QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ ĐIỆN NÔNG THÔN TỈNH HÀ NAM
Ban hành kèm theo Quyết định số 1159/2003/QĐ-UB ngày 08/10/2003 của UBND
tỉnh Hà Nam
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Lưới điện hạ áp nông thôn trong quy định này được xác định
từ thiết bị đóng cắt tổng (cầu dao, áp tô mát) phía 0,4 KV của nguồn điện hạ áp
đến công trình, nhà ở của tổ chức, cá nhân sử dụng điện nằm ngoài địa giới hành
chính của các thành phố, thị xã, thị trấn.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này nhằm điều chỉnh các hoạt động thuộc
lĩnh vực điện nông thôn tỉnh Hà Nam, bao gồm:
1. Quy định những nguyên tắc, điều kiện cho hoạt
động quản lý và sử dụng điện ở nông thôn.
2. Xác định trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức quản
lý điện nông thôn và khách hàng mua điện trực tiếp của tổ chức này.
3. Quy định cụ thể nhiệm vụ quản lý Nhà nước cho
các cấp, các ngành đối với lĩnh vực điện nông thôn.
4. Xác định cơ sở pháp lý nhằm khuyến khích các tổ
chức, cá nhân tham gia đầu tư cải tạo phát triển lưới điện, đáp ứng yêu cầu bán
điện trực tiếp đến các hộ dân nông thôn.
Điều 3. Đối tượng áp dụng:
Bản quy định này được áp dụng đối với:
1. Các tổ chức, cá nhân tham gia cung ứng và sử dụng
điện nông thôn.
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến mua bán
điện thuộc lĩnh vực điện nông thôn.
3. Các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan về điện
tại địa phương, UBND các cấp, các tổ chức và cá nhân liên quan đến đầu tư, cải
tạo lưới điện nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp và quản lý lưới điện
nông thôn.
1. Lưới điện nông thôn là kết cấu hạ tầng được
đầu tư theo phương châm "Nhà nước và nhân dân cùng làm" đa
dạng hoá các phương thức đầu tư và quản lý cung ứng điện.
2. Tổ chức quản lý điện nông thôn mua
điện từ hệ thống điện quốc gia để bán trực tiếp đến các hộ dân nông thôn dùng
cho sinh hoạt được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
3. Phân định nguồn vốn đầu tư:
a) Đường dây trung áp và TBA cung cấp điện cho khu
vực nông thôn được đầu tư bằng nguồn vốn của ngành điện do Điện lực Hà Nam thực
hiện.
b) Đường trục hạ áp được đầu tư bằng các nguồn
vốn huy động của nhân dân và của địa phương.
c) Nhánh rẽ từ đường trục hạ áp đến địa điểm sử dụng
điện do tổ chức, cá nhân sử dụng điện đầu tư.
Điều 5. Điều kiện xây dựng và đóng điện cho công trình điện nông
thôn:
1. Chỉ được phép xây dựng các công trình điện nông
thôn khi hồ sơ xây dựng đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định hiện hành của Nhà nước và quy định của UBND tỉnh.
a. Đối với Sở Công nghiệp:
- Thẩm định báo cáo đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng
cấp các công trình điện hạ thế nông thôn.
- Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật tổng dự
toán các công trình xây dựng cải tạo, nâng cấp lưới điện hạ thế nông thôn.
b. Đối với UBND các huyện, thị xã.
- Phê duyệt báo cáo đầu tư xây dựng cải tạo, nâng
cấp các công trình lưới điện hạ thế nông thôn.
- Tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ
thuật tổng dự toán đối với công trình điện hạ thế nông thôn được xây dựng bằng
nguồn vốn hỗ trợ theo Quyết định số 165/QĐ-UB ngày 20 tháng 02 năm 2001 của
UBND tỉnh Hà Nam.
2. Chỉ được phép đóng điện khi:
a. Chủ đầu tư công trình đã hoàn thành
thủ tục nghiệm thu, có thành phần tham gia là đại diện cơ quan quản lý Nhà nước
về điện tại địa phương (Sở Công nghiệp, Phòng KT - CN) và đại diện bên bán điện.
b. Đơn vị quản lý điện nông thôn đã hoàn thành
công tác tổ chức nhân sự, quy trình, sổ sách, biểu mẫu, sơ đồ lưới điện, trang
bị vận hành sửa chữa, trang bị an toàn lao động.
Điều 6. Điều kiện tham gia hoạt động quản lý điện nông thôn:
1. Tổ chức, cá nhân quản lý vận hành lưới điện
hạ thế có công suất đạt > 50 KVA để bán điện tiêu dùng sinh hoạt tới các hộ
dân nông thôn phải có giấy phép hoạt động điện lực do UBND tỉnh (hoặc uỷ quyền
cho Sở Công nghiệp) cấp, có trách nhiệm thực hiện thống kê và hạch toán rõ
ràng, công khai theo đúng chế độ thống kê kế toán của Nhà nước.
2. Cán bộ, công nhân vận hành, sửa chữa lưới
điện hạ áp nông thôn (gọi tắt là thợ điện nông thôn) phải đủ 18 tuổi trở
lên, được cơ quan y tế có thẩm quyền chứng nhận có đủ sức khoẻ để làm việc,
không mắc bệnh thần kinh, tim mạch, đã được cấp thẻ an toàn điện.
3. Thợ điện nông thôn phải được đào tạo chuyên ngành
điện, có giấy chứng nhận tốt nghiệp do cơ sở dạy nghề có thẩm quyền cấp.
Điều 7. Tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện, sát hạch cấp thẻ an toàn:
1. Sở Công nghiệp tổ chức bồi dưỡng, huấn luyện,
sát hạch cho cán bộ quản lý điện nông thôn về các chế độ, chính sách và quy
định của Nhà nước liên quan đến an toàn điện nông thôn định kỳ 2 năm một lần..
2. Đơn vị quản lý điện nông thôn chịu trách
nhiệm tổ chức huấn luyện và sát hạch về an toàn cho thợ điện nông thôn. Những
người đạt yêu cầu được cấp thẻ an toàn và được làm việc trong lưới điện nông
thôn. Định kỳ hàng năm đơn vị phải tổ chức ôn luyện và kiểm tra lại, chỉ những
người đạt yêu cầu mới tiếp tục được làm việc. Những người không đạt phải học và
sát hạch lại sau 10 ngày, qua ba đợt sát hạch không đạt yêu cầu phải thu hồi
thẻ an toàn và không được làm việc trong lưới điện nông thôn.
3. Đơn vị quản lý điện nông thôn nếu không đủ
điều kiện tự tổ chức huấn luyện, có thể đề nghị Sở Công nghiệp hoặc Điện lực
tỉnh giúp đỡ, phối hợp để tổ chức huấn luyện, sát hạch an toàn cho thợ điện
nông thôn. Kết quả sát hạch an toàn phải được lập thành biên bản, có đủ chữ ký
của người kiểm tra và người được kiểm tra. Lãnh đạo đơn vị phải ký duyệt công
nhận kết quả huấn luyện.
4. Nếu đơn vị quản lý điện nông thôn có đủ tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng thì thẻ an toàn của thợ điện nông thôn do đơn vị
quản lý điện nông thôn cấp, nếu đơn vị quản lý điện nông thôn không có tư cách
pháp nhân, không có con dấu riêng thì thẻ an toàn của thợ điện nông thôn tạm thờ
do Sở Công nghiệp cấp và quản lý.
Điều 8. Sử dụng điện:
1. Mọi tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm sử
dụng điện an toàn, tiết kiệm, kịp thời phát hiện và kiến nghị đến cơ quan có
thẩm quyền các trường hợp sử dụng điện không an toàn, có khả năng gây ra tai
nạn nghiêm trọng, các trường hợp trộm cắp điện, phá hoại công trình điện và vi
phạm an toàn hành lang lưới điện cao áp.
2. Việc sử dụng điện phải đúng mục đích ghi trong
hợp đồng. Nghiêm cấm việc sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ trực tiếp. Gây
nguy hiểm cho người, động vật làm thiệt hại đến tài sản Nhà nước và nhân dân,
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sinh thái. Trường hợp đặc biệt phải được cấp
có thẩm quyền cho phép.
Chương II
GIAO NHẬN VÀ ĐẦU TƯ CẢI TẠO
LƯỚI ĐIỆN HẠ THẾ NÔNG THÔN
Điều 9. Hợp đồng giao nhận:
Hợp đồng bàn giao và tiếp nhận lưới điện hạ áp nông
thôn là sự thoả thuận giữa các bên, có chứng nhận của UBND xã. Tổ chức quản lý
điện nông thôn có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý, vận hành an toàn lưới điện hạ
áp đến công tơ các hộ sử dụng điện.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn của bên tiếp nhận.
1. Có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ phấn lưới
điện theo hợp đồng giao nhận đã ký.
2. Có trách nhiệm bảo quản và sử dụng phần tài
sản tiếp nhận như tài sản của mình, phải thường xuyên bảo dưỡng, sửa chữa đáp
ứng nhu cầu sử dụng điện như trước lúc bàn giao. Nếu làm hư hỏng, mất mát thì
phải bồi thường.
3. Bên tiếp nhận được quyền sử dụng tài sản tiếp
nhận để cấp điện thêm cho các hộ sử dụng điện khác với các điều kiện sau:
a. Đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng
điện năng cho hộ sử dụng điện là chủ tài sản.
b. Hộ được cấp điện thêm có trách nhiệm đóng góp
kinh phí để cải tạo lưới điện dùng chung đảm bảo các thông số kỹ thuật cần
thiết.
c. Nhận đường dây dùng chung làm tài sản của mình
sau khi đã thanh toán những chi phí hợp lý theo phương thức ghi tăng vốn cổ phần
đóng góp cho chủ tài sản.
4. Khi có yêu cầu nâng cấp, cải tạo và xây dựng mới
lưới điện, bên tiếp nhận phải thực hiện trình tự và thủ tục đầu tư theo đúng
quy định của Nhà nước và có quyền tháo rỡ toàn bộ hệ thống lưới điện không phù
hợp với thiết kế và phải trả lại toàn bộ vật liệu thu hồi cho chủ tài sản hoặc
thoả thuận mua lại, có trách nhiệm đảm bảo cung cấp điện đầy đủ cho hộ sử dụng
điện.
Điều 11. Nghĩa vụ quyền hạn của bên giao tài sản:
1. Bàn giao toàn bộ phần tài sản đã ghi trong
hợp đồng
2. Bàn giao toàn bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công,
cung cấp thông tin trung thực cho bên tiếp nhận về tính năng, công dụng, những
khuyết tật và thông số kỹ thuật cần thiết của tài sản.
3. Có trách nhiệm đầu tư cải tạo, sửa chữa nâng cấp
lưới điện của mình theo yêu cầu của bên tiếp nhận trong các trường hợp sau:
a. Lưới điện không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ
thuật an toàn như quy định.
b. Khi lưới điện xuống cấp do hao mòn tự nhiên, sự
cố do thiên tai bất khả kháng và các lý do khác mà không do lỗi của bên tiếp nhận.
4. Đóng góp kinh phí cải tạo, nâng cấp phát
triển lưới điện khi có sự huy động của chính quyền địa phương.
5. Có quyền yêu cầu bên tiếp nhận sửa chữa ngay lưới
điện khi bị hư hỏng mất mát do thiếu trách nhiệm quản lý của bên tiếp nhận gây
ra.
6. Khi chủ tài sản không còn nhu cầu sử dụng
điện thì được tháo dỡ thu hồi phần tài sản của mình hoặc bán lại cho bên tiếp
nhận theo phương thức ghi giảm vốn cổ phần đóng góp cho chủ tài sản.
7. Mua điện theo giá được các cấp có thẩm quyền phê
duyệt
Điều 12. Xác định giá trị còn lại của tài sản bàn giao.
1. Bên giao và bên nhận căn cứ vào hiện trạng số
lượng, chất lượng của từng hạng mục, tính đồng bộ, số năm sử dụng ... cùng tiến
hành đánh giá tỷ lệ % giá trị còn lại so với giá trị xây dựng mới để xác định giá
trị còn lại thực tế của toàn bộ công trình, trình UBND huyện phê duyệt.
2. Đơn giá của từng tài sản (hạng mục công trình)
được xây dựng trên cơ sở: giá vật liệu, nhân công và các chi phí cần thiết để
hoàn thành khối lượng hạng mục công trình tại thời điểm giao nhận.
3. Giá trị còn lại của tài sản lưới điện hạ thế:
Giá trị còn lại
thực tế tài sản
|
=
|
Số lượng thực
tế của từng tài sản
|
x
|
Đơn giá của
từng tài sản
|
x
|
Chất lượng % còn
lại của từng tài sản
|
Điều 13. Xử lý vốn đầu tư nâng cấp cải tạo lưới điện hạ thế nông thôn
sau giao nhận:
1. Vốn đầu tư nâng cấp cải tạo lưới điện hạ thế nông
thôn được sử dụng từ nguồn vốn huy động của các hộ sử dụng điện thực hiện theo
hình thức tăng vốn tài sản lưới điện cho bên nhận.
2. Vốn đầu tư nâng cấp cải tạo lưới điện hạ thế nông
thôn của bên nhận.
a. Giá trị tài sản lưới điện hạ thế được bao gồm
giá trị tài sản của bên giao và giá trị tài sản đầu tư thêm của bên nhận.
b. Bên nhận được thu hồi phần vốn đầu tư mới, kể
cả lãi suất vốn vay theo dự án đầu tư đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III:
QUẢN LÝ GIÁ BÁN ĐIỆN
NÔNG THÔN
Điều 14. Giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt.
1. Quy định giá trần bán điện tiêu dùng sinh
hoạt cho các hộ dân ở nông thôn trên địa bàn tỉnh Hà Nam là 700đ/1 kwh.
2. Cơ cấu và phương án giá bán điện ở nông thôn phải
được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 15: Nghiêm cấm mọi trường hợp thực hiện giá bán điện ở nông thôn
không đúng với giá bán điện trong phương án giá được duyệt.
Chương IV:
MUA BÁN VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN
Điều 16. Quy định về hợp đồng:
1. Việc mua bán điện phải thực hiện theo hợp
đồng. Mẫu hợp đồng được quy định tại Quyết định số 53/2001/QĐ-BCN ngày
14/11/2001 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
a. Hợp đồng dân sự: Dùng cho việc mua bán điện
với mục đích tiêu dùng sinh hoạt.
b. Hợp đồng kinh tế: Dùng cho việc mua bán điện bơm
nước tưới tiêu và các mục đích khác.
2. Các bên tham gia ký kết hợp đồng có trách
nhiệm thi hành đầy đủ các điều khoản của hợp đồng. Trường hợp do điều kiện thực
tế không đáp ứng các điều ghi trong hợp đồng thì hai bên cần thông báo khả năng
và nhu cầu của mình để cùng thoả thuận điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp. Trường
hợp hai bên không thoả thuận được thì kiến nghị bằng văn bản đề nghị Sở Công
nghiệp giải quyết.
Điều 17. Điều kiện ký hợp đồng mua điện:
1. Điều kiện ký hợp đồng dân sự mua điện sinh
hoạt:
a. Bên mua điện có giấy đề nghị mua điện kèm theo
bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ sau: hộ khẩu thường trú hay giấy chứng
nhận tạm trú, hợp đồng thuê nhà.
b. Bên mua điện phải có đủ năng lực hành vi dân sự
theo quy định của pháp luật; đối với những người bị hạn chế hoặc mất hành vi dân
sự, phải thực hiện việc uỷ quyền theo quy định của Bộ Luật Dân sự.
c. Lưới điện tiêu dùng sinh hoạt phải đảm bảo tiêu
chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
d. Hệ thống đo đếm phải được lắp đặt đúng thiết kế,
kiểm định đúng tiêu chuẩn Nhà nước và kẹp chì, niêm phong theo quy định.
đ. Bên mua điện phải thanh toán chi phí lắp đặt đường
dây nhánh từ lưới điện của bên bán điện vào nhà hoặc khu vực quản lý tài sản
của bên mua điện.
e. Khi các điều kiện quy định trên đã được thực hiện
đầy đủ, trong thời hạn 07 ngày các bên phải ký hợp đồng và bên bán phải đóng
điện.
h. Khi nhận được giấy đề nghị của bên mua
mà bên bên bán không đủ điều kiện bán điện, trong thời hạn 05 ngày bên bán phải
có văn bản trả lời bên mua.
2. Điều kiện để ký hợp đồng kinh tế mua bán điện.
a. Bên mua và bên bán phải là pháp nhân hoặc cá nhân
có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b. Bên mua điện là tổ chức, cá nhân sử dụng điện
phải có văn bản đề nghị, ghi rõ mục đích sử dụng điện, bảng kê công suất của thiết
bị sử dụng điện.
c. Hệ thống đo lường phải được lắp đặt đúng
thiết kế và kẹp chì niêm phong, được kiểm định, có chứng chỉ đạt tiêu chuẩn của
cơ quan quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng hoặc tổ chức được uỷ
quyền.
Điều 18. Thiết bị đo đếm điện năng:
1. Các thiết bị sử dụng để đo đếm điện năng
phải là các thiết bị đo lường đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định và được tổ chức
kiểm định có thẩm quyền hoặc được uỷ quyền (Theo quy định của Tổng cục đo
lường chất lượng) kiểm định và kẹp chì niêm phong.
2. Trường hợp bên mua điện dùng điện vào nhiều
mục đích có giá điện khác nhau thì mỗi đối tượng giá phải đặt công tơ riêng. Trường
hợp không thể tách được riêng công tơ thì hai bên phải thoả thuận cách tính tỷ
lệ điện năng cho từng loại giá và được ghi trong hợp đồng (việc tính toán,
áp tỷ lệ % sản lượng mục đích khác phải phù hợp với sản lượng mua tại công tơ
tổng, tuyệt đối không được bù lỗ sản lượng để làm tăng giá điện sinh hoạt tới
hộ dân).
Điều 19. Lắp đặt thiết bị đo đếm điện năng :
1. Bên bán điện có trách nhiệm lắp đặt thiết
bị đo đếm và chịu trách nhiệm về độ chính xác lắp đặt của các thiết bị đó.
2. Vị trí lắp đặt công tơ do bên mua và bên
bán thoả thuận (thường vị trí đặt công tơ tại vị trí giữa ranh giới tài sản
của bên mua và tài sản lưới điện bên bán đang quản lý) nhưng phải đảm bảo các
yêu cầu về an toàn, mỹ quan và thuận tiện cho việc kiểm tra, ghi chỉ số công tơ
của cả hai bên.
Điều 20. Giải quyết tranh chấp về đo đếm điện năng:
1. Khi nghi ngờ công tơ chạy không chính xác
bên mua điện có quyền yêu cầu bên bán điện kiểm tra. Chậm nhất 0Ệ ngày sau khi
nhận được yêu cầu của bên mua điện bên bán điện phải nhờ cơ quan kiểm định có
thẩm quyền kiểm tra và sửa chữa xong.
a. Nếu công tơ chạy đúng, bên mua điện
phải trả chi phí kiểm định.
b. Nếu công tơ chạy sai (nhanh hoặc chậm), bên bán
điện phải sửa chữa lại và phải trả chi phí kiểm định và sửa chữa công tơ.
2. Trong khi chờ đợi kết quả kiểm định, bên
mua điện vẫn phải thanh toán tiền điện đúng thời hạn theo chỉ số công tơ, sau
khi có kết luận của tổ chức kiểm định thì việc thanh toán phần điện năng chênh
lệch được thực hiện như sau:
a. Nếu công tơ chạy nhanh so với tiêu
chuẩn quy định:
- Trường hợp không xác định được chính xác thời gian
chạy nhanh, bên bán điện hoàn trả lại tiền điện năng đã vượt trội, thời gian
tính toán là bốn chu kỳ ghi chỉ số công tơ, kể cả chu kỳ đang sử dụng điện nhưng
chưa đến ngày ghi chỉ số.
- Trường hợp xác định được thời gian chạy nhanh,
thì bên bán điện hoàn trả lại tiền điện năng thực tế đã thu vượt của bên mua.
b. Nếu công tơ chạy chậm so với quy định:
- Trường hợp không xác định được chính xác thời gian
chạy chậm, bên bán điện được thu thêm tiền điện năng thu chưa đủ trong khoảng thời
gian không quá hai chu kỳ ghi chỉ số công tơ, kể cả kỳ đang sử dụng điện nhưng
chưa đến ngày ghi chỉ số.
- Trường hợp xác định được cụ thể thời gian chạy
chậm và có lý do chính đáng thì bên mua phải hoàn trả số tiền điện còn thiếu cho
bên bán điện.
3. Nếu công tơ ngừng hoạt động hoặc bị
mất mà bên mua điện vẫn sử dụng điện thì điện năng thanh toán trong thời gian
được cấp điện không qua công tơ là điện năng bình quân ngày của 3 chu kỳ ghi
chỉ số công tơ liền kề về trước đó nhân với số ngày được cấp điện không qua
công tơ.
4. Trường hợp bên mua điện năng trong 3 tháng ít
hơn 15 kw/h thì ghi đúng chỉ số trên công tơ và bên bán điện được thu thêm
khoản chi phí cố định bằng giá trị 15 kw/h theo biểu giá điện hiện hành.
5. Khi cần thay đổi công tơ, hai bên mua và bán điện
phải cùng xác định và ký biên bản xác nhận chỉ số và tình trạng kỹ thuật của
công tơ.
Điều 21. Quản lý và ghi chỉ số công tơ.
1. Bên bán điện:
a. Có trách nhiệm kiểm định công tơ ban
đầu, kiểm định định kỳ, đảm bảo công tơ hoạt động trong phạm vi sai số cho
phép. Trường hợp công tơ đặt ngoài phạm vi tài sản của bên mua điện bị mất hoặc
hư hỏng mà không do lỗi của bên mua thì phải cấp điện ngay cho bên mua và lắp
đặt công tơ khác trong thời gian 0Ệ ngày kể từ ngày phát hiện công tơ bị mất
hoặc hư hỏng.
b. Ghi chỉ số công tơ:
+ Mỗi tháng ghi chỉ số công tơ một lần, cho phép
dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ trước và sau 01 ngày.
+ Thông báo cho bên mua điện số điện năng đã dùng
trong một tháng, ngày giờ ghi chỉ số công tơ, ký và ghi rõ họ tên người ghi chỉ
số vào phiếu chỉ số công tơ và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của chỉ
số công tơ đã ghi.
2. Bên mua điện:
a. Trường hợp công tơ được đặt trong phạm
vi quản lý tài sản của mình (hoặc tại ranh giới giữa tài sản của bên mua và bên
bán) phải có trách nhiệm bảo vệ tài sản (kể cả niêm phong và sơ đồ đấu dây) nếu
mất phải bồi thường.
b. Thông báo kịp thời cho bên bán điện khi
phát hiện công tơ bị mất, hỏng, nghi ngờ chạy không chính xác. Nếu do lỗi của bên
mua thì phải chịu bồi thường chi phí sửa chữa kiểm định trong mọi trường hợp không
phân biệt công tơ đặt ở đâu.
c. Không được tự ý tháo dỡ, di chuyển công
tơ, thay đổi sơ đồ đấu dây, tự ý đấu nối sửa chữa lưới điện không thuộc phạm vi
quản lý của mình. Trường hợp cần di chuyển công tơ điện hoặc đấu nối sửa chữa phải
báo cáo cho bên bán điện biết để thống nhất thực hiện, mọi chi phí bên mua điện
phải chịu.
Điều 22. Cơ cấu và phương pháp tính giá điện đến hộ dân nông thôn bao
gồm:
1. Giá mua buôn điện sinh hoạt nông thôn,
tại công tơ tổng đặt tại TBA do Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.
2. Chi phí tổn thất điện năng trung bình từ
công tơ tổng đặt tại TBA đến công tơ hộ sử dụng điện.
3. Chi phí tiền công quản lý với định mức
không dưới 200 công tơ/người quản lý.
4. Chi phí khấu hao tài sản lưới điện hạ thế
chỉ được thực hiện trong phương án giá bán điện sinh hoạt đến hộ dân không vượt
quá giá trần quy định là 700đ/kwh
5. Chi phí sửa chữa:
a. Sửa chữa thường xuyên (sửa chữa nhỏ) theo
yêu cầu thực tế.
b. Sửa chữa lớn (đại tu lưới điện) nếu chưa
có nhu cầu đại tu sửa chữa lớn, khoản chi phí này cần để thích hợp để giá bán
điện sinh hoạt đến hộ dân không vượt quá giá trần quy định.
6. Chi phí trả lãi tiền vay xây dựng lưới
điện hạ thế (nếu có).
Điều 23. Lập và trình duyệt giá bán điện.
1. Nguyên tắc:
a. Giá bán điện sinh hoạt đến hộ dân nông
thôn không được vượt giá trần do Nhà nước quy định.
b. Cắt điện trước. Giá bán điện sử dụng cho
mục đích khác phải căn cứ vào biểu giá quy định của Nhà nước trong từng thời kỳ
và những chi phí cần thiết để chuyển tải điện năng đến các hộ sử dụng điện vào
mục đích khác đối với những xã có giá bán điện sinh hoạt nhỏ hơn hoặc bằng giá
trần, phấn đấu từng bước đưa giá bán điện sử dụng vào mục đích khác tiến tới bằng
giá quy định của Nhà nước.
c. Các hộ sử dụng điện cùng nhóm đối
tượng giá được tính giá như nhau (mức giá bình quân)
2. Lập và trình duyệt giá bán điện:
a. Tổ chức quản lý điện nông thôn xây
dựng giá bán điện trực tiếp đến hộ cho từng đối tượng với mức giá £ 700 đ/kwh,
lập hồ sơ trình UBND huyện phê duyệt.
b. Những xã có đề nghị mức giá bán điện sinh
hoạt, điện sử dụng mục đích khác đến hộ cao hơn mức giá trần quy định của Nhà
nước thì phải gửi hồ sơ về Sở Công nghiệp. Sở Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp
với UBND huyện, thị xã thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt, đồng thời phối hợp
với các ngành có liên quan áp dụng các biện pháp để hạ giá bán điện xuống bằng mức
giá trần do Nhà nước quy định.
Điều 24. Thanh toán tiền điện:
1. Số lượng điện năng thanh toán được xác
định theo các chỉ số và thông số kỹ thuật của thiết bị đo lường, cách xác định điện
năng thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng.
2. Giá điện thanh toán theo cơ cấu và phương
pháp tính như quy định tại điều 22 của quy chế này. Sau khi đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
3. Trong thời gian 05 ngày kể từ khi nhận
được giấy báo thanh toán tiền điện bên mua phải thanh toán cho bên bán, sau
thời hạn trên mà bên mua vẫn chưa thanh toán tiền điện thì bên bán thông báo
cho bên mua biết trước một ngày sẽ cắt điện việc đóng điện trở lại chỉ được
thực hiện sau khi bên mua điện đã thanh toán xong tiền điện và tiền chi phí
đóng cắt theo quy định.
Điều 25. Quyền hạn của bên bán điện.
1. Từ chối bán điện khi bên mua điện không
có đủ các điều kiện quy định tại điều 17 khoản 1 của quy định này.
2. Kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực
hiện hợp đồng mua bán điện và lập biên bản các trường hợp vi phạm.c thông báo sau
với bên mua điện trong trường hợp có hiện tượng gây sự cố nghiêm trọng, mất an
toàn cho người và tài sản của nhân dân.
3. Ngừng bán điện một phần hoặc toàn bộ khi
bên mua điện vi phạm một trong các trường hợp sau đây:
a. Sử dụng điện gây sự cố nghiêm trọng, đe dọa cho
người và thiết bị.
b. Hộ mua điện sinh hoạt chưa trả hết
tiền điện, tiền truy thu, tiền chênh lệch giá, tiền bồi thường (nếu có) sau 7
ngày kể từ ngày nhận được giấy báo mà không có lý do bất khả kháng.
c. Quá thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng
đã được báo trước 3 ngày, bên mua điện vẫn chưa thanh toán tiền cho bên bán
điện mà không có lý do bất khả kháng.
d. Bên mua điện cản trở việc kiểm tra xử lý
vi phạm mua bán điện của người có thẩm quyền.
đ. Bên mua điện vi phạm hành lang an toàn
lưới điện cao áp theo quy định hiện hành của Nhà nước.
e. Lấy cắp điện.
g. Dùng điện gây nguy hiểm cho người,
động vật, tài sản của Nhà nước và nhân dân, làm ảnh hưởng xấu đến môi trường
sinh thái.
h. Không chấp hành quy định của các cơ quan
có thẩm quyền.
4. Việc bán điện trở lại chỉ thực hiện khi
bên mua điện đã chấp hành đầy đủ quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 26. Bên bán điện có nghĩa vụ:
1. Tiếp nhận quản lý thống nhất lưới điện
hạ thế thuộc địa bàn quản lý.
2. Có chế độ kiểm tra thường xuyên, định kỳ
các trang thiết bị an toàn của lưới điện. Phát chặt cây cối đảm bảo an toàn hành
lang tuyến dây, kịp thời phát hiện và xử lý các sự cố, đảm bảo cung cấp điện an
toàn, ổn định.
3. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của Nhà nước về cung ứng và sử dụng điện hiện hành, các điều khoản cam kết
trong hợp đồng mua bán điện với ngành điện.
4. Xây dựng kế hoạch phương án đầu tư cải
tạo, phát triển hệ thống lưới điện hạ áp, đảm bảo giá bán điện đến hộ không
vượt quá giá trần theo quy định.
5. Bảo đảm quyền lợi cho các thành viên có
tham gia đóng góp kinh phí xây dựng lưới điện như đã thoả thuận.
6. Thông báo cho bên mua điện ít nhất 03 ngày
trước thời điểm cắt điện theo kế hoạch. Trường hợp có đề nghị hoãn cắt điện của
bên mua điện, bên bán điện phải xem xét giải quyết hợp lý.
Trường hợp cắt điện không thể trì hoãn được thì bên
bán điện phải báo lại cho bên mua trước 24 giờ so với thời điểm cắt điện đã
thông báo.
Trường hợp bên bán điện có kế hoạch cắt điện mà hoãn
không cắt điện thì cũng phải báo trước cho bên mua trước 24 giờ.
7. Khi lưới điện bị sự cố, gây mất điện hoặc
phát hiện có tình trạng nguy hiểm đe doạ trực tiếp đến tính mạng, tài sản phải
cắt điện khẩn cấp thì sau khi cắt điện phải báo kịp thời cho bên mua điện biết
và dự kiến thời gian cấp lại.
8. Chịu trách nhiệm về an toàn trong phạm
vi lưới điện thuộc quyền quản lý, trừ trường hợp lưới điện bị thiên tai bất khả
kháng.
Điều 27. Quyền hạn của bên mua điện.
1. Bàn giao đường dây điện hạ thế đến hộ tiêu
dùng cho bên bán điện quản lý và vận hành khi hệ thống lưới điện đảm bảo các
tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn.
2. Yêu cầu bên bán điện thực hiện nghiêm chỉnh
nghĩa vụ và những điều đã cam kết trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên bán điện sửa chữa ngay sự cố
khi bị mất điện, hoặc khi phát hiện các hiện tượng có khả năng gây sự cố mất điện,
không đảm bảo an toàn cho người và tài sản.
4. Yêu cầu bên bán điện tổ chức hướng dẫn
việc sử dụng điện an toàn, tiết kiệm.
Điều 28. Nghĩa vụ của bên mua điện:
1. Thực hiện đầy đủ các điều khoản đã ký trong
hợp đồng mua bán điện.
2. Phải chịu trách nhiệm về an toàn điện trong
phạm vi lưới điện là tài sản của mình, trừ trường hợp lưới điện bị sự cố do
thiên tai bất khả kháng.
3. Sử dụng điện an toàn, tiết kiệm, nghiêm
cấm mọi trường hợp sử dụng điện làm phương tiện bảo vệ.
4. Khi cần thay đổi các điều khoản trong hợp
đồng cần báo trước 15 ngày với bên bán điện để cùng thảo luận điều chỉnh.
5. Không được tự ý bán điện cho hộ sử
dụng điện khác khi chưa có sự đồng ý của bên bán điện
6. Không tự ý thao tác sửa chữa lưới điện
không thuộc phạm vi quản lý của mình.
7. Khi phát hiện các trường hợp có biểu hiện
không đảm bảo an toàn, phải thông báo cho bên bán điện xem xét xử lý. Trường hợp
có nguy cơ đe doạ trực tiếp đến tính mạng, tài sản phải canh gác và báo cho người
có trách nhiệm biết để xử lý.
8. Khi cần chấm dứt hợp đồng, phải thông báo
cho bên bán điện biết. Trong thời hạn năm ngày kể từ khi nhận được thông báo
bên bán điện phải cùng với bên mua điện thanh lý hợp đồng.
9. Tạo điều kiện thuận lợi cho bên bán
điện kiểm tra sử dụng điện theo hợp đồng. Thực hiện các yêu cầu và kiến nghị
của cơ quan chức năng theo quy định.
Chương V:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG ĐIỆN LỰC VÀ SỬ DỤNG ĐIỆN NÔNG THÔN
Điều 29. Phân cấp quản lý:
1. UBND tỉnh quản lý thống nhất các hoạt động
điện lực và sử dụng điện trên địa bàn theo quy định hiện hành.
2. Sở Công nghiệp:
a. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về điện trên địa bàn.
b. Hướng dẫn, quản lý việc thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực điện nông thôn.
c. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch lưới điện các
xã, quản lý đầu tư xây dựng các công trình điện theo quy hoạch.
d. Là đầu mối trong việc cấp mới, đổi và thu hồi
giấy phép hoạt động điện lực do UBND tỉnh cấp.
đ. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật thi công
và tổng dự toán công trình điện. Kiểm tra giám sát và quản lý chất lượng các
công trình xây lắp điện trên địa bàn.
e. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành thẩm định
phương án giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt nông thôn cao hơn giá trần để trình
UBND tỉnh phê duyệt.
h. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
cho cán bộ quản lý điện và thợ điện nông thôn, công tác tuyên truyền phổ biến kiến
thức cho nhân dân sử dụng điện an toàn, tiết kiệm và tham gia bảo vệ các công
trình điện.
i. Thanh tra, kiểm tra chất lượng và an toàn các
công trình điện
k. Thanh tra giải quyết các khiếu nại tố cáo và xử
lý vi phạm theo thẩm quyền.
l. Tham gia điều tra xác định nguyên nhân dẫn
đến các tai nạn về điện.
m. Thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình
an toàn điện trên địa bàn gửi Bộ Công nghiệp và UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính
- Vật giá có kế hoạch cân đối các nguồn vốn hỗ trợ đầu tư cho các chương trình
điện nông thôn.
4. Điện lực Hà Nam hỗ trợ UBND các huyện, thị xã
kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn thợ điện nông thôn, tuyên truyền và phổ biến
kiến thức sử dụng điện an toàn trong nhân dân, hướng dẫn các tổ chức quản lý
điện nông thôn thực hiện các quy trình an toàn, quy phạm kỹ thuật, công tác tổ
chức quản lý vận hành kinh doanh bán điện, phối hợp với Sở Công nghiệp trong công
tác thanh kiểm tra điện nông thôn.
5. Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương
mại tạo điều kiện cho các địa phương được vay các nguồn vốn ưu đãi để đầu tư
cải tạo và phát triển hệ thống lưới điện nông thôn theo chỉ đạo của Chính phủ.
6. UBND các huyện, thị xã.
a. Căn cứ vào thực trạng quản lý ở địa phương,
lựa trọn mô hình quản lý điện hợp lý để chỉ đạo UBND các xã tiến hành chuyển
đổi, thành lập lại theo một trong các hình thức dưới đây:
- Doanh nghiệp Nhà nước được thành lập và hoạt
động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước
- Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật
doanh nghiệp
- HTX được thành lập và hoạt động theo Luật HTX.
- Hộ kinh doanh cá thể có đăng ký kinh doanh
hoạt động điện lực theo Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của
Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
- Các tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật.
b. Hàng năm phải xây dựng kế hoạch về công tác đào
tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ quản lý và thợ điện nông thôn, thẩm định và
phê duyệt phương án giá bán điện sinh hoạt nông thôn như giá bán điện thực tế không
vượt quá giá trần quy định.
c. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc các xã trong
việc tổ chức thực hiện giá bán điện tiêu dùng sinh hoạt nông thôn.
7. UBND các xã (thị trấn)
a. Tổ chức thực hiện nghiêm các văn bản của Nhà nước
và chỉ đạo của UBND tỉnh trong lĩnh vực điện nông thôn.
b. Thường xuyên kiểm tra, xử lý các trường hợp vi
phạm quy chế quản lý điện nông thôn trên địa bàn quản lý theo thẩm quyền.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 30. Khen thưởng:
Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động thuộc
lĩnh vực điện nông thôn đều được xét thưởng hàng năm.
1. Tiêu chuẩn xét thưởng
a. Có hệ thống lưới điện nông thôn sớm hoàn
thiện và duy trì có nề nếp đảm bảo cung cấp điện an toàn
b. Không để xảy ra tai nạn điện nghiêm trọng cho
người và thiết bị
c. Có mức tổn thất điện năng thấp nhất
d. Có mức giá bán điện sinh hoạt đến hộ dân nông
thôn không vượt quá giá trần quy định và thấp nhất so với các đơn vị trong
vùng.
đ. Hệ thống lưới điện vận hành ít sự cố và có
thời gian cắt điện sửa chữa ít nhất.
e. Có mức khấu hao tài sản cao nhất.
h. Đảm bảo đời sống vật chất tinh thần cho thợ điện
và nhân viên quản lý.
2. Quỹ khen thưởng được trích từ lợi nhuận thu được
do bán điện. Việc thu chi phải thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 31. Hành vi vi phạm hợp đồng mua bán điện bao gồm:
1. Các hành vi vi phạm hợp đồng của bên bán điện
bao gồm:
a. Trì hoãn việc cấp điện theo thời hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng mua bán điện đã ký;
b. Không đảm bảo chất lượng điện, tính ổn định trong
cấp điện theo hợp đồng đã ký trừ trường hợp bất khả kháng.
c. Gây sự cố chủ quan trên lưới điện trực tiếp
dẫn đến làm hư hỏng thiết bị của bên mua điện;
d. Ghi chỉ số điện năng sai, tính toán hoá đơn sai,
bán sai giá quy định;
đ. Trì hoãn không bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra cho bên mua điện theo thoả thuận trong hợp đồng.
e. Vi phạm các thoả thuận khác trong hợp đồng mua
bán điện.
2. Các hành vi vi phạm hợp đồng của bên mua điện
bao gồm:
a. Trì hoãn việc thực hiện hợp đồng đã ký trong trường
hợp mua buôn điện để bán lại cho tổ chức, cá nhân sử dụng điện khác;
b. Sử dụng điện sai mục đích có mức giá cao hơn mức
giá đã thoả thuận trong hợp đồng;
c. Gây sự cố lưới điện hoặc làm hư hỏng thiết bị
của bên bán điện;
d. Không thực hiện cắt giảm công suất khi có yêu
cầu của bên bán điện do sự cố bất khả kháng;
đ. Sử dụng quá công suất đã đăng ký trong biểu
đồ phụ tải được ghi trong hợp đồng mua bán điện vào giờ cao điểm;
e. Chậm trả tiền điện theo quy định
g. Trì hoãn không bồi thường thiệt hại do lỗi
của mình gây ra cho bên bán điện theo thoả thuận trong hợp đồng;
h. Không thông báo ngay cho bên bán điện khi phát
hiện thiết bị đo đếm điện bị hư hỏng hoặc nghi ngờ hoạt động không chính xác
dẫn đến việc tính toán hoá đơn sai gây thiệt hại cho bên bán điện;
i. Trộm cắp điện dưới mọi hình thức.
k. Vi phạm các thoả thuận khác trong hợp đồng mua
bán điện.
Điều 32. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính
trong hoạt động điện lực và sử dụng điện bị xử phạt hành chính theo Nghị định
của Chính phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hợp đồng sẽ
bị xử lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng.
3. Cá nhân vi phạm hoạt động điện lực và sử dụng
điện mà có đủ yếu tố cấu thành tội phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền, mức xử phạt và việc quản lý sử
dụng tiền phạt đối với các hành vi vi phạm hợp đồng, vi phạm hành chính trong
lĩnh vực hoạt động điện lực và sử dụng điện thực hiện theo quy định của pháp
luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Giao Sở Công nghiệp Hà Nam chủ trì phối hợp với Điện
lực Hà Nam và các cơ quan, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tổ chức triển khai,
hướng dẫn thực hiện quy định này. trong quá trình thực hiện, có phát sinh vướng
mắc yêu cầu các địa phương phản ánh kịp thời về Sở Công nghiệp để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.