UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1169/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 25 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ XÂY DỰNG THEO
ĐỒ ÁN QHCTXD TỈ LỆ 1/500 KHU NHÀ Ở ĐÔ THỊ ĐÔNG HƯNG TẠI PHƯỜNG ĐỒNG TÂM, THÀNH
PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003; Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Nghị định số
38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh
quan đô thị;
Căn cứ Thông tư số
19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 hướng dẫn lập quy chế quản lý quy hoạch, kiến
trúc đô thị của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
935/QĐ-UBND ngày 27/4/2012 V/v Phê duyệt QHCTXD TL1/500 Khu nhà ở đô thị Đông
Hưng tại phường Đồng Tâm, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 648/TTr-SXD ngày 31/03/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định quản lý xây dựng theo đồ án QHCTXD tỉ lệ 1/500 Khu nhà ở
đô thị Đông Hưng tại phường Đồng Tâm, thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng
các ngành Xây dựng, Giao thông vận tải, Nội vụ, Tài nguyên và Môi trường; UBND
thành phố Vĩnh Yên, UBND phường Đồng Tâm - thành phố Vĩnh Yên; Tổng Công ty đầu
tư phát triển nhà và đô thị - Bộ Quốc Phòng và Thủ trưởng đơn vị liên quan có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TICH
Vũ Chí Giang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ THEO ĐỒ ÁN QUY HOẠCH CHI TIẾT TỶ LỆ
1/500 KHU NHÀ Ở ĐÔNG HƯNG, PHƯỜNG ĐỒNG TÂM, THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC.
(Ban hành theo Quyết định số: 1169/QĐ-UBND ngày
25/4/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Hướng dẫn việc quản
lý Quy hoạch xây dựng:
Quy định này hướng dẫn việc quản lý đầu tư xây dựng
và khai thác sử dụng các công trình theo đúng đồ án Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 Khu nhà ở Đông Hưng, phường Đồng Tâm, Thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Tuân thủ các quy định:
Ngoài những quy định này, việc quản lý xây dựng trong
khu vực dự án còn phải tuân theo các quy định pháp luật của Nhà nước khác có
liên quan.
Điều 3. Điều chỉnh, bổ sung
hoặc thay đổi Quy định:
Việc điều chỉnh bổ sung hoặc thay đổi những nội
dung trong Quy định phải dựa trên cơ sở điều chỉnh quy hoạch chi tiết được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4. Quản lý quy hoạch
xây dựng:
Ủy ban nhân dân Tỉnh thống nhất việc quản lý xây
dựng trên địa bàn Tỉnh. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh
thực hiện việc quản lý xây dựng trong khu vực được duyệt. Chủ đầu tư phải chịu
trách nhiệm về quản lý Quy hoạch đã được duyệt, chất lượng xây dựng các công
trình thuộc dự án. Ủy ban nhân dân Thành phố Vĩnh Yên, các Ngành có liên quan
phối hợp với Chủ đầu tư thực hiện việc quản lý Quy hoạch, chất lượng xây dựng
các công trình thuộc dự án theo các quy định hiện hành.
Điều 5. Phạm vi áp dụng:
Bản Quy định này được áp dụng để thực hiện đối với
các công trình trong phạm vi khu đất thực hiện dự án theo Quy
hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở Đông Hưng, phường Đồng Tâm, Thành
phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II
VỊ TRÍ DỰ ÁN KHU NHÀ Ở
ĐÔNG HƯNG
Điều 6. Vị trí, giới hạn khu
đất
Phạm vi ranh giới quy hoạch Khu
nhà ở Đông Hưng nằm trên địa phận phường Đồng Tâm và cách trung tâm thành phố Vĩnh
Yên khoảng 3km về hướng Nam; có ranh giới cụ thể như sau:
- Phía Đông Bắc giáp đường dạo
trong đồ án QHCTXD cải tạo hồ Dộc Mở;
- Phía Nam giáp Viện Quân Y
109;
- Phía Tây giáp đường Tô Hiến
Thành;
- Phía Bắc giáp phạm vi QHCTXD
hồ Dộc Mở.
Tổng diện tích đất lập quy hoạch
là 43.607 m2 (khoảng 4,36 ha).
Quy mô dân số dự kiến là 1.228
người.
Điều 7. Quy hoạch sử dụng đất
STT
|
Loại đất
|
Diện tích (m2)
|
Tỷ lệ (%)
|
Ghi chú
|
1
|
Đất nhà văn hóa
|
467
|
1,1
|
|
2
|
Đất nhà ở
- Đất chung cư cao tầng
- Nhà ở liên kế
- Biệt thự song lập
|
22.640
3.605
17.062
1.973
|
51,9
|
|
3
|
Đất cây xanh – TDTT
|
3.540
|
8,1
|
|
4
|
Đất giao thông, HTKT
|
16.960
|
38,9
|
|
|
Tổng cộng
|
43.607
|
100,0
|
|
Chương III
QUY ĐỊNH XÂY DỰNG KIẾN
TRÚC VÀ CẢNH QUAN
Điều 8. Tổ chức không gian
quy hoạch kiến trúc và cảnh quan
1. Không gian các khu nhà ở:
Không gian các khu nhà ở sẽ là
các khu ở "xanh", tổ chức phối kết các khu nhà ở thấp tầng có vườn,
phân bố xung quanh vườn hoa cây xanh.
- Khối chung cư cao tầng + dịch
vụ công cộng (nhà hỗn hợp) được xây dựng theo hình thức tổ hợp cao 15 tầng, được
kết hợp với cảnh quan của khu thể thao công viên cây xanh tạo ra một nhóm nhà ở
chất lượng cao cho khu đất quy hoạch.
- Nhóm nhà thấp tầng dạng liên
kế, song lập được bố trí theo các tuyến đường tạo không gian kiến trúc cảnh
quan chung trên toàn tuyến.
Bên cạnh nhóm nhà ở, dự án cũng
đề xuất một số vị trí đặt khu Nhà văn hóa kết hợp với vườn hoa cây xanh tạo
không gian mở cho toàn khu.
2. Không gian cây xanh:
Không gian cây xanh tổ chức
thành mạng lưới liên hoàn theo toàn tuyến đường gắn kết công viên, khu thể
thao…. với hệ thống cây xanh đường phố và cây xanh trong các công trình theo
thiết kế kiến trúc Khu nhà ở Đông Hưng.
3. Các yêu cầu về kiến trúc
công trình, màu sắc và vật liệu hoàn thiện:
a. Đối với công trình nhà ở
chung cư cao tầng + dịch vụ công cộng
Khu nhà cao tầng tạo điểm nhấn
cả về không gian và cảnh quan cho toàn dự án. Mở ra một không gian từ mọi góc
nhìn trong khu quy hoạch nhà ở và cũng chính là điểm trung tâm của dự án.
Hình thức kiến trúc hiện đại,
thiết kế an toàn, đảm bảo tính thẩm mỹ và kỹ thuật. Vật liệu hoàn thiện đảm bảo
yêu cầu thẩm mỹ, theo thiết kế kiến trúc Khu nhà ở Đông Hưng, tính thích ứng với
môi trường nhiệt đới nóng ẩm
b. Đối với công trình nhà ở dạng
Liên kế:
Khu nhà ở Liên kế, với hình khối
hiện đại bố trí nhịp nhàng về chiều cao nhà, khoảng xây lùi tuân thủ theo đúng
quy chuẩn và tiêu chuẩn Việt Nam. Tỉ lệ đặc rỗng, cửa sổ cửa đi có kích thước
cân đối ăn nhập với tổng thể, chi tiết kiến trúc sử dụng các mảng, khối tương đối
lớn. Sử dụng mái dốc kết hợp mái bằng. Không gian sân vườn được xây lùi vào
phía trong tạo thành các khoảng trống đón gió thiên nhiên. Màu tường sáng cùng
với những mảng tường xây gạch trần làm điểm nhấn, không gian cây xanh chung
quanh tạo nên sự hài hòa cho toàn tuyến phố.
Vật liệu hoàn thiện phải bền vững,
khuyến khích sử dụng các loại vật liệu xây dựng với môi trường, đảm bảo yêu cầu
mỹ quan và đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo thiết kế đô thị.
c. Đối với công trình nhà ở dạng
Song lập:
Hình thức kiến trúc hiện đại và
kế thừa tinh hoa kiến trúc bản địa. Các lô thống nhất về chiều cao công trình
và các tầng, hình thức mái, khoảng lùi, hàng rào và tông màu trang trí hoàn thiện
nhằm tạo phong cách riêng nhưng vẫn đảm bảo tính nhất quán. Vật liệu hoàn thiện
phải bền vững, khuyến khích sử dụng các loại vật liệu xây dựng với môi trường,
đảm bảo yêu cầu mỹ quan và đáp ứng các tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật theo thiết
kế đô thị.
Điều 9. Các yêu cầu về quản
lý kiến trúc đô thị
1. Các yêu cầu về kiến trúc và
quản lý xây dựng cho chung cư cao tầng + dịch vụ công cộng:
Thuộc lô đất CT, diện tích đất
3.605 m2, 15 tầng bao gồm 01 tầng hầm để xe, 02 tầng đế bố trí các dịch
vụ công cộng, nhà trẻ, siêu thị và văn phòng, 13 tầng bố trí 156 căn hộ chung
cư
Hạng mục
|
Kí hiệu
|
Diện tích đất
|
Mật độ XD
|
Mật độ XD tối
đa
|
Tầng cao
|
Tầng cao tối
đa
|
Hệ số SDD
|
Ghi chú
|
m2
|
%
|
%
|
tầng
|
tầng
|
lần
|
Đất cao tầng hỗn hợp (Nhà cao tầng hỗn hợp)
|
CC
|
3.605
|
|
55
|
15
|
21
|
|
Ở, dịch vụ
|
- Phần dịch vụ hỗn hợp
|
|
|
50
|
70
|
02
|
|
1
|
|
- Phần chung cư
|
|
|
35
|
55
|
13
|
|
5
|
|
a. Chỉ giới xây dựng (khoảng lùi)
lớn hơn hoặc bằng 6m so với chỉ đường đỏ.
b. Mật độ cây xanh tối thiểu đảm
bảo 10-20% diện tích đất. Cây xanh sân vườn tham gia vào tổ chức không gian cây
xanh chung của toàn khu Quy hoạch.
c. Hình thức kiến trúc hiện đại,
kế thừa bản sắc văn hóa bản địa với công nghệ hiện đại. (màu sắc công trình -
gam màu sử dụng trong sáng, nhẹ nhàng, tránh những màu quá sẫm, quá nóng).
TT
|
Hạng mục
|
Cao độ /1tầng
(m)
|
Ghi chú
|
1
|
Tầng hầm
|
-3,000
|
So với cot vỉa hè (không tính hệ thống kỹ thuật:
thang máy, bể nước ngầm, kỹ thuật điện…)
|
2
|
Tầng 1
|
+1.050
|
So với cos nền
|
3
|
Tầng 2
|
+4,500
|
|
4
|
Tầng 3
|
+4,500
|
|
5
|
Tầng 4 đến Tầng 15
|
+3.300
|
|
6
|
Tầng mái
|
+4,500
|
|
2. Các yêu cầu về kiến trúc và quản
lý xây dựng cho khu nhà ở dạng liên kế:
TT
|
Hạng mục
|
Kí hiệu
|
Diện tích đất
|
Mật độ XD
|
Mật độ XD tối
đa
|
Tầng cao
|
Tầng cao tối
đa
|
Hệ số SDD
|
Ghi chú
|
m2
|
%
|
%
|
tầng
|
tầng
|
lần
|
1
|
Nhà ở liên kế 1
|
LK1
|
2.400
|
80
|
90
|
03
|
04
|
2,4
|
|
2
|
Nhà ở liên kế 2
|
LK2
|
2.895
|
80
|
90
|
03
|
04
|
2,4
|
|
3
|
Nhà ở liên kế 3
|
LK3
|
1.874
|
80
|
90
|
03
|
04
|
2,4
|
|
4
|
Nhà ở liên kế 4
|
LK4
|
1.874
|
80
|
90
|
03
|
04
|
2,4
|
|
5
|
Nhà ở liên kế 5
|
LK5
|
1.769
|
80
|
90
|
03
|
04
|
2,4
|
|
6
|
Nhà ở liên kế 6
|
LK6
|
1.271
|
80
|
90
|
03
|
04
|
2,4
|
|
7
|
Nhà ở liên kế 7
|
LK7
|
1.959
|
80
|
90
|
03
|
04
|
2,4
|
|
8
|
Nhà ở liên kế 8
|
LK8
|
1.263
|
80
|
90
|
03
|
04
|
2,4
|
|
9
|
Nhà ở liên kế 9
|
LK9
|
1.757
|
80
|
90
|
03
|
04
|
2,4
|
|
|
Tổng cộng
|
|
17.062
|
|
|
|
|
|
|
a. Chỉ giới xây dựng công trình
kiến trúc trùng chỉ giới đường đỏ.
b. Hình thức kiến trúc phải được
thiết kế đồng bộ trên toàn tuyến.
TT
|
Hạng mục
|
Cao độ /1tầng
(m)
|
Ghi chú
|
1
|
Cote nền xây dựng
|
+0,450
|
So với cote vỉa hè
|
2
|
Tầng 1
|
+3,900
|
So với cote nền
|
3
|
Tầng 2
|
+3,300
|
|
4
|
Tầng 3
|
+3,300
|
|
5
|
Tầng tum
|
+3,000
|
|
- Độ vươn tối đa kể từ cao độ +3,900
so với cos nền là 1m.
- Mặt bậc thềm ≤ 0,3m.
c. Mặt
ngoài công trình sử dụng màu sắc, trong sáng, nhẹ nhàng, tránh những màu quá sẫm,
quá nóng. Khuyến khích xây dựng công trình kiến trúc xanh (tiết kiệm năng lượng,
tận dụng diện tích công trình trồng cây xanh, thảm cỏ …), hài hòa với cảnh quan
chung của khu vực.
d. Cây xanh sân vườn được thiết
kế thống nhất, không chia cắt, để tham gia vào tổ chức cảnh quan chung của khu
quy hoạch.
e. Có gara riêng cho từng công trình
nhằm đảm bảo nhu cầu trong tương lai.
f. Tất cả các hạng mục lộ ra của
công trình (bể nước mái, ăng ten chảo, tum cầu thang, buồng thang máy...) phải
được bố trí vào trong tầng phụ trên mái, tầng áp mái và lùi vào so với mặt tiền
là ≥ 2,5m.
g. Chiều cao của các tường rào
được phép cao tối đa 2m và phần chân chỉ được phép xây kín đến độ cao 0,9 m so
với mặt hè, phần trên là rào thoáng (chia đợt thưa).
3. Các yêu cầu về kiến trúc và
quản lý xây dựng cho khu nhà ở thấp tầng dạng song lập:
Hạng mục
|
Kí hiệu
|
Diện tích đất
|
Mật độ XD
|
Mật độ XD tối
đa
|
Tầng cao
|
Tầng cao tối
đa
|
Hệ số SDD
|
Ghi chú
|
Nhà ở song lập
|
|
m2
|
%
|
%
|
tầng
|
tầng
|
lần
|
|
SL1
|
1.973
|
60
|
70
|
03
|
04
|
1,8
|
|
a. Chỉ giới xây dựng công trình
kiến trúc trùng chỉ giới đường đỏ.
b. Hình thức kiến trúc phải được
thiết kế đồng bộ trên toàn tuyến.
TT
|
Hạng mục
|
Cao độ /1 tầng
(m)
|
Ghi chú
|
1
|
Cot nền xây dựng
|
+0,450
|
So với cot vỉa hè
|
2
|
Tầng 1
|
+3,900
|
So với cot nền
|
3
|
Tầng 2
|
+3,300
|
|
4
|
Tầng 3
|
+3,300
|
|
5
|
Tầng tum
|
+3,000
|
|
- Độ vươn tối đa kể từ cao độ
+3,900 bằng với chỉ giới xây dựng.
c. Mặt
ngoài công trình sử dụng màu sắc, trong sáng, nhẹ nhàng, tránh những màu quá sẫm,
quá nóng. Khuyến khích xây dựng công trình kiến trúc xanh (tiết kiệm năng lượng,
tận dụng diện tích công trình trồng cây xanh, thảm cỏ …), hài hòa với cảnh quan
chung của khu vực.
d. Cây xanh sân vườn được thiết
kế thống nhất, không chia cắt, để tham gia vào tổ chức cảnh quan chung của khu
quy hoạch.
e. Có gara riêng cho từng công
trình nhằm đảm bảo nhu cầu trong tương lai;
f. Tất cả các hạng mục lộ ra của
công trình (bể nước mái, ăng ten chảo, tum cầu thang, buồng thang máy...) phải
được bố trí vào trong tầng phụ trên mái, tầng áp mái và lùi vào so với mặt tiền
là ≥ 2,5m.
g. Chiều cao của các tường rào
được phép cao tối đa 2m và phần chân chỉ được phép xây kín đến độ cao 0,9 m so
với mặt hè, phần trên là rào thoáng (chia đợt thưa).
4. Các yêu cầu về kiến trúc và
quản lý xây dựng cho khu cây xanh, thể dục thể thao:
a. Tổ chức nơi sinh hoạt cộng đồng
cho người dân.
b. Tổ chức các bãi đỗ xe gần lối
tiếp cận.
Chương IV
QUY ĐỊNH HẠ TẦNG
KỸ THUẬT KHU ĐÔ THỊ
Điều 10. Quy định chung về quản
lý hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Hạ tầng kỹ thuật đô thị bao
gồm: Mặt đường, hè phố, biển báo giao thông, biển tên đường phố, hệ thống thoát
nước, hệ thống điện chiếu sáng công cộng, hệ thống cấp nước, hệ thống cấp điện,
hệ thống thông tin liên lạc, đường ống, cây xanh theo thiết kế đô thị Khu nhà ở
Đông Hưng đã được phê duyệt theo Quyết định 935/QĐ-UBND ngày 27/4/2012 của UBND
tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Sau khi hoàn thành xây dựng
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, chủ đầu tư bàn giao hồ sơ hoàn công và
hiện trạng công trình cho Ban QLDA và đơn vị khai thác vận hành, các phòng liên
quan Quản lý đô thị, UBND phường, thành phố để quản lý theo quy định (trừ công
trình không thuộc thẩm quyền quản lý của phòng Quản lý đô thị, UBND phường,
Thành phố).
3. Người có nhu cầu tạm sử dụng
các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải được các phòng ban quản lý đô thị
cho phép tạm sử dụng hạ tầng kỹ thuật với điều kiện:
a. Khái toán kinh phí khắc phục
hiện trạng;
b. Đặt tiền khắc phục hiện trạng
bằng 150% khái toán chi phí khắc phục.
Điều 11. Quy định đường đô
thị
1. Giải thích từ ngữ:
a. Đường đô thị (hay đường phố):
Là đường bộ nằm trong phạm vi địa giới hành chính đô thị, được giới hạn bởi chỉ
giới đường đỏ theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Hè (hay vỉa hè, hè phố): Là
bộ phận của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp là nơi bố
trí hệ thống kỹ thuật đô thị, cây xanh đô thị dọc tuyến.
c. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị dọc tuyến bao gồm các đường dây, đường ống và tuynen, hào kỹ thuật đặt dọc
các tuyến đường đô thị.
d. Lòng đường là bộ phận của đường
đô thị, được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ thống hạ
tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
e. Phần xe chạy là bộ phận của
đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho các phương tiện tham gia hoạt động giao
thông.
f. Chỉ giới đường đỏ của đường
đô thị là đường ranh giới được xác định trên bản đồ quy hoạch và thực địa, để
phân định ranh giới giữa phần đất được dành cho đường giao thông đô thị, các
công trình phụ trợ phục vụ giao thông đô thị với phần đất dành cho các công
trình khác, không gian công cộng khác.
g. Chỉ giới xây dựng là đường
giới hạn cho phép xây dựng công trình trên lô đất.
h. Hành lang an toàn đường đô
thị là bề rộng tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nguyên tắc chung quản lý đường
đô thị theo thiết kế đô thị Khu nhà ở Đông Hưng.
a. Đường đô thị là bộ phận của
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do chủ đầu tư thống nhất quản lý và có phân cấp
quản lý.
b. Đảm bảo hè dành cho người đi
bộ, lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện giao thông cơ giới và thô
sơ.
c. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử
dụng một phần đường đô thị vào mục đích khác phải được phép của vơ quan đơn vị
có thẩm quyền đồng thời phải có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng đến trật tự
an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
3. Các hành vi bị cấm đối với
hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị:
a. Thiết kế, xây dựng đường đô
thị không tuân thủ quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Tự ý xây dựng, đào bới đường
đô thị.
c. Tự ý mở đường nhánh hoặc đấu
nối trái phép vào đường chính.
d. Sử dụng đường đô thị để họp
chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, vật liệu.
e. Đổ rác, phế thải và các hành
vi gây mất vệ sinh môi trường đường đô thị.
f. Lắp đặt, xây dựng bục, bệ dắt
xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường gây ảnh hưởng đến hoạt động của
phương tiện giao thông và người đi bộ, gây mất mỹ quan đô thị.
g. Lắp đặt, xây dựng các công
trình, biển quảng cáo, trang trí, đường dây trái phép, ảnh hưởng đến kết cấu đường
đô thị, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị và gây mất mỹ quan đô thị.
h. Xây dựng các công trình trái
phép vi phạm chỉ giới đường đỏ, hành lang an toàn của đường đô thị.
k. Trông, giữ xe đạp, xe máy,
xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác trên hè phố, lòng đường không có giấy
phép; để xe đạp, xe máy, đỗ ô tô không đúng nơi quy định; đỗ ô tô trên hè phố;
đố xe đạp, xe máy và các loại xe cơ giới, phương tiện khác chiếm hết chỗ vỉa hè
dành cho người đi bộ.
l. Di chuyển các phương tiện
máy lu; các loại máy bánh xích như: máy xúc, máy ủi, máy cẩu… không kê lót làm
hỏng mặt đường phố, hỏng các sơn gờ giảm tốc.
4. Các quy định cụ thể về quản
lý đường đô thị:
a. Công tác quy hoạch:
- Các đồ án quy hoạch xây dựng
đô thị phải tuân thủ đầy đủ các quy định về quỹ đất dành cho giao thông đô thị
theo quy chuẩn về quy hoạch xây dựng hiện hành, theo thiết kế đô thị được duyệt
Khu nhà ở Đông Hưng.
- Quy hoạch xây dựng đô thị phải
phối hợp với quy hoạch chuyên ngành giao thông vận tải để đảm bảo quy hoạch hệ
thống đường đô thị theo đúng chức năng hoặc yêu cầu đặc thù; bảo đảm đồng bộ với
quy hoạch các công trình ngầm và các công trình hạ tầng kỹ thuật theo thiết kế
đô thị Khu nhà ở Đông Hưng.
- Quy hoạch xây dựng đô thị phải
tính toán và bố trí hệ thống bến bãi đỗ xe bảo đảm phục vụ nhu cầu đỗ xe cho
dân cư đô thị.
- Mạng lưới đường đô thị phải bảo
đảm tính hệ thống, đồng bộ, liên hoàn và bền vững; phải có giải pháp bảo đảm khớp
nối với các công trình hai bên đường Khu nhà ở Đông Hưng.
- Khi lập đồ án quy hoạch xây dựng
đô thị, phải bố trí đủ diện tích mặt bằng cần thiết cho công trình đường đô thị
và các công trình phụ trợ khác để bảo đảm tính trật tự an toàn giao thông đô thị;
phải xác định cụ thể chiều rộng mặt cắt ngang, từng bộ phận trên mặt cắt ngang,
chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ của đường đô thị và phải công khai trên thực
địa đẻ mọi người biết, thực hiện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý theo
thiết kế kiến trúc đô thị Khu nhà ở Đông Hưng.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng
các khu nhà ở, cây xanh, thể dục thể thao… phải bố trí đủ đất xây dựng bãi đỗ
xe phù hợp với nhu cầu của từng công trình, không được sử dụng phần đường xe chạy,
hè phố làm nơi đỗ xe được thể hiện theo thiết kế kiến trúc đô thị Khu nhà ở
Đông Hưng.
- Phải bố trí đồng bộ các bộ phận
của đường đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến đường. Hè phải bảo
đảm đủ rộng để bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến. Hạn chế bố trí hệ thống
hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến trong phần xe chạy. Ưu tiên bố trí hạ tầng kỹ thuật
dọc tuyến trong các tuynen, hào kỹ thuật trong đồ án quy hoạch cải tạo đô thị.
Đối với các đường phố mới và đường phố trong khu đô thị mới phải thiết kế hạ ngầm
đường dây, đường ống.
b. Công tác thiết kế, xây dựng
- Thiết kế, xây dựng đường đô
thị phải tuân thủ quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan, theo
thiết kế kiến trúc đô thị Khu nhà ở Đông Hưng được phê duyệt.
- Phải tuân thủ đúng chỉ giới
đường đỏ theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khi thiết kế, xây dựng cải tạo
hoặc xây dựng mới đường đô thị phải theo thiết kế kiến trúc đô thị được duyệt,
bảo đảm cao độ theo quy hoạch không ảnh hưởng đến hoạt động của hệ thống thoát
nước, của dân cư và các công trình xây dựng hai bên đường đô thị. Cao độ đường
đô thị được cơ quan cấp phép xem xét trong quá trình cấp phép xây dựng.
- Thiết kế, xây dựng đường đô
thị phải thuận tiện cho người khuyết tật sử dụng.
- Phải thiết kế, xây dựng hệ thống
thoát nước đồi thời trên tất cả các tuyến đường đô thị theo quy hoạch xây dựng,
quy hoạch chuyên ngành thoát nước (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đồng bộ trong sử dụng vật liệu,
hình dạng, kích thước, mầu sắc của bó vỉa, gạch lát hè trên một tuyến phố hoặc
một đoạn tuyến phố.
- Các công trình sử dụng phần nổi
trên hè không cản trở người đi bộ và bảo đảm mỹ quan đô thị.
- Phải bố trí các vị trí cho
người đi bộ sang đường an toàn và thuận tiện.
- Việc sử dụng loại bó vỉa hè
(loại vuông góc, loại vát góc) phải linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của các phương
tiện giao thông có thể lên xuống hè được thuận tiện, tránh hiện tượng làm mất mỹ
quan và ảnh hưởng đến giao thông.
- Hạn chế bố trí hệ thống hạ tầng
kỹ thuật dọc tuyến vào phần xe chạy. Đối với các đường phố mới và các đường phố
trong khu dân cư mới thì phải bố trí hạ ngầm đường dây, đường ống.
- Trước khi tiến hành xây dựng
phải có phép xây dựng theo quy định.
- Hệ thống cây xanh, điện chiếu
sáng, thoát nước (đã xác định trọng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
phải được xây dựng cùng với đường đô thị.
- Quá trình thi công phải có biện
pháp bảo đảm an toàn giao thông, bảo đảm sự hoạt động bình thường của người đi
bộ và phương tiện giao thông; bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường trong
khu vực.
c. Bảo trì đường đô thị theo
thiết kế kiến trúc Khu nhà ở Đông Hưng:
- Đường đô thị sau khi được
nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để khai thác lâu dài. Thời hạn bảo
trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu công trình đường đưa vào sử dụng đến
khi hết hạn sử dụng.
- Nội dung bảo trì đường đô thị
được thực hiện theo quy trình bảo trì.
- Đối với công trình khai thác,
sử dụng, tùy theo quy mô, đặc điểm của công trình đường đô thị, cơ quan quản lý
tự tiến hành hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực lập quy trình bảo
trì. Đối với công trình đường đô thị thiết kế mới, nhà thầu thiết kế tiến hành
lập quy trình bảo trì trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành có liên
quan.
- Công tác bảo trì đường đô thị
phải bảo đảm cao độ theo quy hoạch, cao độ hiện trạng tránh làm ảnh hưởng đến
hoạt động của hệ thống thoát nước, của dân cư và các công trình xây dựng hai
bên đường đô thị.
- Chủ sở hữu, người được giao
quản lý hè đường đô thị có trách nhiệm đối với công tác bảo trì như sau:
+ Tổ chức thực hiện bảo trì
công trình đường đô thị theo quy trình bảo trì.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về chất lượng công trình đường đô thị bị xuống cấp do không thực hiện quy
trình bảo trì theo quy định.
d. Quản lý và khai thác sử dụng
đường đô thị theo thiết kế kiến trúc Khu nhà ở Đông Hưng:
- Đường đô thị phải được quản
lý chặt chẽ trong phạm vi chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ nền theo
quy hoạch được duyệt.
- Công tác phân luồng, kẻ vạch
sơn, lắp đặt hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông phải tuân thủ các quy định
sau:
+ Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
đào đường đô thị phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
+ Việc xây dựng các công trình
ngầm dưới đường đô thị phải tuân thủ đúng quy hoạch, hồ sơ thiết kế đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
+ Khi xây dựng đường đô thị, phải
xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như thông tin liên lạc, cấp
nước, thoát nước, cấp điện… theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành (nếu
có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tránh đào lên, lấp xuống nhiều lần.
+ Cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy phép đào đường đô thị cho tổ chức, cá nhân
có hồ sơ hợp lệ. Nếu từ chối cấp giấy phép, cơ quan này sau 7 ngày làm việc phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Khi cấp phép đào đường đô thị,
cơ quan cấp phép phải thông báo cho chính quyền địa phương nơi sẽ xây dựng để
giám sát thực hiện.
+ Công tác xây dựng các công
trình ngầm dưới đường đô thị phải bảo đảm an toàn cho công trình, cho công
trình liền kề, bảo đảm an toàn và sự hoạt động bình thường của giao thông đô thị;
bảo đảm vệ sinh, môi trường đô thị.
+ Chủ đầu tư công trình phải bảo
đảm thực hiện đúng thời hạn và bảo đảm chất lượng về việc hoàn trả lại đoạn đường
đã đào.
+ Việc lắp đặt các biển hiệu,
quảng cáo phải tuân thủ theo các quy định về quảng cáo; các biển hiệu quảng cáo
phải bảo đảm mỹ quan đô thị không cản trở và không ảnh hưởng đến an toàn giao
thông đô thị và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép lắp đặt.
- Xây dựng, lắp đặt các công
trình nổi trên đường đô thị:
+ Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
xây dựng, lắp đặt các công trình nổi gồm: hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, các
công trình phục vụ công cộng trên đường đô thị phải xin phép cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
+ Các công trình nổi trên đường
đô thị phải bảo đảm an toàn giao thông đô thị trong khi thi công cũng như trong
khai thác sử dụng; bảo đảm tĩnh không đứng và ngang theo quy định đồng thời bảo
đảm mỹ quan đô thị. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt các công trình nổi
trên đường đô thị phải thực hiện đúng theo nội dung giấy phép và các văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan, theo thiết kế kiến trúc đô thị Khu nhà ở
Đông Hưng.
- Bảo đảm vệ sinh môi trường:
+ Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có trách nhiệm tham gia giữ gìn, bảo đảm vệ sinh vỉa hè, lòng đường trước trụ sở
cơ quan, nhà riêng, không vứt rác, không để người khác đưa hàng hóa vật dụng tới
bày bán, đổ rác, phế thải trên đường đô thị, làm mất vệ sinh môi trường, mỹ
quan đô thị trước cửa nhà, trụ sở cơ quan.
+ Tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử
dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải xin phép cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định trong giấy
phép.
+ Tổ chức, cá nhân khi sử dụng
tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải bố trí lối đi thuận tiện,
an toàn cho người đi bộ và phương tiện tham gia giao thông.
- Sử dụng lòng đường đô thị làm
nơi dừng, đỗ xe tạm thời phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Các yêu cầu về chiều rộng
lòng đường:
Đối với lòng đường tối thiểu là
6,0m thì cho phép dừng, đỗ xe tạm thời bên phải phần xe chạy.
Đối với lòng đường tối thiểu là
10,5m thì cho phép dừng, đỗ xe tạm thời hai bên.
+ Không gây cản trở cho các
phương tiện giao thông; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động bình
thường của tổ chức, hộ gia đình hai bên đường phố.
+ Phù hợp với quy hoạch bến, bãi
đỗ xe được phê duyệt; Ủy ban dân dân phân cấp quản lý có trách nhiệm tổ chức lập,
thẩm định và phê duyệt quy hoạch bến, bãi đỗ xe cho các đô thị trên địa bàn quản
lý, trong đó trên cơ sở chiều rộng mặt cắt đường, loại đường phố, tính chất đường
phố, khả năng thông xe… quy định rõ danh mục tuyến phố được phép để xe.
+ Khi sử dụng lòng đường đô thị
làm nơi để xe công cộng có thu phí thì ưu tiên đối với tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó
trong việc thuê chỗ để xe ở vị trí liền kề với nhà, công trình cho nhu cầu của
bản thân mình.
- Sử dụng hè phố vào việc để xe
phải bảo đảm các yêu cầu sau:
+ Không được cản trở giao thông
của người đi bộ; phải bảo đảm bề rộng tối thiểu còn lại dành cho người đi bộ là
1,0m.
+ Phải ngăn nắp, gọn gàng bảo đảm
mỹ quan đô thị.
+ Không để xe trước mặt tiền của
các công trình văn hóa.
+ Các điểm trong giữ xe công cộng
trên hè phố có thu phí phải theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi trường, mỹ
quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ dân, chủ công
trình trên tuyến phố.
- Việc bố trí lối vào các công
trình hai bên đường đô thị phải được xác định trong quy hoạch chi tiết xây dựng
đô thị tỷ lệ 1/500. Đối với các khu phố hiện trạng, việc bố trí lối vào các
công trình hai bên đường đô thị phải bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị
và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
- Việc chiếm chỗ, sử dụng hè phố
để xây dựng cửa hàng, lắp đặt mái che:
+ Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
xây dựng cửa hàng, kiot trên hè phố đối với đường phố mới phải được xác định
ngay trong quy hoạch chi tiết, đối với các khu phố hiện trạng, chỉ được phép lắp
đặt tạm thời các cửa hàng, kiot phục vụ cho các dịp lễ hội, và phải tháo dỡ
ngay sau khi kết thúc lễ hội theo quy định của chính quyền địa phương.
+ Việc xây dựng, lắp đặt mái
che mưa che nắng phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn xây dựng và được xem
xét đồng thời khi cấp phép xây dựng.
+ Đội trật tự đô thị, và các
phòng ban có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng cửa hàng nhỏ, lắp đặt
mái che mưa, che nắng; tổ chức dỡ bỏ cửa hàng, mái che mưa, che nắng không theo
đúng quy định.
- Quản lý cây xanh trên đường
phố: Hệ thống cây xanh trên đường phố được quản lý và khai thác tuân theo hướng
dẫn của Bộ Xây dựng về quản lý cây xanh đô thị theo thiết kế kiến trúc đô thị
Khu nhà ở Đông Hưng.
- Sử dụng tạm thời hè phố cho
việc cưới, việc tang:
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu
sử dụng tạm thời hè phố cho việc cưới, việc tang phải xin phép chính quyền địa
phương nơi cư trú.
+ Đội trật tự đô thị, và các
phòng ban chịu trách nhiệm kiểm tra và cho phép sử dụng tạm thời hè phố cho việc
cưới, việc tang.
+ Thời gian sử dụng tạm thời
không quá 48 giờ và phải bố trí lối đi cho người đi bộ, chiều rộng tối thiểu của
lối đi cho người đi bộ là 1,0m.
- Sử dụng hè phố vào việc kinh
doanh, buôn bán hàng hóa:
Chỉ một số công trình, tuyến đường
phố đặc thù mới được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán hàng
hóa. Các phòng ban và đơn vị quản lý quyết định danh mục công trình và tuyến phố
được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, buôn bán trên cơ sở đảm bảo các
yêu cầu sau đây:
+ Chiều rộng hè phố còn lại
dành cho người đi bộ tối thiểu là 1,0m.
+ Bảo đảm an toàn, thuận tiện
giao thông; bảo đảm mỹ quan, vệ sinh môi trường đô thị và không ảnh hưởng đến
sinh hoạt bình thường của hộ gia đình, chủ công trình trên tuyến phố.
+ Không cho phép tổ chức kinh
doanh buôn bán trước mặt tiền của các công trình văn hóa, giáo dục, thể thao, y
tế, tôn giáo, công sở.
e. Trách nhiệm của quản lý đường
đô thị
- Đơn vị quản lý:
+ Thực hiện công tác quản lý đường
đô thị theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo phân cấp của chủ đầu tư.
+ Chỉ đạo các phòng, ban và cấp
dưới thực hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các
vi phạm theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
- Các phòng ban quản lý đô thị:
Phòng quản lý đô thị thuộc chủ
đầu tư tham mưu giúp chủ đầu tư thực hiện công tác quản lý hệ thống đường đô thị
trên địa bàn:
+ Chịu trách nhiệm quản lý hành
chính trong việc sử dụng hè phố, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường
trên địa bàn, có biện pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường bảo đảm an toàn
giao thông, trật tự, vệ sinh môi trường, mỹ quan đô thị.
+ Đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập,
thực hiện quy hoạch, kế hoạch nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển đường đô
thị.
+ Trình Ủy ban nhân dân Thành
phố quy định phân công, phân cấp quản lý hệ thống đường đô thị.
+ Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị.
+ Trực tiếp quản lý đường đô thị
theo phân công của Chủ đầu tư.
+ Thực hiện duy tu, bảo dưỡng,
cho phép sử dụng tạm mặt đường phố để thi công các công trình ở tất cả các đường
nội thị.
+ Khi cho phép các xe quá khổ,
quá tải đi trên đường phố đô thị phải phù hợp với năng lực của các tuyến đường.
Các cơ quan cho phép phải gửi văn bản phòng ban QLDA để phối hợp quản lý.
+ Thực hiện phân luồng cho toàn
bộ đường đô thị.
Quản lý và cấp phép sử dụng tạm
thời hè phố cho việc cưới, việc tang trên địa bàn mình quản lý.
Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi
phạm về quản lý sử dụng đường đô thị trên địa bàn mình quản lý theo phân cấp và
theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Quy định hè phố
theo thiết kế kiến trúc đô thị
1. Phòng ban quản lý đô thị quản
lý toàn bộ hè phố trên địa bàn và cho phép trong các trường hợp sau:
a. Tạm sử dụng để thi công công
trình ngầm dưới đường phố.
b. Lắp đặt các công trình phục
vụ công cộng di chuyển dễ.
c. Mở lối vào để san gạt, đào,
đắp mặt bằng, thi công công trình; mở lối vào trụ sở cơ quan, đơn vị.
d. Tập kết vật liệu xây dựng
các công trình xây dựng và các công trình nhà ở tư nhân.
2. Phòng ban quản lý đô thị quả
lý hè phố theo địa giới hành chính. Có trách nhiệm giao cho các tổ chức, cơ
quan, cá nhân, hộ gia đình phối hợp quản lý theo hình thức tự quản và đầu tư
xây dựng theo hình thức sau:
a. Các đoạn phố có công trình
công cộng được chủ đầu tư xây dựng hoàn toàn, sau đó bàn giao lại cho tổ chức
quản lý và phối hợp với cơ quan có liên quan bảo dưỡng, sửa chữa.
b. Phòng ban quản lý đô thị cho
phép trong các trường hợp sau:
- Mở lối vào nhà ở các hộ gia
đình tư nhân.
- Tạm sử dụng hè phố phục vụ
vào việc hiếu, hỷ.
3. Đối với các cơ quan, tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình khi sử dụng hè phố vào mục đích riêng, phải được đồng ý của
phòng Quản lý đô thị, khi sử dụng phải trình báo trước 03 ngày (trừ việc tang)
và phải đảm bảo các điều kiện:
a. Không gây ảnh hưởng tới người
đi bộ, tầm nhìn giao thông.
b. Không làm hư hại đến công
trình hạ tầng kỹ thuật khác.
c. Vệ sinh môi trường rác thải
thường xuyên, không để đất, đá, rác thải xây dựng rơi vãi trên đường phố.
d. Các trường hợp phải mở lối để
trở vật liệu xây dựng công trình, san tạo, đào, đắp mặt bằng và chở đất đá đổ
đi phải đảm bảo vệ sinh môi trường thường xuyên liên tục không để đất đá rơi
vãi trên đường phố và sửa chữa khắc phục lại hè phố sau khi san gạt xong.
đ. Các loại hệ thống hạ tầng kỹ
thuật khác nếu chủ đầu tư làm hư hỏng khi thi công phải tự khắc phục hoặc bồi
thường theo giá trị khắc phục tại công trình bị hư hỏng cho các cơ quan, đơn vị
chủ quản.
Điều 13. Quy định biển giao
thông đường đô thị
1. Biển báo giao thông, phải được
lắp đặt đầy đủ để hướng dẫn mọi người, phương tiện tham gia giao thông thực hiện
đúng quy tắc an toàn giao thông đô thị.
2. Phòng ban quản lý đô thị tổ
chức lắp đặt biển báo giao thông cho các đường nội thị.
3. Chậm nhất 30 ngày làm việc
sau khi được lắp đặt, biển báo giao thông phải được bàn giao thực trạng cho đơn
vị dịch vụ quản lý.
Điều 14. Quy định tên đường,
phố, số nhà
1. Phòng Quản lý đô thị thành
phố chủ trì phối hợp với đơn vị dịch vụ quản lý tổ chức lắp đặt, quản lý biển
tên đường phố, ngõ, ngách, số nhà trên khu đô thị bảo đảm bền, đẹp, dễ quan
sát.
2. Chậm nhất 60 ngày làm việc kể
từ ngày được phê duyệt, phòng Ban quản lý đô thị tổ chức lắp đặt biển tên đường,
phố, ngõ, ngách, số nhà.
3. Chậm nhất 30 ngày làm việc,
kể từ ngày lắp đặt xong biển tên, phòng Quản lý đô thị bàn giao thực trạng cho
đơn vị dịch vụ quản lý.
Điều 15. Quy định hệ thống
thoát nước đô thị
1. Hệ thống thoát nước đô thị gồm:
Hệ thống rãnh dọc, cống thoát nước đô thị trên địa bàn (trừ hệ thống thoát nước
thuộc khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu thương mại và trên các tuyến
quốc lộ, tỉnh lộ) và thực hiện duy tu bảo dưỡng các cống thoát nước ngang đường
theo thiết kế kiến trúc đô thị thuộc Khu nhà ở Đông Hưng.
2. Phòng ban quản lý đô thị phối
hợp với đơn vị dịch vụ tổ chức quản lý duy toàn bộ rãnh dọc trên các tuyến đường
(trừ hệ thống thoát nước thuộc khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, khu
thương mại và trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ).
3. Hàng năm lập kế hoạch duy
tu, bảo dưỡng, nạo vét thông rãnh, sửa chữa hành lang vỉa hè, rãnh thoát nước
trình cấp chủ đầu tư xem xét phê duyệt.
Điều 16. Quy định hệ thống
cấp nước sinh hoạt
1. Đơn vị quản lý trực tiếp hệ
thống cấp nước đô thị có trách nhiệm:
a. Đảm bảo cung cấp nước đầy đủ
và đúng tiêu chuẩn quy định.
b. Khi lắp đặt các hố van, hố đồng
hồ đo nước không để nổi trên hè phố.
c. Cung cấp sơ đồ hệ thống cấp
nước các xã phụ cận, trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 cho phòng ban quản lý đô thị để
phối hợp quản lý.
2. Khi lập hồ sơ xây dựng mới
hoặc sửa chữa, lắp đặt các hệ thống cấp nước trên địa bàn, các chủ đầu tư phải
thống nhất với phòng Quản lý đô thị về tuyến công trình, hành lang an toàn, mỹ
quan đô thị.
Điều 17. Quy định hệ thống
cấp điện sinh hoạt
1. Đơn vị quản lý trực tiếp hệ
thống cấp điện đô thị có trách nhiệm:
a. Đảm bảo cung cấp điện đầy đủ,
đúng quy định.
b. Niêm yết, lập và gửi danh mục
hành lang an toàn đường điện về phòng Ban quản lý đô thị.
c. Cung cấp sơ đồ hệ thống cấp
điện khu vực đô thị và vùng phụ cận trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 cho phòng ban quản
lý đô thị, các xã phụ cận để phối hợp quản lý.
2. Khi lập hồ sơ xây dựng mới hoặc
sửa chữa, lắp đặt các công trình điện trên địa bàn, chủ đầu tư phải thống nhất
với phòng Quản lý đô thị về tuyến công trình, hành lang an toàn đường điện, mỹ
quan đô thị.
Điều 18. Quy định hệ thống
điện chiếu sáng đô thị
1. Hệ thống điện chiếu sáng đô
thị phải đảm bảo độ chiếu sáng, mỹ quan đô thị.
2. Khi lập hồ sơ xây dựng mới
hoặc sửa chữa, lắp đặt các công trình điện trên địa bàn, các chủ đầu tư phải thống
nhất với phòng ban quản lý đô thị về tuyến công trình, hành lang an toàn điện,
mỹ quan đô thị.
3. Trụ sở các tổ chức, cơ quan,
nhà ở, các công trình dịch vụ thương mại, phải bố trí đèn chiếu sáng mặt trước
của công trình.
Điều 19. Quy định hệ thống
thông tin liên lạc
1. Đơn vị quản lý trực tiếp hệ
thống thông tin liên lạc phải có trách nhiệm:
a. Đảm bảo cung cấp thông tin
liên lạc đầy đủ, đúng quy định.
b. Cung cấp sơ đồ hệ thống
thông tin liên lạc trên bản đồ tỷ lệ 1/10.000 cho phòng ban Quản lý đô thị, các
xã phụ cận để phối hợp quản lý.
2. Khi lập hồ sơ xây dựng mới hoặc
sửa chữa, lắp đặt các công trình thông tin liên lạc trên địa bàn, chủ đầu tư phải
thống nhất với phòng Quản lý đô thị về tuyến công trình nhằm đảm bảo an toàn
giao thông, mỹ quan đô thị như: Cáp chôn ngầm dưới hè phố đối với các tuyến
giao thông chính, cáp treo trên cột bê tông đối với các tuyến đi vào phía sau
khu dân cư, các ngõ phố tại các khu vực không đủ điều kiện chông ngầm. Cabin điện
thoại thẻ, tủ kỹ thuật…
Điều 20. Quy định môi trường
đô thị
1. Quy định rác thải:
a. Rác thải đô thị phải được thu
gom, chứa trong thùng đựng rác đặt trong khuôn viên trụ sở, trong khuôn viên đất
xây dựng nhà ở của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Đúng giờ quy định hoặc khi
nghe hiệu lệnh thu gom rác của công nhân thu gom rác thì mới được đem rác ra đổ
vào xe thu gom rác.
b. Rác thải đô thị phải được
thu gom đúng giờ và vận chuyển đến khu vực tập kết, xử lý rác theo quy định.
c. Vào ngày cuối tuần các tổ chức,
cơ quan; các tổ dân phố, khu dân cư, các cá nhân, hộ gia đình phải tổng vệ sinh
xung quanh trụ sở, khu dân cư, nhà ở, lòng đường, hè phố (các tổ chức, cơ quan
vệ sinh vào chiều thứ 6 hàng tuần; các tổ dân phố, khu dân cư, cá nhân, hộ gia
đình vệ sinh vào chiều thứ 7 hàng tuần).
2. Quy định nước thải:
Nhà ở trong khu đô thị, trụ sở
đơn vị phải xây dựng bể phốt 3 ngăn để thu và xử lý nước thải trước khi tiêu
thoát vào hệ thống thoát nước thải chung của Khu đô thị; Nước thải sinh hoạt được
xử lý sơ bộ qua hệ thống bể tự hoại sẽ được thu gom bằng hệ thống cống thoát nước
thải đặt trên hè phố và được đấu nối với hệ thống thu gom nước thải toàn khu về
khu xử lý tập trung theo quy hoạch chung của thành phố Vĩnh Yên.
3. Quy định khí thải, tiếng ồn,
độ rung:
a. Các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong đô thị hoặc giáp các khu dân cư phải bảo đảm các tiêu chuẩn về tiếng
ồn, khí độc hại, độ rung theo quy định.
b. Các xe chở đất đá, vật liệu
rời phải đảm bảo không làm rơi vãi, bụi bẩn và tùy trường hợp nếu quy định giờ
phải chạy đúng tuyến, đúng giờ quy định, phải hoàn thành thu dọn đường và hiện
trường khi ngừng chạy 30 phút.
c. Khi xây dựng công trình, chủ
đầu tư phải tổ chức bao che công trình không để rơi vãi vật liệu và đảm bảo an
toàn cho các công trình xung quanh và người đi lại.
4. Cây xanh đô thị:
a. Cây xanh đô thị phải được quản
lý và trồng theo quy hoạch được phê duyệt bảo đảm cảnh quan, sự phù hợp giữa
sinh trưởng của cây với chiều rộng hè phố, bảo đảm tính đặc thù vùng miền.
b. Sau khi trồng và chăm sóc
cây đường phố đến khép tán thì giao cho các tổ chức, cơ quan, cá nhân, hộ gia
đình quản lý.
c. Việc chặt, tỉa cây xanh đường
phố giao cho xí nghiệp dịch vụ đô thị thực hiện theo kế hoạch hàng năm. Khi thực
hiện phải có kế hoạch và phải được phòng Ban quản lý đô thị đồng ý. Trước khi
chặt, tỉa 03 ngày làm việc phải thông báo kế hoạch cho các cơ quan, tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình đang quản lý được biết và giám sát việc tỉa, chặt cây.
d. Các cây cổ thụ hoặc cây lưu
niệm phải được đánh số để theo dõi quản lý.
5. Nhà vệ sinh công cộng cố định
và di động
a. Nhà vệ sinh công cộng cố định
và di động trong đô thị phải được quản lý, xây dựng, lắp đặt theo quy hoạch được
phê duyệt hoặc được phép của cơ quan có thẩm quyền, phải đảm bảo vệ sinh môi
trường và được xử lý trước khi tiêu thoát vào hệ thống thoát nước thải chung của
Khu đô thị; vị trí bố trí phù hợp, dễ nhìn, dễ tìm và đảm bảo mỹ quan đô thị.
b. Sau khi xây dựng, lắp đặt
xong giao cho xí nghiệp môi trường đô thị hoặc các tổ chức, cá nhân đứng ra nhận
khai thác, quản lý.
c. Việc xây dựng, lắp đặt thực
hiện theo quy hoạch và kế hoạch hàng năm. Khi thực hiện phải có kế hoạch và được
chủ đầu tư chấp thuận.
Điều 21. Quy định về mặt bằng quy hoạch, xây dựng đối với công tác
san gạt mặt bằng, đào đắp, vận chuyển đất đá
Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân, hộ gia đình khi san gạt mặt bằng, đào đắp vận chuyển đất đá phải làm đơn
xin phép và phải được sự chấp thuận của phòng Quản lý đô thị và phải đảm bảo
các điều kiện sau:
1. Đối với nội dung đơn xin
phép phải nêu rõ:
a. Địa điểm san gạt, đào, đắp
(có sơ đồ vị trí mặt bằng khu đất kèm theo);
b. Thời gian khởi công, thời
gian hoàn thành, thời gian khắc phục sử chữa xong hạ tầng như: hè phố, cống
rãnh, cây xanh…
c. Địa điểm đổ đất, đá, rác thải…
d. Loại máy móc, thiết bị, xe
chở đất đá, số lượng…
e. Biện pháp đảm bảo thi công
như: Công tác khoan, nổ, vận chuyển, an toàn lao động…
f. Cam kết về đảm bảo an toàn
lao động, an toàn giao thông, đản bảo hệ thống hạ tầng kỹ thuật, cây xanh, công
tác đảm bảo vệ sinh môi trường trong khu vực đào đắp, trong quá trình vận chuyển,…
2. Khi được cho phép phải đảm bảo
các điều kiện sau:
a. Khi có giấy phép thi công phải
trình báo trước 01 ngày làm việc với đơn vị dịch vụ.
b. Vị trí san gạt, đào, đắp phải
đảm bảo và phù hợp với quy hoạch được duyệt và phù hợp với giấy phép cho phép.
c. Không gây ảnh hưởng tới an
toàn giao thông; phải che đậy bạt, chở đúng tải trọng, đúng luồng, đúng tuyến
giao thông cho phép; di chuyển máy móc thiết bị phải kê lót không làm hỏng mặt
đường phố, các giải phân cách, gờ giảm tốc….
d. Đổ đất đá, rác thải đúng nơi
quy định.
e. Phải có biển báo hiệu giao
thông, biển thông báo thời gian khởi công, thời gian hoàn thành, thời gian nổ
mìn (nếu có), chỉ huy trưởng công trường.
f. Phá đá bằng phương pháp nổ
mình phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và phải đảm bảo các điều kiện về
an toàn lao động và công tác phòng chống cháy nổ theo quy định.
g. Không làm hư hại đến các
công trình hạ tầng kỹ thuật khác như: Hệ thống cấp nước, thoát nước, hệ thống
điện, thông tin liên lạc, cây xanh và các công trình xung quanh…
h. Vệ sinh môi trường phải thường
xuyên liên tục thu dọn, không để đất đá, rác thải rơi vãi trên đường phố; hàng
ngày khi tạm dừng công việc để nghỉ, hoặc do thời tiết mưa bão, máy móc bị hỏng
phải thu dọn đường phố xong sau 30 phút kể từ khi ngừng thi công.
k. Sau khi đã san gạt xong sửa
chữa khắc phục lại hè phố, hệ thống cống rãnh, đường phố, cây xanh và các công
trình hạ tâng kỹ thuật khác phải đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng và phải
đảm bảo theo hiện trạng ban đầu (tối thiểu là bằng hoặc tốt hơn). Các hạng mục
ngầm, che khuất khi thi công phải báo phòng Quản lý đô thị đến kiểm tra, nghiệm
thu mới được phép thi công và lắp đặt (như: nạo vét rãnh trước khi đậy nắp đan,
cốt thép tấm đan, nắp cống; bê tông rãnh, tấm đan; vật liệu xi măng, cát, đá, cốt
thép…).
l. Trước khi khởi công phải có
biên bản bàn giao mặt bằng, sau khi khởi công phải có biên bản nghiệm thu hoàn
thành.
m. Trong quá trình thi công nếu
vi phạm thì xử phạt từng lĩnh vực theo quy định của nhà nước; tiền đặt cọc để
thuê nhân công, mua vật liệu để khắc phục sửa chữa hạ tầng, thu dọn vệ sinh nếu
các cơ quan, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình khi thi công không tuân thủ theo quy
định.
n. Đơn vị thi công tự chịu
trách nhiệm nếu xâm phạm và làm hư hại đến các công trình xung quanh.
e. Các loại hạ tâng kỹ thuật
khác nếu chủ đầu tư làm hư hỏng trong quá trình thi công phải tự khắc phục hoặc
bồi thường theo giá trị khắc phục lại công trình bị hư hỏng cho các cá nhân, cơ
quan, đơn vị chủ quản.
Điều 22. Quy định nhà chung
cư + dịch vụ tổng hợp
1. Dịch vụ quản lý nhà chung cư
là loại hình dịch vụ công cộng mang tính chất công ích. Tùy thuộc vào đặc điểm
của nhà chung cư mà hợp đồng dịch vụ bao gồm: quản lý về điện, cấp nước, phòng
chống cháy nổ, thông tin, vệ sinh công cộng, thu gom rác, vận hành và bảo trì
thiết bị công cộng, bảo trì công trình, bảo vệ an ninh trật tự và các dịch vụ
công cộng khác.
2. Chủ đầu tư dự án Khu nhà ở
Đông Hưng phải tổ chức dịch vụ quản lý nhà chung cư, đảm bảo nhu cầu của người
dân đến ở cho đến khi chuyển giao các dịch vụ đó cho tổ chức, doanh nghiệp
chuyên nghiệp thực hiện dịch vụ quản lý nhà chung cư.
Điều 23. Quy định thủ tục cấp
phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ
1. Giấy phép xây dựng công
trình: Là giấy phép được cấp để xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật.
2. Giấy phép xây dựng nhà ở
riêng lẻ: là giấy phép được cấp để xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị.
3. Điều kiện để được cấp giấy
phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ:
a. Phù hợp với Quy hoạch chi tiết
xây dựng, quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị, thiết kế đô thị được phê
duyệt.
b. Cá nhân, tổ chức nộp trực tiếp
01 bộ hồ sơ cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Nội dung hồ sơ và thủ tục cấp
giấy phép xây dựng theo hướng dẫn của cơ quan cấp giấy phép xây dựng và các văn
bản pháp luật hiện hành.
4. Trình tự thủ tục cấp phép
xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ thực hiện theo Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày
04/9/2012 của Chính phủ v/v Cấp giấy phép xây dựng.
Điều 24. Quy định công tác
quản lý xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ
1. Phải có hồ sơ bản vẽ thiết kế,
thiết kế nhà ở phải được lập trên cơ sở kiểm tra ranh giới đất và chất lượng nền
đất hoặc báo cáo kết quả khảo sát xây dựng, phải bảo đảm an toàn cho nhà và
không làm ảnh hưởng tới các công trình liền kề, lân cận.
2. Phải có giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật trước khi khởi công.
3. Việc thi công xây dựng nhà ở
phải bảo đảm chất lượng công trình, an toàn lao động và vệ sinh môi trường;
tuân thủ các quy định trong giấy phép xây dựng, không làm ảnh hưởng bất lợi tới
các công trình liền kề, lân cận.
4. Công tác quản lý xây dựng
công trình, nhà ở riêng lẻ tuân theo quy định và các văn bản pháp luật hiện
hành.
Điều 25. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động xây dựng, sinh hoạt
trên địa bàn Khu nhà ở Đông Hưng thực hiện theo đúng bản Quy định này.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 26. Xử lý vi phạm
Mọi việc đầu tư, thực hiện dự
án, xây dựng nhà ở, khai thác và sử dụng phải tuân theo quy hoạch đã được phê
duyệt và trong bản quy định này. Nếu tổ chức, cá nhân nào vi phạm sẽ bị xử lý
và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước và pháp luật hiện hành.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan có liên quan của
tỉnh Vĩnh Phúc, UBND thành phố Vĩnh Yên, UBND phường Đồng Tâm cùng với Ban quản
lý dự án Khu nhà ở Đông Hưng có trách nhiệm giám sát việc thực hiện các điều
khoản trong Quy định này.
2. Mọi tổ chức và cá nhân sử dụng
các công trình hạ tầng kỹ thuật trong dự án trên có trách nhiệm thực hiện theo
Quy định này.
3. Các Sở, ngành: Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn; Ủy ban nhân dân thành phố Vĩnh Yên, UBND phường Đồng Tâm, Tổng
công ty Đầu tư phát triển Nhà và Đô thị Bộ Quốc phòng và các đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này./.