BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 109/2001/QĐ-BNN
|
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm
2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
TIÊU CHUẨN NGÀNH : 14TCN 101- 2001- GIẾNG GIẢM ÁP – QUY TRÌNH KỸ THUẬT THI CÔNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA, NGHIỆM THU
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Pháp lệnh chất lượng hàng hóa ngày 24/12/1999 ;
Căn cứ Quy chế Lập, xét duyêt và ban hành tiêu chuẩn ngành ban hành kèm theo
quyết định số 135/1999- QĐ- BNN- KHCN ngày 01/10/1999;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng vụ Khoa học Công nghệ và CLSP,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành
kèm theo quyết định này tiêu chuẩn ngành : 14TCN 101- 2001- Giếng giảm áp – Quy
trình kỹ thuật thi công và Phương pháp kiểm tra, nghiệm thu.
Điều 2. Tiêu chuẩn
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký
Điều 3. Các Ông Chánh
văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học công nghệ và CLSP, Thủ trưởng các đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THỨ TRƯỞNG
Phạm Hồng Giang
|
1. Quy định
chung
1.1. Tiêu chuẩn này quy định các yêu
cầu của quy trình kỹ thuật thi công, phương pháp kiểm tra chất lượng thi công
và nghiệm thu giếng giảm áp có kết cấu giếng là các loại ống lọc làm bằng thép
không rỉ hoặc ống nhựa PVC có khả năng chống ăn mòn, có độ bền thuỷ lực và
cường độ tương đương như quy định cho thép không rỉ. yêu cầu về vật liệu, sản
xuất vật liệu, thiết kế, duy tu bảo dưỡng giếng được quy định trong các tiêu
chuẩn tương ứng.
1.2. Giếng giảm áp trong tiêu chuẩn
này là giếng được lắp đặt ở chân đê phía đồng, sau đập để làm giảm áp lực nước
lỗ rỗng ở nền bằng cách cho thoát nước theo hình thức tự chảy về mùa lũ, kiểm
soát quá trình thấm và ngăn ngừa xói ngầm và cát chảy làm mất ổn định nền.
1.3. Phân loại Giếng giảm áp:
1. Theo điều kiện thi công, chia làm
hai loại: Giếng đào và Giếng khoan.
2. Theo điều kiện làm việc, chia làm
hai loại: Giếng hoàn chỉnh - là giếng qua toàn bộ tầng chứa nước và đặt ống lọc
trên toàn bộ chiều dày tầng chứa nước; Giếng không hoàn chỉnh là giếng chỉ
khoan và đặt ống lọc một phần trong tầng chứa nước.
Tiêu chuẩn này chỉ quy định cho
giếng giảm áp loại giếng khoan (được gọi tắt là giếng giảm áp).
1.4. Cấu tạo của giếng giảm áp bao
gồm: ống lọc, ống chống, ống lắng, cát lọc sơ cấp, cát lọc thứ cấp, ống bảo vệ
miệng giếng (xem hình 1.1).
ống lọc là ống được làm bằng thép
hoặc nhựa PVC có lỗ để ngăn cát vào giếng nhưng cho nước thấm qua; ống chống là
phần ống liền (không đục lỗ) làm bằng thép hoặc nhựa PVC, được lắp cố định
trong giếng, nối trên ống lọc để ngăn không cho cát chảy vào giếng, ổn định
thành và miệng giếng; ống lắng là đoạn ống liền không đục lỗ nối dưới ống lọc
có tác dụng chặn cát, tạo khoảng không ở đáy giếng để chứa các hạt cát lắng
xuống do chúng xâm nhập được vào giếng trong quá trình giếng làm việc. Khác với
ống chống, ống chống tạm là ống kim loại dùng để ổn định thành giếng trong quá
trình khoan và sẽ được rút lên khỏi giếng trong quá trình kết cấu giếng; Cát
lọc là cát đã được sàng để chọn cấp phối hạt hợp lý theo yêu cầu của thiết kế,
dùng để chèn lấp vào khoảng không gian vành khăn xung quanh ống lọc và ống
chống có tác dụng lọc ngược, cho nước thấm vào giếng dễ dàng nhưng ngăn không
cho cát tự nhiên của môi trường xâm nhập vào giếng. Cát lọc sơ cấp chèn lấp từ
đáy giếng khoan, xung quanh ống lắng, ống lọc và 1 m trên đoạn ống lọc; Cát lọc
thứ cấp chèn trên cát lọc sơ cấp.
Hình 1.1. Cấu tạo giếng giảm áp.
2. QUY
TRÌNH KỸ THUẬT THI CÔNG GIẾNG GIẢM ÁP
Quy trình kỹ thuật thi công giếng
giảm áp bao gồm các công đoạn: 1- Khoan tạo lỗ kết hợp xác định địa tầng; 2-
Kết cấu giếng; 3- Thổi rửa làm thông thoáng giếng; 4- Bơm kiểm tra; 5- Hoàn
thiện giếng.
2.1. Khoan tạo lỗ kết hợp xác định
địa tầng.
2.1.1. Công tác khoan tạo lỗ phải
tiến hành bằng phương pháp khoan xoay, thổi rửa bằng nước lã hoặc dung dịch
chuyên dụng tự phân huỷ. Theo đường kính giếng thiết kế, nên khoan giếng thành
hai cấp: khoan lấy mẫu xác định địa tầng và độ sâu tầng cách nước (cấp đường
kính bé); sau khi đạt độ sâu thiết kế thì tiến hành khoan doa mở rộng (cấp
đường kính lớn) để đạt đường kính thiết kế như nêu trong Điều 2.1.10, 2.1.11
và 2.1.12.
2.1.2. Trong quá trình khoan tạo lỗ,
phải định vị máy khoan, tháp khoan thẳng đứng để bảo đảm giếng khoan thẳng
đứng, cân đối. Nếu dùng máy khoan tự hành thì phải chèn bánh xe kỹ để cố định
máy khoan.
2.1.3. Cho phép sử dụng phương pháp
thổi rửa bằng nước lã khi khoan cấp đường kính nhỏ nhưng máy bơm phải có công
suất đủ lớn để đẩy được "dung dịch cát- nước lã" lên khỏi miệng hố
khoan và tạo dòng chảy ngược đủ áp lực để giữ thành hố khoan. Trường hợp hố
khoan đã sâu và nước không đẩy được cát thô lên khỏi miệng hố khoan thì phải
dùng mũi khoan có kèm theo ống hứng.
2.1.4. Phải áp dụng chế độ khoan hợp
lý đối với các lớp đất khác nhau:
1. Khi khoan trong tầng cát phải
giảm áp lực khoan đồng thời tăng số vòng quay và tăng tốc độ bơm cho hợp lý;
2. Khi khoan trong tầng đất sét thì
tăng áp lực khoan và giảm tốc độ vòng quay cũng như lưu lượng nước rửa;
3. Khi khoan qua các lớp cát hạt
trung, cát hạt thô có lẫn sỏi, phải thường xuyên kéo mũi khoan lên để làm sạch
cát trong ống hứng.
2.1.5. Trong quá trình khoan để xác
định địa tầng, hiệp khoan không quá 1m. Cách hai mét lấy một mẫu lưu và một mẫu
thí nghiệm bằng thiết bị ống lấy mẫu chuyên dụng; Trong tầng đất sét lấy mẫu
bằng ống mẫu đơn có bi, trong tầng đất cát lấy mẫu bằng ống khoan nòng đôi hoặc
nòng ba.
Việc thiết kế giếng giảm áp trước
khi thi công chỉ là thiết kế điển hình; Thiết kế chi tiết, hợp lý ống lọc, hiệu
quả giếng sẽ thực hiện khi có tài liệu chính xác địa tầng tại hiện trường. Mật
độ lấy mẫu sẽ quyết định độ chính xác khi xác định địa tầng, lấy mẫu càng dày
càng tốt, đặc biệt ở độ sâu nghi có sự thay đổi địa tầng.
2.1.6. Lấy mẫu, bao gói, vận chuyển
và bảo quản mẫu phải theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2683 - 91. Mẫu lưu phải bọc
trong túi nylon buộc kín, bỏ trong các ô của khay gỗ chuyên dụng, trong thời
gian đang để ở hiện trường phải kê cao và che chắn, không để bị ướt hoặc ngập
nước. Mẫu lưu chỉ được huỷ bỏ khi nghiệm thu hệ thống giếng giảm áp đưa vào sử
dụng sau 2 năm và phải thông qua Hội đồng chuyên môn tư vấn trước khi trình cấp
có thẩm quyền quyết định.
2.1.7. Mẫu chọn để thí nghiệm phân
tích thành phần hạt phải cách đều theo độ sâu, có tính đại diện cho lớp đất
khoan qua, không chọn các mẫu đặc thù.
2.1.8. Trong quá trình khoan phải mô
tả chi tiết địa tầng về: Tên đất, màu sắc, thành phần thạch học và thành phần
cấp phối hạt; Độ chặt (đối với cát) và trạng thái (đối với các loại đất dính);
Mức độ đồng nhất về thành phần, màu sắc và trạng thái, các tạp chất trong đất;
Sự tiêu hao của dung dịch khoan; Quan trắc mực nước xuất hiện và mực nước ổn
định ở trong giếng. Việc mô tả, ghi chép phải tiến hành theo từng hiệp khoan dù
gặp lớp đất dày có màu sắc, thành phần và trạng thái của từng hiệp khoan ít
khác nhau; Phải mô tả và gọi tên đất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5747-1993.
2.1.9. Sau khi khoan đạt độ sâu
thiết kế, đơn vị thi công phải lập bản vẽ cột địa tầng giếng khoan có xác nhận
của chủ đầu tư để Tư vấn thiết kế làm căn cứ thiết kế chi tiết ống lọc và ống
chống.
2.1.10. Chỉ được tiến hành khoan doa
mở rộng để chuẩn bị kết cấu giếng khi có bản vẽ thiết kế chi tiết do Tư vấn
thiết kế cấp.
Để bảo đảm giếng khoan tròn đều và
thẳng đứng, cần chọn chế độ khoan doa hợp lý: Tốc độ vòng quay để số 1, áp lực
khoan nhỏ nhất và lưu lượng nước rửa tăng hợp lý để không phá vỡ thành giếng
khoan, bơm sạch mùn khoan trước khi vào hiệp mới; Khoan doa hai lần, hết một
hiệp thì kéo lên doa lại để tránh tạo các đường xoắn.
Khi khoan doa mở rộng giếng để chuẩn
bị kết cấu, nên sử dụng dung dịch tự phân huỷ theo đúng nồng độ quy định, đảm
bảo ổn định thành giếng khoan.
Trong trường hợp khoan doa có sử
dụng ống chống tạm, sau khi khoan doa xong cần rửa sạch giếng bằng cách bơm
nước qua cần khoan xuống sát đáy giếng; Khi sử dụng dung dịch khoan tự phân
huỷ, sau khi khoan xong cần bơm lưu thông bằng nước lã để rửa sạch dung dịch cũ
và thay bằng dung dịch mới để củng cố thành giếng khoan rồi mới tiến hành kết
cấu giếng.
2.1.11. Tuỳ thuộc vào địa tầng, cần
khoan sâu hơn đáy ống lắng một đoạn cần thiết đủ để chứa mùn khoan lắng đọng
trong quá trình kết cấu giếng, không để mùn khoan ngập lên phần ống lọc làm
giảm hiệu quả giếng.
2.1.12. Trong trường hợp gặp cát
chảy đẩy trồi trong giếng khoan thì tuỳ độ sâu gặp cát chảy, chiều dày của lớp
cát chảy và mức độ trồi trong giếng khoan mà có thể chọn một trong các giải
pháp sau: tăng độ đặc của dung dịch hoặc chống bằng ống chống tạm.
2.2. Kết cấu giếng.
2.2.1. Sau khi giếng khoan đã tạo
đúng yêu cầu thiết kế, tiến hành kết cấu giếng, gồm các thao tác: thả ống lọc,
ống chống, cát lọc sơ cấp và thứ cấp, bơm trám vữa ximăng-bentonit. Trong quá
trình lắp đặt ống lọc và ống chống, phải lắp vật định tâm theo đúng khoảng cách
như trong đồ án thiết kế; Cần lắp cố định vật định tâm dưới cùng, các vật định
tâm phía trên chỉ lắp chặt sau khi đã nối ống và điều chỉnh như hướng dẫn ở
Điều 2.2.8.
2.2.2. Phải chuẩn bị đầy đủ vật
liệu, thiết bị và nhân lực để tổ chức thi công liên tục các công đoạn, trong đó
công đoạn thả ống lọc, ống chống, chèn cát lọc sơ cấp và thứ cấp cần thực hiện
vào ban ngày, trường hợp để hoàn thiện công việc mà phải kéo dài sang ban đêm
thì phải có đủ ánh sáng cần thiết và có sự chấp thuận của Tư vấn thiết kế và
Chủ đầu tư.
2.2.3. ống lọc, ống chống được nối
và thả dần vào trong giếng từng đoạn một cho đến hết theo đúng đồ án thiết kế.
Có thể nối sẵn ở trên mặt đất thành một cột rồi thả một lúc vào giếng khoan khi
chiều dài của cột (ống lọc và ống chống) nhỏ hơn chiều cao của tháp khoan.
2.2.4. Nên sử dụng loại máy khoan có
công suất và trọng lượng đủ lớn, tháp đủ cao và có hai ròng rọc cáp để thi công
lắp đặt giếng thuận lợi, giảm thời gian thả ống lọc, ống chống để hạn chế các
tác động gây sập thành giếng khoan.
2.2.5. Phải vặn chặt đáy ống lắng
bằng ren hoặc hàn kín toàn bộ viền mép bằng tấm thép có đường kính lớn hơn đường
kính ngoài của ống lắng, không được hàn chấm từng điểm.
2.2.6. Khi nối các đoạn ống lọc và
ống chống, phải vặn chặt khớp nối đến hết ren, bảo đảm các đoạn ống liên kết
chặt và thẳng, không làm cong và xiên giếng.
2.2.7. Thao tác thả ống lọc, ống
chống, nối ống trong giếng khoan phải được thực hiện nhanh chóng, nhẹ nhàng,
chính xác để hạn chế các sự cố và thời gian thực hiện. Phải thả các ống bằng
quang treo chuyên dụng để đảm bảo ống được thả thẳng đứng, đúng tâm; Không được
thả bằng cách bó cáp treo ở miệng ống. Phải thả các ống dễ dàng đến tận độ sâu
thiết kế, nếu bị vướng tắc là do giếng khoan không đạt yêu cầu, không được ấn
hoặc dộng để vượt qua chướng ngại khi bị vướng; Khi đó phải kéo tất cả các ống
lên, khoan thổi lại và kết cấu lại từ đầu, phải rửa sạch mùn khoan bám dính ống
lọc để phục hồi hoàn toàn khả năng thấm của ống lọc trước khi thả lại.
Nếu ống lọc, ống chống bằng nhựa PVC
thì nên dùng phương pháp khoan doa bằng nước lã và ổn định thành bằng ống chống
tạm, trước khi kết cấu giếng phải bơm rửa sạch giếng, bảo đảm trong giếng chỉ
còn nước sạch để giảm áp lực đẩy nổi khi thả ống vào giếng khoan.
2.2.8. Để thả các ống dẫn cát lọc
xuống không bị vướng bởi các vật định tâm, sau khi nối từng đoạn ống, cần dùng
sơn đánh dấu khi thả dần các đoạn ống xuống giếng và điều chỉnh các vật định
tâm sao cho các thanh của chúng đều nằm trên cùng một đường thẳng.
2.2.9. Khi thả xong đoạn ống trên
cùng, dùng bộ kẹp ống để giữ chặt miệng ống chống, treo ống để ở trạng thái tự
do, bảo đảm độ thẳng đứng, sau đó cố định miệng giếng.
2.2.10. Sau khi lắp đặt ống lọc, ống
chống theo đúng đồ án thiết kế và đạt yêu cầu kỹ thuật, cần tiến hành kiểm tra
độ thẳng đứng của giếng tại tất cả các giếng, bằng cách: Dùng một ống kim loại
thẳng đều có chiều dài l lớn hơn chiều dài đoạn ống lọc dài nhất của giếng và
đường kính ngoài nhỏ hơn đường kính trong của ống lọc một giá trị là a sao cho
(a/l)x100 ( 0,25%, treo bằng cáp và thả từ từ vào trong giếng đến tận đáy. Nếu
ống thả không xuống tới độ sâu yêu cầu thì chứng tỏ giếng bị cong hoặc xiên,
phải kéo toàn bộ ống lọc và ống chống lên kết cấu lại từ đầu.
2.2.11. Khi giếng đã đạt yêu cầu về
độ thẳng đứng, phải bịt kín miệng giếng bằng nắp chụp chuyên dụng trong suốt
quá trình thả cát lọc sơ cấp và thứ cấp.
2.2.12. Thả cát lọc sơ cấp bằng cách
thả cát từ từ qua hai ống dẫn đặt đối xứng nhau qua ống lọc, ống dẫn cát nên
chọn loại ống kẽm hoặc ống nhựa PVC nối với nhau theo thiết kế chuyên dụng để
bảo đảm tháo lắp nhanh và không gây xáo động nước trong hố khoan. Đáy ống dẫn
cát phải hạ xuống độ sâu cách đáy giếng khoan 1m và được rút dần lên trong quá
trình thả cát, bảo đảm luôn cách bề mặt cát không lớn hơn 1m nhưng cũng không
nhỏ quá, đề phòng cát bị tắc trong ống. Để cát lọc rơi trong ống dẫn được dễ
dàng, trong quá trình thả cát cần cho một vòi nước đồng thời chảy liên tục vào
trong ống dẫn cát.
Nếu ống lọc được dùng bằng nhựa PVC
thì cát lọc phải thả từ từ, đều xung quanh, không tập trung một bên để tránh bị
sập hoặc méo ống lọc do áp lực cục bộ.
Khi giếng được khoan và ổn định
thành bằng ống chống tạm thì cho phép thả cát lọc trực tiếp từ trên miệng
giếng, đều xung quanh khoảng vành khăn giữa ống chống và ống chống tạm. Trong
quá trình thả cát lọc sơ cấp và thứ cấp, ống chống tạm được rút dần lên nhưng
phải bảo đảm chiều sâu luôn ngập trong cát lọc 1m.
2.2.13. Sau khi thả cát lọc sơ cấp
đạt cao trình thiết kế, tiến hành hút nước từ trong giếng để làm ổn định cát
chèn quanh đoạn ống lọc. Chỉ nên dùng loại máy bơm công suất trung bình tạo
dòng thấm nhẹ chảy vào giếng để cát sắp xếp ổn định xung quanh ống lọc. Trong
quá trình bơm, cần theo dõi liên tục cao độ bề mặt cát chèn; Khi bề mặt cát
chèn đã ổn định, không hạ thấp nữa thì ngừng bơm và thả cát bổ sung cho bằng
cao trình thiết kế, sau đó tiếp tục thả cát lọc thứ cấp. Quy trình thả cát lọc
thứ cấp, bơm cho ổn định cũng giống như đối với thả cát lọc sơ cấp xuống khoảng
vành khăn xung quanh giếng sau khi bơm hút nhiều giờ và bề mặt cát lọc thứ cấp
đã thực sự ổn định không còn khả năng hạ thấp được nữa.
Kết thúc thao tác thả cát lọc thứ
cấp và cát đã ổn định thì tiến hành bơm vữa xi măng-bentônit để trám giếng
khoan.
Vữa ximăng-bentônit được đưa xuống
giếng bằng phương pháp bơm dâng; Đầu dưới của ống phễu phải có màng chữ T để
tránh trường hợp vữa phụt trực tiếp vào cát làm xáo động lớp cát lọc. Ngay sau
khi phun vữa ximăng-bentônit xong phải bơm nước từ trong giếng ra để kiểm tra
khả năng vữa xâm nhập vào giếng. Khi thấy có hiện tượng vữa ximăng-bentônit xâm
nhập vào giếng thì phải bơm liên tục nhưng bơm chậm (bơm với lưu lượng nhỏ) cho
đến khi nước bơm ra không còn lẫn vữa thì dừng bơm, thời gian bơm không được
quá 12 giờ.
2.3. Thổi rửa làm thông thoáng
giếng.
2.3.1. Thổi rửa làm thông thoáng
giếng được thực hiện sau khi đã hoàn tất việc kết cấu giếng để cho giếng thông
thoáng, nước thấm vào giếng dễ dàng, bao gồm: bơm dâng vét cặn, nhồi nước, bơm
phụt tia, bơm nén khí.
Các thao tác cần tiến hành phối hợp
và đan xen để đạt được hiệu quả tối đa, theo yêu cầu kỹ thuật của các thao tác
thổi rửa giếng để đảm bảo không làm rách màng ống lọc gây hỏng giếng.
Nên dùng phương pháp bơm dâng vét
cặn để thổi rửa tạm giếng khoan trước khi phối hợp các phương pháp thổi rửa
khác, gồm thao tác: thả cần khoan xuống giếng gần sát đáy, dùng máy bơm của máy
khoan (máy bơm dung dịch khoan) bơm nước sạch liên tục vào giếng, nước cùng với
mùn khoan sẽ trào lên khỏi miệng giếng và được dẫn thoát đi mà không bơm tuần
hoàn trở lại giếng.
Nhồi nước là dùng một quả nhồi bằng
gỗ cứng hoặc kim loại đường kính nhỏ hơn đường kính trong của giếng 25mm, có lỗ
xả áp lực và có lắp các đĩa da hoặc cao su đường kính xấp xỉ đường kính trong
của giếng; Nên nhồi dần từ trên xuống, từng đoạn hai mét một, bắt đầu từ đoạn
cách đỉnh của ống lọc 2m, mỗi đoạn nhồi liên tục khoảng 5-10 phút tuỳ địa tầng
và mức độ bẩn của giếng, đoạn cuối cùng cách đáy giếng hai mét không nhồi để
tránh trường hợp quả nhồi rơi chạm vào đáy giếng làm bục đáy.
Phải treo quả nhồi bằng cáp, không
bằng cần khoan (thao tác nhồi thông qua cần khoan cứng có thể làm rách hoặc
biến dạng ống lọc).
Đối với mỗi giếng nên nhồi không ít
hơn 3 chu kỳ, nghĩa là sau khi nhồi suốt toàn bộ ống lọc từ trên xuống, ngừng
nhồi để bơm vét mùn khoan và nước bẩn ra khỏi giếng; Sau khi nước lên đã trong,
lại bắt đầu nhồi chu kỳ tiếp theo thao tác như chu kỳ đầu. Nếu sau 3 chu kỳ nhồi
mà nước ra vẫn đục thì tiếp tục nhồi đến khi nước ra trong.
2.3.2. Sau khi nhồi nước kết thúc,
tiến hành bơm phụt tia và bơm nén khí theo quy định dưới đây. Thời gian bơm
phụt tia phụ thuộc vào mức độ thông thoáng của giếng.
1. Bơm phụt tia là dùng máy nén khí
dưới áp suất cao thông qua một ống phụt chuyên dụng có lỗ phụt khí (thường có 4
lỗ) nén mạnh thẳng góc vào màng lọc để rửa sạch các hạt mịn còn bám dính lấp
nhét các khe rỗng của màng lọc theo trình tự bơm từ dưới lên. Thiết bị để bơm
phụt tia và áp lực bơm phải tuân theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế, phụ thuộc vào
loại vật liệu làm lọc. Vận tốc của vòi phụt phải từ 45-80m/s, áp suất phụt vào
khoảng 14,07 kG/cm2 đối với ống lọc bằng thép không gỉ và 6,12 kG/cm2 đối với
ống lọc bằng nhựa PVC. Trong quá trình bơm phụt tia phải xoay đều ống phụt và
kéo dần lên, bảo đảm cho tia phụt quét đều toàn bộ mặt màng lọc, nhưng không
dừng lâu tại một chỗ.
2. Bơm nén khí được tiến hành sau
khi bơm phụt tia. Khoảng cách giữa đầu cuối cần dẫn khí và đáy cần dẫn nước
phải hợp lý để bảo đảm hiệu quả bơm. Khi bơm phải đo lưu lượng và độ hạ thấp
mực nước. Chỉ tiến hành việc bơm kiểm tra khi kết thúc công tác bơm làm thông
thoáng giếng.
2.4. Hoàn thiện giếng.
2.4.1. Việc hoàn thiện giếng bao
gồm: lắp đặt ống bảo vệ miệng giếng; ống thu nước kết hợp tiêu nước chân đê và
các ống dẫn nước ra các ao hồ nội đồng; Lắp đặt máng đo lưu lượng; Trồng cỏ và
làm vệ sinh hiện trường.
ống thu nước kết hợp tiêu nước chân
đê là đoạn ống có đục lỗ và được bao bởi các vật liệu lọc như cát, sỏi, vải địa
kỹ thuật, chạy dọc chân đê, nối giữa các giếng giảm áp để thu nước thoát ra từ
các giếng; ống dẫn nước là các đoạn ống không đục lỗ để dẫn nước thoát ra từ hệ
thống ống thu nước vào khu chứa nước theo đồ án thiết kế.
2.4.2. Lắp đặt ống bảo vệ miệng
giếng được thực hiện ngay sau khi lắp đặt giếng xong, các công việc còn lại chỉ
được phép thực hiện sau khi giếng đã được bơm kiểm tra theo quy trình kỹ thuật
được quy định trong các Điều ở Mục 3 và đạt các chỉ tiêu kỹ thuật quy định ở
Điều 3.8.
2.4.3. Cho phép lắp đặt ống bảo vệ
miếng giếng tạm để bảo vệ giếng, khi bơm kiểm tra giếng đạt chất lượng quy định
ở Điều 2.4.2 thì tiến hành lắp đặt ống bảo vệ theo đồ án thiết kế cùng với các
thao tác hoàn thiện khác.
2.4.4. Việc lắp đặt các đoạn ống thu
nước kết hợp tiêu nước chân đê phải theo đúng bản vẽ thiết kế; Kiểm tra cao
trình đào rãnh, cao trình đặt ống bằng máy trắc địa thăng bằng. Phải thi công
chiều dày các lớp lọc đúng bản vẽ thiết kế, bảo đảm cát không xâm nhập vào
trong ống.
2.4.5. Khi lắp đặt ống dẫn nước,
phải kiểm tra cao trình đặt ống bằng máy trắc đạc thăng bằng. Sau khi lấp, phải
đầm chặt.
2.4.6. Lắp đặt máng đo lưu lượng tại
các vị trí theo bản vẽ thiết kế; Định vị và néo bu lông chắc chắn các tấm kim
loại. Kiểm tra độ nằm ngang của các các cạnh trên của thước đo lưu lượng bằng
ống thuỷ chuẩn. Đáy của thiết bị đo và điểm "0" của thuỷ chí phải ở
cùng cao trình đỉnh trong của ống dẫn nước và phải đảm bảo toàn bộ lượng nước
thoát ra từ giếng giảm áp chảy qua máng đo lưu lượng.
2.4.7. Sau khi hoàn chỉnh việc lắp đặt giếng, cần phải: thu
dọn vệ sinh, hoàn trả lại mặt bằng theo đúng yêu cầu, trồng cỏ bảo vệ chống
xói.
3. Phương pháp kiểm tra chất lượng
thi công và nghiệm thu
Trong quá trình thi công phải tiến hành kiểm tra tất cả các
công việc thi công, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và chất lượng. Việc tổng kiểm tra,
đánh giá chất lượng thi công, nghiệm thu giếng tiến hành bằng việc bơm kiểm tra
theo quy định cụ thể dưới đây:
3.1. Thành phần, nội dung, yêu cầu
việc bơm kiểm tra.
3.1.1. Bơm kiểm tra để thu thập số
liệu và tính toán hiệu quả giếng, làm cơ sở đánh giá chất lượng thi công giếng.
Tất cả các giếng thi công xong đều phải được bơm nước để kiểm tra chất lượng;
Chỉ những giếng đạt chất lượng mới được đưa vào sử dụng, giếng không đạt chất
lượng phải hoành triệt trước mùa mưa lũ.
3.1.2. Bơm kiểm tra bao gồm: bơm
giật cấp, bơm kiểm tra 3 giờ và 12 giờ. Phải bơm giật cấp, bơm kiểm tra 3 giờ
cho tất cả các giếng; Bơm kiểm tra 12 giờ cho một số giếng theo quy định của Tư
vấn thiết kế.
3.2. Thiết bị bơm kiểm tra và yêu
cầu về lắp đặt.
3.2.1. Thiết bị dùng để bơm kiểm tra
bao gồm: máy bơm, thiết bị đo lưu lượng, thiết bị đo mực nước, thiết bị kiểm
tra hàm lượng cát.
3.2.2. Nên dùng loại máy bơm điện
chìm trục đứng, vận hành bằng môtơ điện, chỉ sử dụng máy nén khí (trong trường
hợp đặc biệt, phải có ý kiến của Tư vấn thiết kế và chấp thuận của Chủ đầu tư).
Cần lựa chọn loại máy bơm có lưu lượng, cột nước áp lực tương ứng với lưu
lượng, mực nước động phổ biến của loạt giếng được bơm kiểm tra để không gây ra
áp lực âm trong ống lọc; Máy bơm phải có đường đặc tính Q-H tương ứng với chế
độ bơm kiểm tra tương đối phẳng để đảm bảo sự thay đổi lưu lượng trong quá
trình bơm kiểm tra không quá 5%.
1. Việc lựa chọn máy bơm, chiều sâu
lắp đặt trước khi bơm kiểm tra phải căn cứ vào các trị số lưu lượng, mực nước
động thấp nhất đo được ở thời điểm cuối cùng của giai đoạn thổi rửa làm thông
thoáng giếng nêu ở Điều 2.3.1.
2. Máy bơm (đối với bơm điện chìm)
hoặc đáy của ống dẫn nước (đối với bơm nén khí) phải được lắp đặt ở độ sâu tối
thiểu 2m dưới mực nước động thấp nhất, nhưng phải cao hơn đỉnh ống lọc ít nhất
1 m. Máy được treo cố định, chắc chắn trên miệng giếng, đảm bảo ổn định trong
suốt thời gian bơm kiểm tra.
3. Trong thời gian bơm kiểm tra, nguồn
điện cấp máy bơm phải liên tục và ổn định về tần số và điện áp, nếu cần thì bố
trí nguồn điện dự phòng và đảm bảo thời gian thay thế nguồn điện cho máy bơm
không quá 1 phút.
3.2.3. Thiết bị đo lưu lượng, bao
gồm: đồng hồ lưu lượng và thùng đo lưu lượng. Nên sử dụng kết hợp cả hai loại
để đảm bảo độ chính xác đo lưu lượng và đơn giản trong việc điều chỉnh khống
chế lưu lượng bơm ổn định.
1. Đồng hồ lưu lượng phải có thang
đo tới 1 lít và phải được kiểm định độ chính xác trước mỗi đợt bơm nước kiểm
tra.
2. Theo lưu lượng bơm, thùng đo lưu
lượng sử dụng là loại máng tràn hình tam giác vuông cân hoặc hình chữ nhật,
kích thước đảm bảo các trị số tối thiểu quy định cho loại thùng này và có tối
thiểu 3 ngăn. Các lưới chắn sóng bố trí đảm bảo ở ngăn cuối cùng, trước cửa
miệng xả mực nước ổn định để đọc chiều cao mực nước chính xác được tới 1mm.
Thước đo phải gắn thẳng đứng ở vị trí tâm thùng, cách miệng xả 0,5m và đảm bảo
vị trí 0 trùng với vị trí thấp nhất của miệng xả.
3. Phải lắp đặt van điều chỉnh, đồng
hồ hoặc thùng đo lưu lượng ở vị trí thích hợp trên đường ống xả của máy bơm để
điều chỉnh lưu lượng bơm. Thùng đo lưu lượng phải đặt nằm ngang và được kiểm
tra trước khi tiến hành bơm kiểm tra.
4. Phải đảm bảo nước xả ra không trở
lại giếng (kể cả bằng thấm lọc) làm ảnh hưởng đến kết quả quan trắc mực nước
trong giếng bơm và các giếng quan trắc; Trong điều kiện bình thường, vị trí xả
nước cách giếng hút nước và các giếng quan trắc tối thiểu không dưới 20m.
3.2.4. Quan trắc mực nước trong quá
trình bơm kiểm tra, có thể dùng thiết bị tự ghi mực nước hoặc thiết bị báo mực
nước bằng điện (ánh sáng hoặc đồng hồ). Chiều dài dây đo mực nước tối thiểu
phải lớn hơn độ sâu đặt đầu bơm ít nhất 5,0m và được khắc vạch tới milimét, có
ghi độ dài 0,5m và thứ tự độ sâu từng mét. Phải kiểm tra độ chính xác của thiết
bị đo trước khi tiến hành bơm bằng cách đo chiều sâu mực nước tĩnh trong giếng
với chênh lệch kết quả đo giữa ba lần đo liên tiếp không quá 1cm.
Đầu đo của thiết bị quan trắc được
thả vào giếng trong ống đo nước bằng thép hoặc nhựa PVC, có đường kính trong
tối thiểu lớn hơn 1,5 lần đường kính ngoài lớn nhất của đầu đo mực nước; ống đo
nước phải lắp đặt ở độ sâu thích hợp với loại thiết bị bơm sử dụng, đối với bơm
chìm thì đáy của ống đo cách đỉnh của máy bơm không quá 0,5m; Đối với máy nén
khí thì chiều sâu lắp đặt ống đo phải nằm dưới phần hoà khí của ống dẫn khí từ
5m trở lên.
3.2.5. Kiểm tra hàm lượng cát: nên
sử dụng loại thiết bị kiểm tra trực tiếp kiểu Rossum hoặc tương đương và được
gắn ở vị trí thích hợp tại ngay đầu đoạn ra của đường ống xả của máy bơm. Có
thể lấy mẫu nước để kiểm tra hàm lượng cát theo quy định tại Điều 3.8.3, vị trí
lấy mẫu nước ở phía mặt dưới của đường ống xả và tại vị trí chảy rối của dòng
nước trong ống, mẫu nước lấy vào thời điểm cuối của giai đoạn bơm kiểm tra.
3.3. Yêu cầu kỹ thuật bơm kiểm tra.
3.3.1. Chỉ tiến hành bơm kiểm tra
vào mùa không có lũ, mực nước ngầm không bị ảnh hưởng bởi dao động của mực nước
sông.
3.3.2. Cùng một thời điểm chỉ được
bơm kiểm tra một giếng và trong lúc bơm kiểm tra thì không được khoan, đào,
thổi rửa hoặc bơm trong phạm vi phễu hạ thấp mực nước của giếng bơm kiểm tra.
3.3.3. Phải bơm liên tục trong một
chế độ bơm (3 giờ, 12 giờ hoặc trong mỗi cấp của bơm giật cấp) và khống chế lưu
lượng ổn định trong quá trình bơm. Phải huỷ kết quả bơm khi có bất cứ sự gián
đoạn nào, chờ mực nước hồi phục hoàn toàn thì mới bơm lại từ đầu.
3.3.4. Lưu lượng bơm phải phù hợp
với điều kiện địa chất thuỷ văn. Lưu lượng thực tế lớn nhất có thể của từng
giếng được đánh giá sau quá trình thổi rửa làm thông thoáng giếng và đảm bảo
mực nước động ở cuối giai đoạn bơm không nằm dưới 1/3 chiều dày của tầng chứa
nước hoặc 1/3 chiều dài của đoạn ống lọc được lắp đặt trong giếng.
3.3.5. Trị số hạ thấp mực nước phải
đảm bảo ( 2m đối với giếng bơm và độ chênh sự hạ thấp mực nước giữa các giếng
quan trắc liên tiếp không dưới 0,1m.
3.3.6. Khi tiến hành bơm (trừ trường
hợp bơm giật cấp) phải quan trắc mực nước trong ít nhất bốn giếng liên tiếp về
mỗi phía cận giếng bơm và các giếng đào, giếng khoan khác hoặc mực nước ao hồ
(gọi chung là điểm quan trắc mực nước) trong phạm vi xung quanh giếng bơm
(trong khoảng từ giếng quan trắc thứ tư đến giếng bơm nước). Khi bơm giật cấp,
chỉ cần quan trắc mực nước trong giếng đang bơm.
3.3.7. Trong quá trình bơm kiểm tra
phải ghi chép đầy đủ diễn biến về mực nước, lưu lượng và các thông tin cần
thiết khác theo biểu mẫu ở Phụ lục A.
3.4. Chuẩn bị bơm kiểm tra.
Cần tiến hành các công việc sau đây:
1. Trước khi tiến hành bơm kiểm tra
mực nước trong các giếng phải là mực nước tĩnh ở trạng thái tự nhiên, đo tối
thiểu 3 lần mực nước tĩnh trong giếng bơm và tại các giếng quan trắc, mỗi lần
cách nhau 15 phút trước khi bơm; Sử dụng cùng một mốc cố định để đo mực nước
tĩnh và mực nước động trong suốt quá trình bơm kiểm tra.
2. Bố trí ít nhất một thiết bị đo
mực nước cho mỗi điểm dự định quan trắc mực nước.
3. Tổng kiểm tra tất cả các thiết
bị, công tác lắp đặt và tính ổn định của nguồn điện cung cấp.
4. Bố trí đủ nhân lực để tiến hành
đo mực nước, lưu lượng ở giếng bơm và các điểm quan trắc tương ứng theo thời
gian (tần suất) quan trắc quy định tại Điều 3.5.
5. Kiểm tra trình tự bơm kiểm tra
(bơm giật cấp, bơm kiểm tra 3 giờ và 12 giờ).
3.5. Quy định về thời gian (tần
suất) đo lưu lượng, mực nước.
3.5.1. Đối vơí bơm 3 giờ và 12 giờ,
thời gian (tần suất) đo lưu lượng trong giếng kiểm tra được quy định như sau:
Thời gian kể từ khi bắt đầu bơm,
phút
|
Khoảng cách giữa các lần đo, phút
|
0 ( 60
|
5
|
60 ( 120
|
10
|
120 ( 300
|
20
|
300 ( 600
|
30
|
600 ( kết thúc
|
60
|
3.5.2. Đối với bơm 3 giờ và 12 giờ,
thời gian (tần suất) đo mực nước trong giếng kiểm tra được quy định như sau:
Thời gian kể từ khi bắt đầu bơm,
phút
|
Khoảng cách giữa các lần đo, phút
|
0 ( 5
|
1
|
5 ( 30
|
2
|
30 ( 60
|
5
|
60 ( 90
|
10
|
90 (120
|
20
|
120 ( kết thúc
|
30
|
3.5.3. Đối với bom 3 giờ và 12 giờ,
thời gian (tần suất) do mực nuớc trong giếng quan trắc duợc quy dịnh nhu sau:
Thời gian kể từ khi bắt đầu bơm,
phút
|
Khoảng cách giữa các lần đo, phút
|
0 ( 5
|
0,5
|
5 (15
|
1
|
15 ( 30
|
2
|
30 ( 60
|
5
|
60 ( 90
|
10
|
90 ( 120
|
20
|
120 ( kết thúc
|
30
|
3.5.4. Đối với bơm giật cấp, thời
gian (tần suất) đo mực nước, lưu lượng trong quá trình bơm quy định như Điều
3.5.1 và 3.5.2 nhưng thời điểm tính từ khi bắt đầu một cấp lưu lượng mới.
3.5.5. Đo hồi phục mực nước trong
giếng bơm được tiến hành với thời gian (tần suất) đo như ở Điều 3.5.2 và 3.5.3
nhưng thời điểm tính từ khi kết thúc bơm.
3.6. Bơm giật cấp.
3.6.1. Bơm giật cấp phải tiến hành
cho tất cả các giếng để xác định tỷ lưu lượng của giếng, làm cơ sở chọn lưu
lượng bơm kiểm tra 3 giờ, 12 giờ hợp lý, bảo đảm dòng thấm tới giếng ở trạng
thái chảy tầng; Các yêu cầu về bơm giật cấp được quy định như sau:
1. Số lượng cấp lưu lượng bơm không
nhỏ hơn 4 cấp.
2. Lưu lượng bơm tối đa (Qmax) được
xác định trên cơ sở kết quả sơ bộ về lưu lượng, mực nước trong giếng ở giai
đoạn cuối cùng của quá trình thổi rửa làm thông thoáng giếng. Lưu lượng bơm mỗi
cấp được xác định trên cơ sở Qmax như sau:
Cấp 1: 25% Qmax;
Cấp 2: 50% Qmax;
Cấp 3: 75% Qmax;
Cấp 4: 100% Qmax.
3. Thời gian bơm mỗi cấp một giờ.
Trình tự bơm theo thứ tự các cấp lưu lượng tăng dần. Phải duy trì sự ổn định
của lưu lượng bơm ngay từ thời điểm đầu của mỗi cấp lưu lượng.
4. Có thể chọn một trong hai chế độ
bơm giật cấp: giật cấp liên tục hoặc giật cấp cách quãng. Nếu chọn chế độ bơm
giật cấp liên tục thì sau khi kết thúc bơm ở một cấp, tiếp tục tăng lưu lượng
để đạt đến cấp tiếp theo; Không được dừng bơm giữa các cấp lưu lượng. Thời gian
điều chỉnh lưu lượng ở mỗi cấp càng nhanh càng tốt, không vượt quá thời hạn 5
phút đầu tiên ở mỗi cấp. Nếu chọn chế độ bơm giật cấp cách quãng thì sau mỗi
cấp lưu lượng, ngừng bơm chờ mực nước hồi phục hoàn toàn mới được bơm cấp tiếp
theo.
5. Phải đo hồi phục mực nước cho tới
khi phục hồi hoàn toàn hoặc tối thiểu không dưới 4 giờ trong trường hợp thời
gian hồi phục mực nước kéo dài.
3.7. Bơm 3 giờ, 12 giờ.
3.7.1. Bơm kiểm tra 3 giờ, 12 giờ để
thu thập các số liệu cần thiết, xác định các thông số địa chất thuỷ văn cơ bản
của tầng chứa nước, phục vụ cho việc tính toán hiệu quả của giếng. Thời gian
bơm của mỗi chế độ bơm phụ thuộc vào điều kiện địa chất khu vực trên cơ sở số
liệu khảo sát ban đầu (hệ số nhả nước và độ dẫn thuỷ lực của tầng chứa nước),
do Tư vấn thiết kế quy định, đảm bảo:
1. Bơm kiểm tra 3 giờ, tiến hành cho
tất cả các giếng đã thi công.
2. Bơm kiểm tra 12 giờ, chỉ định cho
một số giếng đại diện, phân thành các cụm giếng có các điều kiện về địa tầng,
cấu trúc giếng tương đương. Mỗi cụm lựa chọn một giếng đại diện để bơm kiểm tra
12 giờ, do Tư vấn thiết kế lựa chọn.
3.7.2. Chọn lưu lượng bơm căn cứ vào
kết quả phương trình đường cong lưu lượng thực tế của từng giếng xác định từ
kết quả bơm giật cấp, bảo đảm dòng thấm vào giếng ở chế độ chảy tầng.
3.7.3. Quá trình bơm kiểm tra phải
đảm bảo liên tục, không được ngắt quãng; Lưu lượng bơm duy trì trong suốt thời
gian bơm kiểm tra được điều chỉnh và quyết định tại hiện trường trong 5 phút
đầu tiên và đảm bảo sai số không vượt quá 10% so với lưu lượng đã lựa chọn.
Trong suốt thời gian bơm phải duy trì lưu lượng ổn định với sai số không vượt
quá 5% so với mức lưu lượng đã được quyết định ở giai đoạn đầu.
3.7.4. Kết thúc bơm kiểm tra phải
tiến hành đo mực nước hồi phục ở tất cả các giếng quan trắc và giếng bơm theo
thời gian (tần suất) quy định ở Điều 3.5.2 và 3.5.3. Thời gian đo: Từ lúc dừng
bơm tới khi mực nước hồi phục hoàn toàn hoặc tối thiểu bằng thời gian tương ứng
của mỗi chế độ bơm trong trường hợp thời gian hồi phục quá dài.
3.7.5. Phải kiểm tra tất cả các số
liệu bơm kiểm tra, xử lý các sai số thô trước khi đưa vào tính toán. Các giếng
có các sai số về lưu lượng, mực nước hoặc bị gián đoạn trong quá trình bơm kiểm
tra phải được loại bỏ và tiến hành bơm lại từ đầu.
3.8. Đánh giá chất lượng thi công
giếng.
3.8.1. Chất lượng thi công giếng
được đánh giá thông qua chỉ tiêu "hiệu quả giếng", ký hiệu là
"(" và lượng cát ra theo nước trong quá trình bơm, ký hiệu là
"m". Hiệu quả giếng (, tính theo phần trăm, là tỷ số giữa độ hạ thấp
mực nước lý thuyết (Slt) và độ hạ thấp mực nước thực tế (Stt). Độ hạ thấp mực
nước thực tế (Stt) được đo trực tiếp trong giếng hút tại thời điểm kết thúc bơm
kiểm tra. Độ hạ thấp mực nước lý thuyết (Slt) được xác định bằng một trong các
phương pháp sau đây:
1. Phương pháp đồ thị (xem biểu đồ
B.2 Phụ lục B), áp dụng khi có ít nhất 3 giếng quan trắc về một phía của giếng
hút.
Từ kết quả đo độ hạ thấp mực nước
trong ít nhất 3 giếng quan trắc lân cận giếng hút về một phía, vẽ đồ thị S=f(r)
trên giấy bán logarit, trục tung tỷ lệ thường (bằng mét) biểu thị độ hạ thấp
mực nước S, trục hoành tỷ lệ logarit biểu thị khoảng cách từ các giếng quan
trắc đến giếng hút nước tính bằng mét. Kéo dài đoạn thẳng thu được về phía
giếng hút nước đến ranh giới giữa vành khăn cát lọc và cát tự nhiên của môi
trường thấm (ngoại suy kết quả). Tung độ của điểm giao nhau của đoạn thẳng kéo
dài và ranh giới ngoài của vành khăn cát lọc chính là độ hạ thấp mực nước lý
thuyết.
2. Phương pháp đồ thị suy diễn (xem
biểu đồ B.1 và B.3 Phục lục B), áp dụng khi chỉ có một giếng quan trắc.
Từ kết quả đo độ hạ thấp mực nước
trong giếng quan trắc vẽ đồ thị S=f(t) trên giấy bán logarit, trục tung tỷ lệ
thường (bằng mét) biểu thị độ hạ thấp mực nước, trục hoành tỷ lệ logarit biểu
thị thời gian kể từ khi bắt đầu bơm, tính bằng phút. Trên biểu đồ này xác định
(S ứng với hai thời điểm t1 và t2 sao cho t2/t1 = 10 và t2 càng gần thời điểm
kết thúc bơm càng tốt. Vẽ hệ toạ độ S theo r trên giấy bán logarit, trục tung
tỷ lệ thường (bằng mét) biểu thị độ hạ thấp mực nước, trục hoành tỷ lệ logarit
(bằng mét) biểu thị khoảng cách kể từ tâm giếng bơm. Trên hệ toạ độ này xác
định điểm A có hoành độ bằng khoảng cách từ giếng quan trắc và tung độ là kết
quả đo độ hạ thấp mực nước trong giếng quan trắc đó vào thời điểm cuối trước
khi ngừng bơm. Vẽ đoạn thẳng đi qua điểm A đồng thời đi qua hai điểm có hoành
độ r1 và r2 sao cho r2/r1 = 10 (điểm A nằm trong khoảng giữa r1 và r2) và (S
ứng với hai điểm này gấp đôi giá trị (S thu được ở trên. Kéo dài đoạn thẳng thu
được về phía giếng hút đến ranh giới ngoài của vành khăn cát lọc. Tung độ của
điểm giao nhau của đoạn thẳng kéo dài và ranh giới ngoài của vành khăn cát lọc
chính là độ hạ thấp mực nước lý thuyết.
3. Phương pháp đồ thị - giải tích.
Trên đồ thị trực tiếp S=f(r) nêu ở
Điểm 1 Điều 3.8.1 hoặc đồ thị suy diễn S=f(r) suy từ đồ thị S=f(t) trình bày ở
Điểm 2 Điều 3.8.1 xác định (S ứng với r1 = 10m và r2 = 100m, đồng thời kéo
dài đoạn thẳng thu được cắt trục hoành tại điểm A. Toạ độ của điểm A ứng với r
= r0 và S = 0. Xác định các thông số của tầng chứa nước T=0,366.Q/(S;
(=2,25.T.t/r02. Trong đó T - độ dẫn thuỷ lực, m2/ngđ; ( - hệ số nhả nước; t -
thời gian bơm , ngđ; r0 - bán kính ảnh hưởng của giếng, là hoành độ của điểm A
xác định ở trên, m. Thay các giá trị T và ( vừa tính được vào công thức sau:
Trong đó: r - lấy giá trị bằng bán
kính của giếng kể cả phần vành khăn cát lọc, m.
Giá trị S thu được chính là độ hạ
thấp lý thuyết.
Nếu môi trường thấm có độ đồng nhất
cao (môi trường thấm không có các thấu kính, lớp kẹp thấm nước kém) có thể đánh
giá theo bất kỳ một trong 3 phương pháp trên; Môi trường thấm không đồng nhất,
nên đánh giá theo phương pháp đồ thị.
3.8.2. Khi đánh giá chất lượng thi
công giếng, cần lưu ý:
1. Đối với các giếng không hoàn
chỉnh, có sự biến dạng dòng thấm ở vùng gần đáy giếng nên độ hạ thấp lý thuyết
xác định bằng các phương pháp nêu trên có thể có sai số khá lớn, tuỳ thuộc vào
tỷ lệ giữa chiều dài ống lọc và chiều dày tầng thấm nước. Độ hạ thấp mực nước
lý thuyết có thể xác định chính xác hơn bằng cách đặt một piezometer ở lân cận
giếng hút nước (cách giếng hút không quá 2m) và đo trực tiếp độ hạ thấp mực
nước lý thuyết trong ống piezometer này.
2. Đối với các giếng hoàn chỉnh,
trong trường hợp nghi ngờ kết quả tính toán độ hạ thấp mực nước lý thuyết thì
cũng có thể kiểm tra lại bằng phương pháp đo trực tiếp mực nước trong
piezometer lân cận giếng hút như quy định ở Điểm 1 Điều 3.8.2.
3. Nếu khi bơm kiểm tra, mực nước trong giếng kiểm tra hạ
thấp vượt quá 20% chiều dày tầng thấm nước thì sẽ ảnh hưởng đáng kể đến độ dẫn
thuỷ lực của tầng chứa nước, khi xử lý kết quả độ hạ thấp mực nước phải hiệu
chỉnh theo công thức sau:
Trong đó: Stth - độ hạ thấp mực nước
thực tế đã hiệu chỉnh, m;
Stđ - độ hạ thấp mực nước thực đo,
m;
H - chiều dày tầng chứa nước khi
chưa bơm, m.
4. Phải kiểm tra và xử lý ngay các
số liệu thô tại hiện trường, huỷ bỏ kết quả và tiến hành bơm kiểm tra lại trong
các trường hợp sau:
a) Lưu lượng bơm có sự thay đổi vượt
quá 5%;
b) Biểu đồ S=f(t), trừ các giá trị
ban đầu, không thể hiện đúng đường đặc trưng, các số đo không nằm trên đường
thẳng hoặc gần thẳng;
c) Biểu đồ S=f(t) là đường gãy khúc.
3.8.3. Lượng cát ra theo nước trong
quá trình bơm được xác định bằng thiết bị như đã nêu ở Điều 3.2.5 hoặc bằng
cách quay ly tâm mẫu nước lấy từ ống xả của máy bơm. Khi xác định lượng cát
thông qua mẫu nước, phải lấy tối thiểu 3 mẫu nước, mỗi mẫu ít nhất 1 lít ở 3
thời điểm khác nhau vào cuối thời gian bơm, kết quả là giá trị trung bình của 3
mẫu nước đó.
3.8.4. Giếng được đánh giá thi công
bảo đảm chất lượng khi bảo đảm đồng thời 2 chỉ tiêu sau:
1. Chỉ số "hiệu quả giếng"
( không nhỏ hơn 70%.
2. Lượng cát ra theo nước m không
lớn hơn 10 mg/lít.
Các giếng bơm kiểm tra không đạt
được thổi rửa và kiểm tra lại, sau 3 lần thổi rửa, kiểm tra mà vẫn không đạt
thì hoành triệt và thay giếng khác vào lân cận giếng cũ.
3.8.5. Phải lập hồ sơ hoàn công giếng
giảm áp sau khi kết thúc bơm kiểm tra và hoàn thiện giếng. Hồ sơ bao gồm: Báo
cáo hoàn công kèm theo trụ giếng khoan có đưa chi tiết các thông số về kết cấu,
cấu trúc giếng kết hợp với địa tầng dọc trục giếng. Báo cáo hoàn công phải nêu
đầy đủ biện pháp thi công tạo giếng, kết cấu giếng, thổi rửa làm thông thoáng
giếng; Chủng loại vật liệu sử dụng để tạo giếng như: loại dung dịch dùng thổi
rửa, khối lượng và chất lượng cát lọc sơ cấp và thứ cấp, khối lượng
ximăng-bentônit, các đặc tính kỹ thuật của ống lọc và ống chống, ống và nắp bảo
vệ; Đặc tính và chủng loại các thiết bị bơm kiểm tra, sơ đồ kiểm tra và các kết
quả bơm kiểm tra; Sơ đồ bố trí giếng giảm áp, hệ thống ống thu, dẫn nước và các
tài liệu liên quan khác.
Phụ
lục A
MỘT SỐ BIỂU MẪU SỬ DỤNG TRONG QUÁ TRÌNH BƠM KIỂM TRA GIẾNG GIẢM ÁP
Biểu
A.1.
Biểu quan trắc mực nước trong giếng bơm/giếng quan trắc
Ký hiệu điểm đo:
Giếng bơm:
Vị trí: Điểm
so sánh cao độ:
Đơn vị hành chính: Cao
độ điểm so sánh (m):
Khoảng cách đến giếng hút: Độ
sâu mực nước tĩnh đến điểm so sánh:
Ngày bơm: Người
đo:
Thời gian bắt đầu: Người
kiểm tra:
Thời gian kết thúc: Xác
nhận của Tư vấn giám sát:
STT
|
Thời gian đo
|
Khoảng cách từ điểm so sánh đến
mực nước (m)
|
Cao độ mực nước (m)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
Mô tả thời tiết, diễn biến các sự
kiện trong quá trình đo, các sự cố kỹ thuật nếu có.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Biểu
A.2.
Biểu ghi chép số liệu đo lưu lượng của giếng bơm
Giếng bơm: Thiết
bị đo:
Vị trí: Người
đo:
Đơn vị hành chính: Người
kiểm tra:
Ngày bơm: Xác
nhận của Tư vấn giám sát:
Thời gian bắt đầu: Thời
gian kết thúc:
STT
|
Thời gian đo
|
Lưu lượng, l/phút
|
Ghi chú
|
|
|
|
Mô tả thời tiết, diễn biến các sự
kiện trong quá trình đo, các sự cố kỹ thuật nếu có.
|
|
|
|
|
|
|