ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1079/2005/QĐ-UB
|
Bến Tre, ngày 14
tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CÁC CÔNG TRÌNH LÂN
CẬN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26-11- 2003;
- Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26-11-2003;
- Căn cứ Công văn số: 1249/BXD-GĐ ngày 16-8-2004
cuả Bộ Xây dựng về việc an toàn các công trình lân cận khi thi công các công
trình mới;
- Xét đề nghị của Sở Xây dựng tỉnh Bến Tre tại Tờ
trình số: 28/TT-SXD ngày 25-3-2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế đảm bảo an
toàn và vệ sinh môi trường các công trình lân cận trong hoạt động xây dựng áp dụng
trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban
hành. Những quy định trước đây trái với Quyết định này được bãi bỏ.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban ngành, địa phương trong tỉnh và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Hà
|
QUI CHẾ
VỀ
ĐẢM BẢO AN TOÀN VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG CÁC CÔNG TRÌNH LÂN CẬN TRONG HOẠT ĐỘNG
XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1079/2005/QĐ-UB ngày 14-4-2005 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi
áp dụng
Qui chế này qui định những diều kiện đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia các hoạt động xây dựng và những yêu cầu nhằm đảm bảo an
toàn lao động và vệ sinh môi trường khi đầu tư xây dựng hoặc phá dỡ công trình
có công trình lân cận trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong qui chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1) Công trình xây dựng: Là sản phẩm được tạo thành
bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công
trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần
trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước được xây dựng theo thiết
kế. Công trình xây dựng bao gồm công trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình
công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, năng lượng và các công trình khác.
2) Công trình lân cận: Là những công trình có phạm
vi gây ra và chịu ảnh hưởng khi thực hiện các hoạt động xây dựng.
3) Cải tạo công trình: Là việc thực hiện một, một số
hoặc tất cả các công việc về đầu tư nâng cấp, đầu tư mở rộng, đầu tư thêm về
quy mô công trình hiện có.
4) Bảo trì công trình: Là hoạt động bắt buộc theo
luật pháp đối với chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình nhằm đảm bảo
cho các bộ phận, hạng mục công trình tiếp tục thực hiện các chương trình chức
năng đã xác định. Bảo trì công trình được phân thành 4 cấp: Duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa nhỏ, sửa chữa vừa và sửa chữa lớn.
5) An toàn công trình: Tình trạng điều kiện xây dựng
không xảy ra nguy hiểm, sự cố đối với công trình đang xây dựng và các công
trình xung quanh.
6) Vệ sinh môi trường: Những biện pháp phòng bệnh,
giữ gìn, tăng cường sức khoẻ cho con người hay một sinh vật tồn tại, phát triển
với những điều kiện tự nhiên, xã hội và trong quan hệ với con người, sinh vật ấy.
7) Chủ đầu tư: Là người chủ sở hữu hoặc được giao
quản lý sử dụng vốn, huy động vốn để thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo
qui định của pháp luật.
8) Hoạt động xây dựng: Bao gồm lập quy hoạch xây dựng,
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng
và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Điều 3. Quy định về trách nhiệm,
quyền hạn và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia hoạt động xây dựng trong việc
đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường cho các công trình lân cận.
1) Quy định chung:
Các đối tượng tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm,
quyền hạn và nghĩa vụ thực hiện đầu tư xây dựng công trình theo qui định của Luật
Xây dựng và các hướng dẫn, quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền. Đối với việc
đầu tư xây dựng công trình có các công trình lân cận, các đối tượng tham gia hoạt
động xây dựng có trách nhiệm cụ thể như sau:
a) Các đối tượng tham gia các hoạt động xây dựng phải
đủ năng lực thực hiện hoạt động của mình; trước khi khởi công xây dựng công
trình chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp được miễn cấp
giấp phép xây dựng theo qui định của Luật Xây dựng và các hướng dẫn, quy định của
cấp có thẩm quyền;
b) Phải có biện pháp bảo vệ công trình lân cận bao
gồm công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng và các công trình xây dựng khác trong
vùng ảnh hưởng. Nếu gây hư hại cho các công trình đó thì phải bồi thường thiệt
hại;
c) Không được làm ô nhiễm nguồn nước, không khí và
gây tiếng ồn quá giới hạn cho phép;
d) Không được phép thực hiện các hoạt động xây dựng
ngoài phạm vi sử dụng mặt bằng của mình kể cả phần ngầm và không gian bên trên.
Trong trường hợp cá biệt phải được tổ chức, cá nhân quản lý hoặc sở hữu khác
cho phép.
2) Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu khảo sát xây dựng:
a) Nhà thầu khảo sát xây dựng có các quyền sau
đây:
- Yêu cầu chủ đầu tư cung cấp số liệu, thông tin
liên quan đến nhiệm vụ khảo sát;
- Từ chối thực hiện các yêu cầu ngoài nhiệm vụ khảo
sát;
- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
b) Nhà thầu khảo sát xây dựng có các nghĩa vụ
sau đây:
- Chỉ được ký kết hợp đồng thực hiện các công việc
khảo sát phù hợp với điều kiện năng lực hoạt động và thực hiện đúng hợp đồng đã
ký kết;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ khảo sát được giao, bảo đảm
chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả khảo sát;
- Đề xuất hoặc bổ sung nhiệm vụ khảo sát khi phát
hiện các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến giải pháp thiết kế;
- Bảo vệ môi trường trong khu vực khảo sát;
- Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
- Bồi thường thiệt hại khi thực hiện không đúng nhiệm
vụ khảo sát, phát sinh khối lượng do việc khảo sát sai thực tế, sử dụng thông
tin, tài liệu, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng không phù hợp và các hành vi vi
phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
3) Điều kiện đối với các tổ chức, cá nhân thực
hiện thiết kế xây dựng công trình
a) Tổ chức thực hiện thiết kế công trình phải
đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có đăng ký hoạt động thiết kế công trình;
- Có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng
công trình;
- Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế, chủ
trì thiết kế phải có năng lực hành nghề thiết kế xây dựng và có chứng chỉ hành
nghề phù hợp với yêu cầu của loại, cấp công trình.
b) Cá nhân hành nghề độc lập thiết kế xây dựng
công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Có năng lực hành nghề, có chứng chỉ hành nghề thiết
kế xây dựng;
- Có đăng ký hành nghề hoạt động thiết kế xây dựng
công trình.
c) Đối với việc thiết kế xây dựng nhả ở riêng lẻ:
- Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích xây dựng sàn lớn
hơn 250m2, từ 3 tầng trở lên hoặc nhà ở trong các khu di sản văn
hoá, di tích lịch sử - văn hoá thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân thiết
kế có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế
xây dựng thực hiện;
- Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại
điểm a khoản này thì cá nhân, hộ gia đình được tổ chức thiết kế nhưng phải phù
hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất
lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công
trình lân cận.
Điều 4. Điều kiện cấp giấy phép
xây dựng công trình trong đô thị:
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình trong đô thị
phải đảm bảo việc bảo vệ môi trường, an toàn công trình và phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1) Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt;
2) Đảm bảo các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ
giới xây dựng, thiết kế đô thị, các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung
quanh, bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thuỷ lợi, đê điều,
năng lượng, khu di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá và khu vực bảo vệ
công trình khác theo qui định của pháp luật;
3) Các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu
bảo tồn di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá phải bảo đảm mật độ xây dựng,
đất trồng cây xanh, nơi để xe các loại, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi
trường;
4) Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh
hưởng đến công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung
quanh, cấp nước, thoát nước, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng chống
cháy nổ;
5) Đảm bảo khoảng cách theo quy định đối với công
trình vệ sinh, kho chứa hoá chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô
nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng các công trình liền kề
xung quanh;
6) Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng
hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật;
cốt xây dựng mặt đường phải tuân theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và
thiết kế đô thị;
7) Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp
I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết
kề tầng hầm.
8) Đối với các công trình, xây dựng tạm: Việc xây dựng
công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và
công bố nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn
theo thời hạn thực hiện quy hoạch; chủ công trình xây dựng phải có giấy cam kết
tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.
Điều 5. Điều kiện khởi công xây
dựng công trình
Công trình xây dựng chỉ được khởi công khi đáp ứng
các điều kiện sau đây:
1) Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng
phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư xây dựng công trình và nhà thầu thi
công xây dựng thoả thuận;
2) Có giấy phép xây dựng đối với những công trình
theo quy định phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp sau thời gian và nội
dung quy định của Luật Xây dựng mà cơ quan cấp giấy phép không có ý kiến trả lời
bằng văn bản;
3) Có thiết kế bản vẽ thi công của hạng mục, công
trình đã được phê duyệt;
4) Có hợp đồng xây dựng;
5) Có đủ nguồn vốn để đảm bảo tiến độ xây dựng công
trình theo tiến độ đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng công trình;
6) Có biện pháp để đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường
trong quá trình thi công xây dựng;
7) Đối với khu đô thị mới, tuỳ theo tính chất, quy
mô phải xây dựng xong toàn bộ hoặc từng phần các công trình hạ tầng kỹ thuật
thì mới được khởi công xây dựng công trình.
Chương II
AN TOÀN TRONG XÂY DỰNG MỚI,
BẢO TRÌ, CẢI TẠO VÀ PHÁ DỠ CÔNG TRÌNH CÓ CÁC CÔNG TRÌNH LÂN CẬN
Điều 6. Quy định về quản lý an
toàn lao động trên công trình xây dựng
1) Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện
pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng. Trường hợp các
biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
2) Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải
được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp
hành. Ở những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh
báo đề phòng tai nạn.
3) Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các
bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động
trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ
thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản
lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4) Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng
dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với các công việc nghiêm ngặt
về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn
lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng
dẫn về an toàn lao động.
5) Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định
khi sử dụng lao động trên công trường.
6) Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi
công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm xử lý và báo cáo cơ quan
quản lý Nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật đồng thời chịu
trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà thầu không đảm bảo
an toàn lao động gây ra.
Điều 7. An toàn lao động trong
xây dựng mới, bảo trì và cải tạo công trình
Khi thi công xây dựng mới công trình, nhà thầu thi
công xây dựng và các bên tham gia hoạt động xây dựng phải đảm bảo các quy định
về an toàn lao động cho công trình đang thi công và các công trình lân cận cụ
thể sau đây:
1) An toàn tuyệt đối cho người lao động và các đối
tượng có liên quan;
2) An toàn cho máy móc, thiết bị thi công. Máy móc,
thiết bị phục vụ phải được kiểm định an toàn trước khi đưa vào sử dụng.
3) An toàn cho công trình liền kề.
a) Phải có lưới bảo vệ, lan can an toàn, phải có an
toan cháy nổ, phải có an toàn về sử dụng điện, phải có tổ chức mặt bằng thi
công công trình;
b) Không gây tiếng ồn lớn hoặc chấn động quá giới hạn
cho phép, phải có biện pháp cách ly tránh làm ảnh hưởng đến người xung quanh;
c) Công trình xây cao hơn lân cận phải có giàn giáo
độc lập che chắn, không để vật tư, vật liệu rơi vãi, chồng lấn, không được tạo
dốc mái thoát nước trực tiếp lên phạm vị không gian sử dụng công trình, nhà lân
cận;
d) An toàn về điện, nước trên công trình: Đường dây
điện phải bọc cao su an toàn, khi đi qua vị trí đang thi công, đường vận chuyển
phải mắc lên cao hoặc luồn vào ống bảo vệ được chôn sâu dưới mặt đất ít nhất
40cm. Các ống dẫn nước phải chôn sâu dưới đất ít nhất 30 cm;
đ) An toàn trong công tác đất:
- Chỉ được phép đào đất hố móng, đường hào theo
đúng thiết kế thi công đã được duyệt, trên cơ sở tài liệu khảo sát địa chất địa
hình, có biện pháp kỹ thuật an toàn thi công trong quá trình đào;
- Đào đất các công trình trong khu vực có tuyến ngầm
(Cáp ngầm, đường ống dẫn nước, dẫn hơi…) hoặc đào đất các công trình có tuyến
ngầm trong hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung, hệ thống giao thông phải có văn bản
cho phép của cơ quan quản lý; khi thi công phải có biện pháp, bảng biểu lưu ý,
cử cán bộ chịu trách nhiệm về an toàn lao động trong suốt quá trình thi công;
khi thi công xong phải hoàn trả mặt bằng xung quanh tuyến đúng hiện trạng ban đầu;
- Không đào đất hố móng dạng hàm ếch lấn sang nền
móng công trình lân cận; phải có biện pháp chắn giữ vách, thành hố móng, xử lý
tiêu nước thường xuyên cho hố móng ngăn không để xảy ra sạt lở đất nền nhà lân
cận; không san, đắp đất trực tiếp lên phạm vi công trình lân cận;
- Nền móng công trình phải xây tường chắn chịu được
tải độc lập của công trình đang xây dựng. Không được làm móng chồng, lấn nhà liền
kề.
e) Mọi hoạt động trong thi công xây dựng làm ảnh hưởng
lân cận phải được sự thỏa thuận của đôi bên.
Điều 8. An toàn lao động khi
phá dỡ công trình
1) Các trường hợp công trình phải được phá dỡ:
Công trình thuộc một trong các trường hợp sau đây
phải phá dỡ:
- Công trình hết niên hạn sử dụng theo thiết kế, trừ
trường hợp được cơ quan thẩm định chất lượng xác định còn bảo đảm an toàn và tiếp
tục được sử dụng; cơ quan thẩm định chất lượng phải xác định rõ thời gian được
tiếp tục sử dụng và chịu trách nhiệm của mình trước pháp luật;
- Nhà ở bị hư hỏng nặng, xuống cấp có nguy cơ sập đổ
bao gồm: nhà chung cư cao tầng có chất lượng con lại của các kết cấu chính dưới
70%; nhà chung cư từ 4 đến 8 tầng có chất lượng còn lại của các kết cấu chính dưới
60%; nhà chung cư từ 2 đến 3 tầng có chất lượng còn lại của các kết cấu chính
dưới 50%; các loại nhà ở khác có chất lượng các kết cấu chính dưới 40%;
- Công trình, nhà ở vi phạm qui hoạch, vi phạm hành
lang bảo vệ các công trình quốc phòng, an ninh, hạ tầng kỹ thuật, các di tích lịch
sử văn hoá; xây dựng lấn chiếm đất công, đất thuộc quyền sử dụng của người
khác; không giấy phép hoặc sai giấy phép đối với khu vực phải cấp giấy phép
theo qui định có quyết định thu hồi đất, quyết định phá dỡ.
2) An toàn lao động trong phá dỡ công trình
Khi phá dỡ công trình, nhà thầu thi công và các bên
có liên quan phải thực hiện theo giải pháp phá dỡ được duyệt và tuân thủ các
quy định cụ thể sau đây:
1) Phải tiến hành khảo sát đánh giá đúng tình trạng
của nền móng, tường cột, dầm, sàn trần và các kết cấu khác của nhà và công
trình đó. Kết quả khảo sát phải lập thành văn bản để làm căn cứ thiết kế thi
công;
2) Phải di chuyển hết người ở và tài sản ra khỏi
nhà thì mới được phá dỡ;
3) Có biện pháp chống đỡ các kết cấu có khả năng sụp
đổ bất ngờ khi tháo dỡ các công trình hoặc các bộ phận có liên quan đến kết cấu
đó;
4) Việc phá dỡ nhà ở phải có rào ngăn, biển báo, có
biện pháp bảo đảm an toàn chung cho các công trình xung quanh, hạ tầng kỹ thuật
thuộc diện không bị phá dỡ;
5) Khi tháo ô văng hoặc các bộ phận công trình cheo
leo, trên cao phải làm giàn giáo, sàn che chắn bên dưới, trường hợp thi công
tháo dỡ trên các bộ phận khác của công trình phải có biện pháp bảo đảm an toàn;
6) Không phá tảng, mảng lớn cấu kiện giật đổ trực
tiếp trên sàn, xuống nền; khi di chuyển vật liệu thừa, vật liệu thải từ trên
cao (trên 3m) xuống phải có máng trượt hoặc các thiết bị nâng hạ khác, miệng dưới
máng trượt đặt cách mặt đất không quá 1m; không đổ vật liệu thừa, thãi từ trên
cao xuống khi bên dưới chưa có rào chắn, chưa đặt biển báo, chưa có người cảnh
giới;
7) Không phá dỡ các cấu kiện chịu lực của nhà liền
kề có trước; không sử dụng vách nhà kế bên làm chỗ tì chịu giàn giá đỡ, làm ván
khuôn xây dựng công trình khi chưa được sự đồng ý, cũng như không bảo đảm an
toàn cho nhà lân cận.
Chương III
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG TRONG
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CÓ CÁC CÔNG TRÌNH LÂN CẬN
Điều 9. Quy định về quản lý môi
trường xây dựng
1) Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện
pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi
trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và
thu dọn hiện trường. Đối với các công trình xây dựng trong khu vực đô thị thì
còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến nơi quy định;
2) Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế
thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường;
3) Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư có trách
nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường, đồng thời chịu sự kiểm
tra, giám sát của cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu
thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu
tư, cơ quan quản lý Nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng
và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường;
4) Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại về môi
trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 10. Vệ sinh môi trường
trong thi công xây dựng công trình
Nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan
phải có biện pháp phù hợp đảm bảo vệ sinh, môi trường; tạo điều kiện sinh hoạt
bình thường của các hộ dân, cơ quan, tổ chức xung quanh khi thi công xây dựng
công trình và phải đảm bảo các quy định cụ thể sau đây:
1) Khi thi công xây dựng mới, cải tạo và vận hành
các công trình theo quyến (đường sắt, đường ôtô, kênh, tuyến cấp thoát nước,
cáp quang, đường điện…) phải tái tạo, đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật ban đầu
đã có;
2) Đất xây dựng bị phá huỷ trong quá trình thi công
công trình trên tuyến phải được tái tạo lại hiện trạng ban đầu;
3) Nước thải (nước bẩn, nước thải độc hại) từ các
công trình ra ngoài, vào hệ thống thoát nước chung của đô thị phải được xử lý
theo TCVN về nước thải, tiêu chuẩn thải;
4) Trong quá trình thi công nếu có khả năng gây ô
nhiễm, tiếng ồn, khói bụi, khí và nước thải độc hại thì đơn vị thi công phải có
trách nhiệm khử độc hại, làm giảm tiếng ồn dưới mức qui định;
5) Đối với những công trình xây dựng trong khu vực
đô thị ngoài biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường
còn phải dọn phế thải đưa đến nơi quy định;
6) Không được thựa hiện việc phá dỡ nhà ở trong khu
vực dân cư trong khoảng thời gian từ 12 đến 13 giờ và từ 23 giờ đến 6 giờ để đảm
bảo giờ nghỉ ngơi của dân cư xung quanh, trừ trường hợp phải phá dỡ khẩn cấp;
7) Nghiêm cấm thực hiện các hành vi sau đây: Xả rác
thải, nước thải, khí thải, chất độc không đúng qui định, gây ô nhiễm môi trường;
chăn nuôi gia súc, gia cầm trong khu vực thuộc sở hữu riêng làm ảnh hưởng đến
trật tự, môi trường sống xung quanh; quảng cáo, viết vẽ trái qui định lên nhà ở,
công trình công cộng.
Chương IV
QUẢN LÝ, KIỂM TRA VÀ XỬ
LÝ
Điều 11. Quản lý
Cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng, về an toàn
lao động, về môi trường theo phân cấp và Ủy ban nhân dân địa phương có trách
nhiệm quản lý, hướng dẫn các đơn vị tham gia hoạt động thi công xây dựng trên địa
bàn thực hiện việc đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường theo qui chế
này.
Điều 12. Kiểm tra và xử lý vi
phạm
1) Các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
thực hiện sai các nội dung quy định theo Quy chế này thì phải chịu một trong
các hình thức xử phạt hành chính như cảnh cáo hoặc phạt tiền. Tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung và thực hiện bắt buộc
các biện pháp khắc phục hậu quả.
2) Thẩm quyền, thủ tục, hình thức và mức xử phạt vi
phạm hành chính thực hiện theo nội dung quy định tại Nghị định số:
126/2004/NĐ-CP ngày 26-5-2004 của Chính phủ về xử phạt hành chính trong hoạt động
xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và quản lý sử dụng nhà và Thông tư
số: 01/2005/TT-BXD ngày 21-01-2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết thi hành
một số điều của Nghị định số 126/2004/NĐ-CP ngày 26-5/2004 của Chính phủ về xử
phạt hành chính trong hoạt động xây dựng, quản lý công trình hạ tầng đô thị và
quản lý sử dụng nhà.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 13. Quy chế này đươc áp dụng thực hiện sau 15 ngày kể từ ngày Ủy
ban nhân dân tỉnh ký quyết định. Những quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh
nếu trái với quy chế này đều bãi bỏ.
Điều 14. Giám đốc các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
các đơn vị và cá nhân có liên quan có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị kịp thời phản ảnh
về Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.