ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
11/2006/QĐ-UBND
|
Cần
Thơ, ngày 13 tháng 02 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH CHO ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai; Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số
nội dung lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển
tiếp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc phân cấp chủ trương đầu tư,
quản lý đầu tư xây dựng công trình cho Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc địa
bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm nhất sau 5 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2005/QĐ-UB ngày 16/3/2005 của UBND thành
phố Cần Thơ về việc phân cấp quản lý đầu tư, xây dựng công trình và phê duyệt
phương án bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng cho UBND quận, huyện thuộc
địa bàn thành phố Cần Thơ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành
thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, Thủ trưởng cơ quan, các tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH
Võ Thanh Tòng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ, QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH CHO UBND QUẬN, HUYỆN THUỘC ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2006/QĐ-UBND ngày 13/02/2006 của
UBND thành phố Cần Thơ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Quy định này xác định thẩm quyền
về chủ trương đầu tư, phê duyệt thủ tục đầu tư (dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán, công tác đấu thầu, quyết toán
dự án đầu tư hoàn thành), phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất cho Ủy ban nhân dân quận, huyện (gọi tắt là UBND cấp huyện)
đối với các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội (KT-XH),
quốc phòng, an ninh của địa phương sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN)
và các nguồn vốn địa phương huy động nộp vào ngân sách theo quy định của Nhà
nước (gọi chung là vốn NSNN) do địa phương quản lý.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình do UBND cấp huyện sử dụng vốn NSNN đầu tư phải phù hợp về quy hoạch,
kế hoạch, mục tiêu phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội, an toàn
môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai, các quy định pháp
luật liên quan và quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất.
3. Không phân cấp quản lý đầu tư
xây dựng (ĐT-XD) đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chương trình
mục tiêu quốc gia, dự án thuộc vốn hỗ trợ chính thức của nước ngoài (ODA),
trường trung học phổ thông, dự án liên ngành, liên kết nhiều địa phương trong
thành phố.
4. Các dự án quy hoạch phát
triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng có quy định phân
cấp, ủy quyền riêng.
5. Các dự án ĐT-XD khu dân cư và
khu thương mại thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Chương II
QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ
Điều 2.
Thẩm quyền quyết định đầu tư
1. UBND quận được quyền quyết
định chủ trương đầu tư, phê duyệt thủ tục đầu tư (dự án đầu tư, thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán, công tác đấu thầu,
quyết toán dự án đầu tư hoàn thành) đối với các dự án có tổng mức vốn đầu tư
không lớn hơn 07 (bảy) tỷ đồng trong phạm vi ngân sách do địa phương quản lý
(bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên).
2. UBND huyện được quyền quyết
định chủ trương đầu tư, phê duyệt thủ tục đầu tư (dự án đầu tư, thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, tổng dự toán, công tác đấu thầu,
quyết toán dự án đầu tư hoàn thành) đối với các dự án có tổng mức vốn đầu tư
không lớn hơn 05 (năm) tỷ đồng trong phạm vi ngân sách do địa phương quản lý
(bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên).
3. Trước khi quyết định đầu tư,
Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có chủ trương đầu tư, chứng chỉ quy hoạch xây
dựng, tổ chức lập và thẩm định dự án đầu tư, quyết định chủ đầu tư theo quy
định. Chủ trương đầu tư được Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành bằng văn bản
với mức vốn trong phạm vi ngân sách do địa phương quản lý;
4. Khi quyết định đầu tư dự án phải
bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, nội dung; đồng thời phải đảm bảo bố trí vốn chuẩn
bị đầu tư và thực hiện đầu tư xây dựng theo đúng quy định. Hình thức quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Điều 35 Nghị định 16/2005/NĐ-CP
của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Đối với các dự án ĐT-XD sử
dụng kết hợp vốn NSNN và vốn huy động khác thì thực hiện như sau: Chủ đầu tư có
trách nhiệm xác định cơ cấu vốn (vốn NSNN, vốn đóng góp tự nguyện của nhân dân,...),
sau đó các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy
định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án
(Điểm b, Khoản 1; Điểm c, Khoản 3, Điều 2 Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005
của Chính phủ).
6. Các Quyết định phê duyệt thủ tục
đầu tư theo phân cấp phải gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở
có xây dựng chuyên ngành liên quan theo dõi, kiểm tra việc thực hiện và tổng hợp
báo cáo UBND thành phố.
Điều 3.
Thẩm định dự án đầu tư
1. Các dự án đầu tư, báo cáo kinh
tế kỹ thuật xây dựng công trình (gọi chung là dự án đầu tư) được phân cấp cho
cấp huyện đều phải được thẩm định, do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chủ
trì, lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan cùng cấp theo quy định, tổng hợp ý
kiến trình UBND cấp huyện phê duyệt.
a) Nội dung thẩm định thiết kế
bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật như nội dung quy định đối với
thẩm định thiết kế cơ sở nêu tại Mục IV, Phần I, Thông tư 08/2005/TT-BXD của Bộ
Xây dựng. Do đó, hồ sơ trình thẩm định thiết kế bản vẽ thi công chỉ bao gồm những
bản vẽ liên quan đến nội dung thẩm định thiết kế cơ sở và chủ đầu tư vẫn phải
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công trong Báo cáo kinh tế kỹ thuật với đầy đủ
nội dung quy định tại Điểm d, Khoản 3, Mục V, Phần I, Thông tư 08/2005/TT-BXD
của Bộ Xây dựng.
b) Đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình được phân cấp cho quận, huyện quyết định đầu tư, giao Giám đốc Sở
Xây dựng, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Giao thông Công chính, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào năng lực và điều kiện cụ thể của
từng phòng chức năng quản lý xây dựng ở quận, huyện để ủy quyền cho phòng thực
hiện thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc thiết
kế bản vẽ thi công trong báo cáo kinh tế kỹ thuật. Nếu công trình nào vượt quá
năng lực của quận, huyện thì gửi hồ sơ đến Sở Xây dựng hoặc Sở có xây dựng chuyên
ngành để thẩm định.
c) Chủ đầu tư được phép gửi hồ sơ
thiết kế cơ sở kèm nội dung dự án trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở (hoặc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công) trước khi gửi hồ sơ
thẩm định dự án đầu tư (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) xây dựng công trình đến
phòng Tài chính - Kế hoạch để thẩm định trình UBND cấp huyện phê duyệt.
2. Trình tự, thủ tục, nội dung
dự án, thẩm định dự án đầu tư xây dựng (bao gồm cả thiết kế cơ sở đối với công trình
phải lập dự án đầu tư và thiết kế bản vẽ thi công đối với các công trình chỉ
lập báo cáo kinh tế kỹ thuật) thực hiện theo quy định tại Điều 4 đến Điều 13
của Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ, từ Mục I đến Mục V - Phần I của Thông
tư 08/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên
quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành có
trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về công tác lập và thẩm định dự án đầu tư xây
dựng, thẩm định thiết kế cơ sở.
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
THIẾT KẾ KỸ THUẬT - THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG, DỰ TOÁN, TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH
Điều 4. Thẩm
định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán:
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công công trình xây dựng nhưng không được trái
với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt. Giá trị dự toán, tổng dự toán không vượt
tổng mức đầu tư được duyệt. Trường hợp vượt tổng mức đầu tư được duyệt, phải xin
người quyết định đầu tư điều chỉnh tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán; trong đó báo cáo rõ
nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân làm vượt tổng mức đầu tư được duyệt.
2. Nội dung lập hồ sơ và thẩm
định thiết kế xây dựng công trình - dự toán, tổng dự toán thực hiện theo quy
định tại Điều 14 đến Điều 16 của Nghị định 16/2005/NĐ-CP và các quy định khác
của pháp luật hiện hành.
Điều 5. Thẩm
quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự
toán:
Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình đối với các
dự án đầu tư (không kể mức vốn). Trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng
lực để thẩm định thì được phép thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để
thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc thẩm định và phê
duyệt.
Chương IV
CÔNG TÁC ĐẤU THẦU, QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CHI PHÍ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 6. Thẩm
quyền phê duyệt các hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu:
Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt các hồ sơ trong quá trình lựa chọn nhà thầu (đấu thầu hoặc chỉ định thầu)
theo qui định của Pháp luật đối với các dự án được phân cấp theo Quy định này
và phải thực hiện theo đúng Quy chế đấu thầu được qui định tại Nghị định
88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999, Nghị định 14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định
66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính phủ và các quy định pháp luật có liên
quan về đấu thầu. Công tác thẩm định đấu thầu do Chủ tịch UBND cấp huyện sử
dụng cơ quan chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực về nghiệp vụ để
thực hiện.
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện nội dung công tác đấu thầu theo
đúng quy định pháp luật hiện hành và thẩm quyền được phân cấp.
Điều 7. Quản
lý chất lượng công trình xây dựng
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng và hiệu quả dự án đầu tư xây dựng
của mình được quy định tại các chương III, IV, V của Nghị định 209/2004/NĐ-CP
của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 8. Quản
lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức và thực hiện quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình theo các quy
định tại Điều 38 đến Điều 43 Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ và các văn
bản khác có liên quan.
Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp cùng
với các Sở, ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn UBND cấp huyện quản lý
chất lượng công trình xây dựng, quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình
theo quy định pháp luật.
Chương V
PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ DỰ ÁN HOÀN THÀNH
Điều 9. Thẩm
quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án được phân cấp tại Khoản 1 và 2,
Điều 2 của Quy định này.
Điều 10.
Thẩm tra quyết toán vốn đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư được
phân cấp cho cấp huyện do Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm tra,
trường hợp cần thiết được thuê tổ chức kiểm toán độc lập thẩm tra hoặc thành
lập Tổ tư vấn gồm đại diện các ngành chức năng có liên quan đến dự án hoàn
thành để tổ chức thẩm tra theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Nội dung lập hồ sơ và các hình
thức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư thực hiện theo đúng quy định của Luật Xây
dựng, Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các
quy định khác có liên quan của pháp luật hiện hành.
Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm
hướng dẫn việc thẩm tra và phê duyệt quyết toán cho cấp huyện theo đúng quy
định pháp luật hiện hành.
Chương VI
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 11.
Chủ tịch UBND cấp huyện được phân cấp thẩm định và phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án đầu tư xây dựng như sau:
1. Các dự án được phân cấp vốn
đầu tư tại Khoản 1 và 2, Điều 2 của Quy định này.
2. Đối với dự án do thành phố
quản lý (UBND thành phố hoặc Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt) nhưng
thuộc địa bàn quản lý hành chính của UBND cấp huyện thì giao UBND cấp huyện phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có tổng chi phí không lớn hơn
7 (bảy) tỷ đồng đối với cấp quận và 5 (năm) tỷ đồng đối với cấp huyện.
3. Đối với các dự án đã được Chủ
tịch UBND thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi có phát sinh khiếu nại về bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư, thì do Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét và ra quyết định giải quyết khiếu
nại trên cơ sở đúng quy định pháp luật của Nhà nước về chính sách bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và Luật Khiếu nại tố cáo nhưng tổng mức kinh phí giải quyết
bồi thường không vượt kinh phí dự phòng của chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư trong dự án được duyệt.
Nếu vượt kinh phí dự phòng thì phải
xin ý kiến cấp trên hoặc trình phê duyệt điều chỉnh lại tổng mức đầu tư dự án
theo thẩm quyền. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết
định giải quyết khiếu nại của mình.
4. Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư phải thực hiện đúng quy định của Luật Xây dựng, Luật Đất đai và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 12.
Thủ tục phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải đúng theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm phối hợp cùng với các Sở, ngành có liên
quan hướng dẫn thực hiện các thủ tục theo đúng quy định của pháp luật về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc
phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Đối với công trình dở dang từ năm 2005 trở về trước, chủ trương đầu tư được quy
định:
- Công trình cụ thể được UBND
tỉnh (thành phố) chấp thuận bằng Công văn hoặc được nêu trong Quyết định quy
hoạch sử dụng đất của công trình;
- Công trình được bố trí trong
kế hoạch đầu tư hàng năm;
- Công trình được Thường trực UBND
tỉnh (thành phố) kết luận tại các cuộc họp (có Thông báo kết luận của Văn phòng
UBND thành phố).
Điều 14.
Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về xây dựng và các quy định khác của
pháp luật có liên quan tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử phạt hành chính theo qui định tại Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26/5/2004
của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý
công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; trường hợp các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng gây thiệt hại đến
lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì phải
bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều 15.
Xử lý các dự án đầu tư xây dựng dở dang: các dự án đầu tư được phê duyệt trước
ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang triển
khai thực hiện dở dang thì các nội dung công việc tiếp theo được thực hiện theo
Quy định này, không phải trình duyệt lại dự án.
Điều 16.
Giám đốc Sở Xây dựng phối hợp cùng với Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở có xây dựng chuyên ngành, Giám đốc Sở Tư pháp có
trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy định này.
Chủ tịch UBND cấp huyện và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định
này và phải tuân thủ các quy định về trình tự, thủ tục theo đúng Luật Xây dựng,
Luật Đất đai, các Nghị định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành
của các Bộ, ngành, đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định
của mình./.