UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
119/2006/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 11 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT QUY CHẾ QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU NHÀ
Ở CÔNG NHÂN AN PHÚ XÃ AN PHÚ, HUYỆN THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong
hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà;
Xét Tờ trình số 581/TT-XD ngày
20/4/2006 của Giám đốc Sở Xây dựng về việc xin ban hành Quy chế quản lý xây dựng
khu nhà ở công nhân An Phú tại xã An Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý
xây dựng khu nhà ở công nhân An Phú tại xã An Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Tài Nguyên - Môi trường, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện Thuận
An, Công ty Đầu tư-Xây dựng 3/2, Thủ trưởng các tổ chức và các cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Kim Vân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ XÂY DỰNG KHU NHÀ Ở CÔNG NHÂN AN PHÚ XÃ AN PHÚ, HUYỆN
THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 119/2006/QĐ-NBND ngày 11 tháng 5 năm 2006 của
UBND tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Phạm vi: Quy chế này được áp dụng đối
với khu nhà ở công nhân An Phú tại ấp 1 B, xã An Phú, huyện Thuận An, tỉnh Bình
Dương.
2. Qui mô và ranh giới quản lý:
a) Ranh giới: Khu đất quy hoạch cách đường ĐT743 khoảng 800 m, cách Quốc lộ 13 khoảng
5 km; diện tích khu dân cư là 31.552,3 m2.
Ranh giới được xác định như sau:
+ Đông giáp: Khu nhà máy Công ty
Jin-hone.
+ Tây giáp: Khu đất trống và nền
đường xe lửa cũ.
+ Nam giáp: Khu đất trống và nền
đường xe lửa cũ.
+ Bắc giáp: Đường giao thông nông
thôn hiện hữu.
b)Qui mô:
Bảng cân bằng đất đai:
STT
|
LOẠI ĐẤT
|
DIỆN TÍCH(m2)
|
TỶ LỆ (%)
|
1
2
3
|
Công trình dịch vụ thương mại
Đất nhà ở:
+ Nhà phố chợ
+ Nhà liên kế
Đất giao thông
Đất hành lang kỹ thuật
|
2.549,6
18.817,2
1.082,3
17.734,9
9.594,0
591,5
|
8,08
59,64
30,41
1,87
|
|
TỔNG CỘNG
|
31.552,3
|
100,00
|
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Căn cứ vào hồ sơ kế qui hoạch chi tiết khu
nhà ở công nhân An Phú đã được phê duyệt và các quy định tại Qui chế này. Cơ
quan quản lý quy hoạch xây dựng và chính quyền địa phương theo quyền hạn trách
nhiệm được giao: tổ chức hướng dẫn triển khai dự án đầu tư, kiểm tra các giải
pháp kiến trúc qui hoạch công trình theo đúng qui định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình
nhà ở, công trình công cộng và công trình kỹ thuật hạ tầng nằm trong khu qui hoạch
đều phải chấp hành các quy định của quy chế này.
Chương II
CÁC QUI ĐỊNH VỀ ĐẦU TƯ
VÀ XÂY DỰNG
Điều 3. Tổ chức không gian
kiến trúc
1. Nhà phố chợ:
- Nhà phố chợ nằm trên trục đường đất, đường số
1, 2a và 2b; tại các vị trí 21 và 22 .
- Chủ đầu tư xây dựng công trình theo thiết kế
đã được phê duyệt.
- Chỉ giới đường đỏ: Tính từ tim đường đến ranh
giới mốc đất.
+ Đường đất là: 7,5m
+ Đường số 1 là: 6,0m
+ Đường số 2a, 2b là: 6,0m
- Chỉ giới xây dựng: Tính từ tim
đường đến chân công trình.
+ Đường đất là: 7,5m
+ Đường số 1 là: 6,0m
+ Đường số 2a, 2b là: 6,0m
- Tầng cao xây dựng: 3 tầng.
+ Cốt sân: + 0,10 m tính từ mặt vỉa
hè hoàn thiện đến mặt sân hoàn thiện.
+ Cốt nền: + 0,30 m tính từ mặt
sân hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.
+ Cốt tầng 1: + 4,2m tính từ nền tầng
trệt đến sàn lầu 1.
+ Cốt tầng 2: +3,60m tính từ sàn lầu
1 đến sàn lầu 2.
+ Cốt tầng 3: + 3,60m tính từ sàn
lầu 2 đến tầng mái.
- Độ vươn ban công: 0,90m tính từ
mép ngoài công trình đến mép ngoài của ban công.
- Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được
nhô ra quá 0,3m so với chỉ giới xây dựng.
- Hệ thống móng không vượt quá chỉ
giới đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà).
- Đường ống đứng thoát nước mưa:
không được nhô ra mặt tiền, đồng thời phải có ốp hộp gen chìm.
- Hệ thống móng không nhô ra ngoài
chỉ giới đường đỏ.
* Mẫu thiết kế: Áp dụng thiết kế
mẫu được phê duyệt của chủ đầu tư khu dân cư.
2. Nhà liên kết
a) Nhà ở công nhân: Các căn hộ nằm trên trục đường số 1,3,4,5,6 và đường sắt hiện hữu; tại
vị trí A3, B3, C3.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình
theo thiết kế đã được phê duyệt .
- Chỉ giới đường đỏ: Tính từ tim
đường đến ranh mốc đất.
+ Đường sắt là: 7,5m.
+ Đường số 1 là: 6,0m.
+ Đường số 3,4,5,6 là: 6,0m.
- Chỉ giới xây dựng: Tính từ tim
đường đến chân công trình.
+ Đường sắt là: 7,5m.
+ Đường số 1 là: 6,0m.
+ Đường số 3,4,5,6 là: 6,0m.
- Tầng cao xây dựng: 1 tầng (có
gác lửng).
+ Cốt sân: +0,10m tính từ mặt vỉa
hè đã hoàn thiện đến mặt sân hoàn thiện.
+ Cốt nền: +0,30m tính từ mặt sân
đã hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.
+ Cốt tầng trệt: + 4,50m tính từ nền
tầng trệt đến trần nhà.
+ Cốt sàn gác lửng: +2,60m tính từ
sàn trệt đến sàn gác lửng.
- Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được
nhô ra quá 0,3m so với chỉ giới xây dựng.
- Hệ thống móng không vượt quá chỉ
giới đường đỏ ( kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà).
- Đường ống đứng thoát nước mưa:
không được nhô ra mặt tiền, đồng thời phải có ốp hộp gen chìm.
- Độ vươn ô văng, mái: 1,20m tính
từ mép ngoài công trình đến mép ngoài của ô văng và mái nhà.
* Mẫu thiết kế: Áp dụng thiết kế
mẫu được phê duyệt của chủ đầu tư khu dân cư.
b) Nhà phố: Các căn hộ nằm trên trục đường số 1; tại vị trí số 4.
- Chủ đầu tư khu dân cư đầu tư xây
dựng nhà hoàn thiện theo thiết kế đã được phê duyệt.
- Chỉ giới đường đỏ: Tính từ tim
đường số 1 đến ranh mốc đất là: 6m
- Chỉ giới xây dựng: Tính từ tim
đường số 1 đến chân công trình là : 9m
- Tầng cao xây dựng: 2 tầng.
+ Cốt sân: + 0,10m tính từ mặt vỉa
hè hoàn thiện đến mặt sân hoàn thiện.
+ Cốt nền: + 0,30m tính từ mặt sân
hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt .
+ Cốt tầng 1: + 4,20m tính từ nền
tầng trệt đến mặt sàn lầu 1.
+ Cốt tầng 2: + 3,60m tính từ nền
lầu 1 đến mặt sàn mái.
- Không có bộ phận nào của nhà vượt
quá chỉ giới đường đỏ (kể cả bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà).
- Độ vươn ban – công: 1,20m tính từ
mép ngoài công trình đến mép ngoài ban công và không được che chắn tạo thành
lô-gia hay buồng.
- Bậc thềm, vệt dẫn xe: không được
nhô ra quá 0,3m so với chỉ giới xây dựng.
- Đường ống đứng thoát nước mưa:
không được nhô ra quá 0,2m so với chỉ giới xây dựng, đồng thời phải có ốp hộp
gen chìm.
* Mẫu thiết kế: Áp dụng thiết kế
mẫu được phê duyệt của chủ đầu tư khu dân cư.
3. Khu dịch vụ công cộng: Nằm trên trục đường đất, đường số 1, 2a, 2b, 3.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình
và đưa ra phương án kinh doanh phục vụ lợi ích cho khu dân cư.
- Chỉ giới đường đỏ: Tính từ tim
đường đến ranh mốc đất.
+ Đường sắt là: 7,5m.
+ Đường số 1 là: 6,0m.
+ Đường số 2a, 2b là: 6,0m.
- Chỉ giới xây dựng: Tuỳ thể loại
công trình sẽ áp dụng theo các quy định cụ thể.
- Tầng cao xây dựng: 1 tầng hoặc 2
tầng.
- Mật độ xây dựng: Tối đa 70%.
+ Cốt sân: + 0,10m tính từ mặt vỉa
hè đã hoàn thiện đến mặt sân hoàn thiện.
+ Cốt nền: + 0,30m tính từ mặt sân
hoàn thiện đến mặt nền tầng trệt.
+ Cốt tầng 1: + 4,2m tính từ nền tầng
trệt đến trần nhà.
+ Cốt tầng 2: + 3,6m tính từ nền lầu
1 đến trần nhà.
- Độ vươn ban công: 0,90m tính từ
mép ngoài công trình đến mép ngoài của ban công.
- Đường ống đứng thoát nước mưa: không
được nhô ra mặt tiền, đồng thời phải có ốp hộp gen chìm.
- Hệ thống móng không nhô ra ngoài
chỉ giới đường đỏ.
Điều 4. Vấn đề
giải pháp kết cấu xây dựng nhà ở
1. Để xử lý phần móng công trình
không vượt quá chỉ giới đường đỏ, giải pháp móng được chọn theo dạng công - son
hoặc móng lệch tâm.
2. Các nhà liên kết phải thi công
dạng nóng lệch tâm, móng bè, móng băng hoặc móng công-son. Trường hợp nền đất yếu
cần xử lý móng cọc thì chỉ được phép sử dụng cọc ép.
3. Biện pháp chống sạt lở khi thi
công móng: Trường hợp cả hai nhà liền kề không xây dựng cùng lúc thì nhà thi
công sau phải xử lý nền móng thật tốt để tránh tình trạng làm sạt lở nhà liền kề.
Có thể tham khảo các giải pháp thi công như: gia cố vách nền nhà liền kề bằng cừ
tràm; mép ngoài móng cách ranh 0,5m và đưa công-son đỡ cột.
Điều 5. Cấp nước
và phòng cháy chữa cháy cho công trình
1. Chủ đầu tư khu dân cư và chủ hộ
có trách nhiệm liên hệ với đơn vị cấp thoát nước của địa phương để hợp đồng
cung cấp nước sinh hoạt.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đào,
đấu nối hệ thống cung cấp nước trong khu dân cư.
3. Vị trí đặt bồn nước trên mái
nhà buộc phải đặt ở vị trí phân nửa chiều dài phía sau nhà.
4. Chủ đầu tư khu dân cư có trách
nhiệm lắp đặt các họng nước cứu hoả theo quy hoạch và dự án đã được phê duyệt.
Đồng thời thẩm định về mặt phòng cháy, chữa cháy để phòng, chữa cháy cho toàn
khu dân cư theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 6. Thoát
nước
1. Nước mưa
Nước mưa không được xả trực tiếp lên
mặt vỉa hè, đường phố mà phải theo hệ thống ống, cống ngầm từ nhà ra hố ga và
chảy vào hệ thống thoát nước đô thị.
2. Nước thải
Nước thải từ các khu vệ sinh của
các hộ dân trước khi thải ra hệ thống thoát nước chung phải được xử lý cục bộ bằng
bể tự hoại 3 ngăn xây dựng theo đúng quy cách.
3. Bể tự hoại
Xây dựng đúng qui cách và phải
tính toán đủ dung tích để xử lý chất thải cho từng hộ gia đình (áp dụng thiết kế
mẫu của chủ đầu tư khu dân cư).
4. Nước thải
Toàn bộ nước thải sinh hoạt sau
khi qua bể tự hoại sẽ được đấu nối vào hệ thống cống thoát nước bẩn của khu dân
cư. Trường hợp chưa có hệ thống thoát nước bẩn, toàn bộ hệ thống nước thải của
hộ gia đình phải qua bể tự hoại rồi mới cho thấm tại hố thấm riêng. Việc xây dựng
hố thấm phải lưu ý đến việc đấu nối nước thải từ bể tự hoại vào cống thoát nước
sau này.
Điều 7. Cấp điện
và an toàn điện
1. Cấp điện
Chủ sử dụng phải liên hệ với Công
ty Điện lực để được hợp đồng cung cấp điện. Nghiêm cấm mọi hành vi tự ý đấu nối
với hệ thống điện trong khu dân cư.
2. Hành lang an toàn điện
2.1. Dây dẫn (dây bọc) đặt hở dọc
theo công trình phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu như sau:
- Cao hơn ban công, mái nhà 2,00m.
- Cách ban công 1,00m.
2.2 Khi xây dựng nhà phải đảm bảo khoảng cách an
toàn lưới điện hạ thế:
- Dây bọc: Cách 1,00m tính từ mép ngoài cùng
công trình đến mép ngoài cùng của dây điện (kể cả không gian).
- Dây trần: Cách 2,00m tính từ mép ngoài cùng của
công trình đến mép ngoài cùng của dây điện (kể cả không gian).
Điều 8. Điện chiếu sáng, cây
xanh đường phố, vỉa hè
1. Điện chiếu sáng
Chủ đầu tư khu dân cư chịu trách nhiệm lắp đặt hệ
thống chiếu sáng theo qui hoạch được duyệt. Sau khi hoàn chỉnh, tiến hành bàn
giao lại cho đơn vị quản lý chiếu sáng đô thị của huyện để quản lý bảo trì.
Nghiêm cấm các hành vi tự ý leo trèo hoặc sử dụng trụ điện vào mục đích khác.
2. Cây xanh đường phố
Cây xanh đường phố trong khu dân cư do chủ đầu
tư khu dân cư trồng. Sau đó bàn giao cho đơn vị quản lý công trình đô thị huyện
chăm sóc, bảo quản, kiểm tra việc tưới nước tỉa cành để bảo vệ an toàn nhà cửa
và các công trình khác. Nghiêm cấm các trường hợp làm thiệt hại đến cây xanh
như:
- Đào bới, đốt rác ở gốc cây.
- Bẻ cành, lột vỏ cây, đóng đinh, đóng bảng quảng
cáo vào cây xanh.
- Đốn hạ cây xanh.
- Và những hành vi khác làm thiệt hại hoặc ảnh
hưởng sự phát triển của cây.
- Khuyến khích người dân trồng cây xanh trên
ban-công, lô-gia, sân trước, sân sau,… nhằm cải thiện môi trường cảnh quan cho
đô thị.
3. Vỉa hè:
- Vỉa hè trong khu dân cư dùng để đi bộ và bố
trí các công trình kỹ thuật đô thị. Vỉa hè do chủ đầu tư thực hiện thi công
hoàn chỉnh sau đó bàn giao cho đơn vị quản lý công trình đô thị huyện để chăm
sóc bảo quản.
- Nghiêm cấm các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có hành vi xâm phạm hoặc sử dụng sai mục đích như: che chắn thêm để buôn bán, lấn
chiếm lòng lề đường để tụ tập buôn bán.
Điều 9. Về an toàn giao
thông đô thị
1. Công trình xây dựng, cây xanh không được làm
hạn chế tầm nhìn và che khuất các biển báo, tín hiệu điều khiển giao thông. Cây
trồng trong sân phải là cây thân thấp.
2. Vạc góc tại các ngã 3, ngã 4: Kích thước vạc
góc là 5mx5m tính từ giao điểm của 2 chỉ giới đường đỏ. Kể từ tầng 2 trở lên có
thể dùng đường cong tiếp xúc thay cho đường thẳng.
Điều 10. Xử lý rác và vệ
sinh môi trường
1. Rác thải
- Các hộ trong khu dân cư có trách nhiệm hợp đồng
với cơ quan vệ sinh đô thị để vận chuyển rác thải sinh hoạt của từng hộ gia
đình đến nơi hợp lý.
- Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với đơn vị
quản lý công trình công cộng để bố trí các thùng gom thu rác thải tại các vị
trí thích hợp dọc 2 dãy nhà nhằm thu gom rác từ các hộ gia đình.
- Nghiêm cấm mọi hành vi đổ rác bừa bãi không
theo quy định trên lòng lề đường gây mất vệ sinh và mỹ quan đô thị.
2. Môi trường
- Không được thường xuyên xả khói, khí thải gây
khó chịu cho cư dân chung quanh. Miệng xả ống khói, ống thông hơi không được hướng
ra đường phố, nhà chung quanh, Ống thoát hơi có đường kính tối thiểu 160 mm, vị
trí miệng ống thoát hơi phải đặt sau nhà, cách vị trí cao nhất của mái nhà tối
thiểu 1m.
- Máy lạnh nếu đặt ở mặt tiền, phải đặt ở độ cao
trên 2,70m và không được xả nước ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
Điều 11. Qui định các biện
pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong khi thi công
Lựa chọn thiết bị thi công thích hợp để tránh
rung động, khói bụi và tiếng ồn đối với các hộ dân cư xung quanh. Mức ồn tối đa
cho phép trong khu dân cư, theo mức âm tương đương dBA như sau:
Khu vực
|
|
Thời gian
|
|
|
6 -18 h
|
18 -22 h
|
22 – 6 h
|
Khu Dân cư
|
60
|
55
|
45
|
- Trong quá trình thi công phải
trang bị hệ thống che chắn công trình, tránh bụi và vật rơi từ trên cao xuống,
tránh xả bụi vào môi trường xung quanh.
- Thầu xây dựng phải tổ chức các
bãi đổ vật tư, không được đổ tràn lan trên vỉa hè đường phố, phải bảo vệ vỉa hè
tại khu vực nhà xây dựng.
- Các loại đất, cát, xà bần phát
sinh trong quá trình thi công phải được vận chuyển ngay đến nơi tập kết.
- Trong quá trình vận hành máy móc
thiết bị thi công phải hạn chế tiếng ồn, không cho phép vượt quá qui định tiếng
ồn trong khu dân cư.
Điều 12. Mỹ
quan đô thị
- Không sử dụng hình thức kiến
trúc chắp vá, vật liệu tạm hoặc thô sơ.
- Mặt tiền ngôi nhà, biển quảng
cáo không được sử dụng có độ phản quang lớn hơn 70%.
- Mặt ngoài nhà không được sơn
quét các màu đen, màu tối sẫm và trang trí các chi tiết phản mỹ thuật.
- Mặt tiền ngôi nhà không được bố
trí sân phơi quần áo.
- Các công trình xây dựng trong
khu qui hoạch phải đảm bảo không vi phạm chỉ giới xây dựng đã được phê duyệt.
Không được xây dựng lùi vô hay thụt ra gây mất trật tự. Chỉ xây dựng do chủ nhà
đầu tư khu dân cư căn cứ theo qui định của cơ quan có thẩm quyền để cắm mốc và
chịu trách nhiệm.
Chương III
CÁC QUI ĐỊNH VỀ
THỦ TỤC VÀ QUẢN LÝ XÂY DỰNG NHÀ Ở
Điều 13. Cấp
phép xây dựng
1. Thẩm quyền
- Chủ đầu tư khu dân cư có trách
nhiệm thực hiện việc xây dựng các công trình kiến trúc và các công trình công cộng
khác đúng theo quy hoạch đã được duyệt. Đồng thời thực hiện việc quản lý việc
xây dựng tại khu dân cư đối với những công trình do chủ công trình xây dựng.
- Các hộ xây dựng nhà ở trong khu
dân cư được miễn cấp phép xây dựng.
2. Trình tự thủ tục
- Chủ đầu tư khu dân cư có trách
nhiệm cung cấp các biểu mẫu có liên quan.
- Chủ hộ phải có văn bản thông báo
cho chủ đầu tư khu dân cư biết về thời gian khởi công xây dựng. Việc thông báo
này phải thực hiện chậm nhất 07 ngày trước khi khởi công để chủ đầu tư khu dân
cư biết và thực hiện việc giám sát.
- Từng quý, chủ đầu tư khu dân cư
có trách nhiệm thông báo danh sách và gửi hồ sơ các chủ công trình xin xây dựng
đến Uỷ ban nhân dân xã An Phú để quản lý.
Điều 14. Phân
công trách nhiệm
1. Chủ đầu tư khu dân cư
- Trực tiếp giám sát tổng thể khu
qui hoạch nhằm đảm bảo việc xây dựng công trình đúng theo qui chế đã được duyệt
.
- Triển khai thực hiện dự án chậm
nhất là 12 tháng sau khi có Quyết định phê duyệt qui hoạch chi tiết. Các hạng mục
do chủ đầu tư khu dân cư xây dựng phải đúng với quy hoạch chi tiết đã duyệt. Đảm
bảo xây dựng công trình và kết cấu hạ tầng đúng theo qui hoạch và đảm bảo chất
lượng.
- Cắm mốc các hạng mục công trình
xây dựng.
- Đình chỉ tạm thời việc xây dựng
trái phép hoặc sai thiết kế được phê duyệt và báo cáo mọi trường hợp vi phạm về
cơ quan quản lý trật tự đô thị huyện Thuận An để xử lý theo qui định của pháp
luật.
2. Chủ hộ
- Thực hiện theo đúng các qui định
pháp luật hiện hành trong lĩnh vực xây dựng và các quy định pháp luật khác có
liên quan và theo qui chế quản lý xây dựng tại khu vực quy hoạch.
- Theo dõi quá trình thi công công
trình xây dựng của mình và của các căn hộ liền kề. Khi có phát hiện những vấn đề
có liên quan cần báo ngay với chủ đầu tư khu dân cư và cơ quan quản lý trật tự
đô thị địa phương.
3. Cá nhân, đơn vị thiết kế nhà
ở
- Ý thức về mức độ thẩm mỹ, bền vững,
tiện ích, mối liên hệ giữa công trình với hệ thống kết cấu hạ tầng và cảnh quan
chung của các hộ lân cận.
- Tự chịu trách nhiệm với chủ đầu
tư công trình trước pháp luật về chất lượng thiết kế do mình đảm nhận.
- Thực hiện theo đúng các qui định
trong qui chế quản lý xây dựng.
4. Đơn vị thi công
- Thực hiện theo đúng các qui định
trong qui chế quản lý xây dựng.
- Xây dựng công trình theo đúng hồ
sơ thiết kế được duyệt.
- Đảm bảo an toàn khi thi công.
- Giữ vệ sinh môi trường, dọn dẹp hiện trường
sau khi thi công.
5. Cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương
- Tạo điều kiện cho chủ công trình và chủ đầu tư
khu dân cư triển khai dự án theo đúng qui định.
- Tạo điều kiện cho chủ công trình triển khai
xây dựng theo qui định, cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở-quyền sử dụng đất
ở cho chủ công trình.
- Tạo điều kiện cho chủ công trình được nhập hộ
khẩu và tổ chức sinh hoạt theo khu phố, tiến tới xây dựng khu phố văn hóa.
- Kiểm tra định kỳ 2 tuần/1 lần quá trình xây dựng
trong khu dân cư. Nếu có phát hiện sai phạm, phải lập biên bản và buộc ngưng
thi công chờ xử lý theo quy định pháp luật.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 15. Khen thưởng và xử
lý vi phạm
1. Đối với chủ đầu tư khu dân cư
- Chủ đầu tư khu dân cư quản lý tốt sẽ được xem
xét và đề nghị khen thưởng phong trào khu phố văn hóa.
- Công trình đẹp sẽ được đăng báo và được xét chọn
tham dự giải thưởng kiến trúc do Hội KTS Việt Nam tổ chức hai năm một lần.
- Trường hợp không làm đúng hoặc cố tình vi phạm
sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 126/CP ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị
và quản lý sử dụng nhà.
2. Đối với chủ hộ
- Nếu thực hiện theo đúng quy chế, sẽ được xem
xét đề nghị cấp giấy chứng nhận gia đình văn hóa.
- Trường hợp không làm đúng hoặc cố tình vi phạm
sẽ bị xử phạt theo Nghị định số 126/CP ngày 26/5/2004 của Chính Phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị
và quản lý sử dụng nhà.
3. Đối với cá nhân, đơn vị thiết kế
- Công trình đẹp sẽ được đăng báo và được xét chọn
tham dự giải thưởng kiến trúc do Hội KTS Việt Nam tổ chức hai năm một lần.
4. Đối với đơn vị thi công
Nếu cố tình vi phạm sẽ bị cảnh cáo, phạt tiền hoặc
bị thu hồi giấy phép kinh doanh có thời hạn hoặc không có thời hạn. Trường hợp
đặc biệt buộc phải khôi phục tình trạng ban đầu theo đúng qui định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tuyên truyền phổ
biến qui chế
1. UBND huyện Thuận An, UBND xã An Phú có trách
nhiệm công bố qui hoạch và giải thích nội dung bản qui chế này trong vòng 30
ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.
2. Các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh
như Báo Bình Dương, Đài phát thanh và truyền hình Bình Dương, Đài phát thanh
huyện, xã có trách nhiệm phổ biến nội dung bản qui chế này để nhân dân biết và
thực hiện./.