục hồi môi
trường.
- Khu vực đang bị hoang hóa, sa
mạc hóa, cát bay, cần xúc tiến các chương trình, dự án trồng rừng phủ xanh đất
trống.
11. Đề xuất
các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư:
11.1. Các dự án ưu tiên đầu
tư và phân kỳ đầu tư:
Các chương trình, dự án phát
triển thành phố Phan Thiết được đề xuất phù hợp với các tiêu chí, đặc điểm của
đô thị, đáp ứng là đô thị loại I, đảm bảo tính khả thi, hiệu quả, đầu tư có trọng
tâm, trọng điểm; tập trung vào các lĩnh vực:
- Các dự án hạ tầng xã hội,
phúc lợi xã hội phục vụ lợi ích của người dân.
- Các dự án hạ tầng đáp ứng
tiêu chí đô thị loại I, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Hoàn thiện khung cấu trúc
giao thông.
- Các dự án phục vụ phát triển
du lịch, dịch vụ thương mại, khu đô thị...
Vị trí, quy mô, diện tích chiếm
đất, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên được tính toán,
lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư,
tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động các nguồn lực của từng giai
đoạn.
(Danh mục dự án ưu tiên đầu
tư theo Phụ lục III đính kèm)
11.2. Nguồn vốn:
- Các dự án hạ tầng xã hội,
phúc lợi xã hội phục vụ lợi ích của người dân: Vốn Trung ương, địa phương.
- Các dự án hạ tầng đáp ứng
tiêu chí đô thị loại I, thích ứng với biến đổi khí hậu: Vốn Trung ương, địa
phương hoặc vốn đầu tư theo hình thức BT, BOT…
- Hoàn thiện khung cấu trúc
giao thông: Vốn Trung ương, địa phương.
- Các dự án phục vụ phát triển
du lịch, dịch vụ thương mại, khu đô thị...: Thu hút vốn đầu tư từ xã hội.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện:
1. Sở Xây dựng:
- Chịu trách nhiệm kiểm tra và
xác nhận hồ sơ bản vẽ thiết kế quy hoạch kèm theo.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân
thành phố Phan Thiết tổ chức kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc thực hiện đầu tư
xây dựng theo đồ án quy hoạch chung được phê duyệt.
2. Ủy ban nhân dân thành phố
Phan Thiết:
- Tổ chức công bố, thông báo
công khai đồ án quy hoạch chung được phê duyệt (thời gian và nội dung công bố
thực hiện theo quy định); triển khai công tác cắm mốc giới quy hoạch và tổ chức
quản lý, bảo vệ mốc giới ngoài thực địa.
- Xây dựng kế hoạch, chương
trình, quy định quản lý để tổ chức thực hiện theo nội dung đồ án điều chỉnh quy
hoạch được phê duyệt theo đúng quy định. Quản lý chặt chẽ việc triển khai thực
hiện; chủ động, phối hợp với các cơ quan chức năng huy động các nguồn vốn để thực
hiện đầu tư.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Văn hóa Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương,
Thông tin và Truyền thông, Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân: Thành phố Phan
Thiết, huyện Hàm Thuận Bắc, huyện Hàm Thuận Nam và thủ trưởng các đơn vị, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Lưu: VT, KGVXNV, KT, ĐTQH. Thiện
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|