BỘ
XÂY DỰNG
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
102/BXD-GĐ
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 6 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ XÂY DỰNG ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG
ĐIỀU LỆ
(Ban hành kèm theo
quyết định của Bộ trưởng Bộ xây dựng số 102/BXD-GD ngày 15-6-1992)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Yêu cầu cơ bản của công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng:
Công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng là một khâu quan trọng trong quản lý xây dựng cơ bản, nhằm làm
cho công trình xây dựng thoả mãn các tính năng cụ thể phải có về bảo đảm hiệu
quả đầu tư, tính ổn định, an toàn, tiện nghi, thẩm mỹ, môi trường, phù hợp với
các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm có liên quan.
Điều 2.
Nguyên tắc cơ bản của công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng:
1. Phòng ngừa không để các vi phạm
chất lượng phát sinh.
2. Thể hiện trong tất cả các
khâu, từ chuẩn bị xây dựng đến xây lắp, đưa công trình vào sản xuất, sử dụng.
3. Phát hiện và xử lý kịp thời
các vi phạm về chất lượng công trình xây dựng, không để gây sự cố làm thiệt hại
về người và của.
4. Nghiêm chỉnh chấp hành luật
pháp, gắn lợi ích kinh tế với trách nhiệm của mọi thành viên có liên quan đến
xây dựng công trình trong khâu đảm bảo chất lượng công trình.
Điều 3.
Nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
A. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
1. Tổ chức cơ quan thích hợp để
quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Ban hành hoặc trình nhà nước
ban hành các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm, quy định việc
áp dụng TCVN và các tiêu chuẩn nước ngoài liên quan đến chất lượng công trình
xây dựng.
3. Thanh tra, kiểm tra, giám định
Nhà nước và là trọng tài giải quyết các tranh chấp về chất lượng công trình xây
dựng.
4. Quản lý Nhà nước các hoạt động
về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
5. Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ,
nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế và thông tin nghiệp vụ về chất lượng công
trình xây dựng.
B. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÁC
ĐƠN VỊ SẢN XUẤT
1. Có tổ chức thích hợp để kiểm
tra, quản lý chất lượng sản phẩm, công trình xây dựng một cách có hệ thống.
2. Các đơn vị sản xuất vật liệu
xây dựng, hàng hoá, thiết bị dùng trong các công trình xây dựng chịu trách nhiệm
về chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng theo quy định của Nhà nước.
3. Các đơn vị khảo sát, thiết kế,
xây lắp phải có quy trình quản lý chất lượng sản phẩm phù hợp, chịu trách nhiệm
trước pháp luật về phần việc của mình trong công trình xây dựng, phải quy định
thời gian bảo hành. Quá trình đưa công trình vào sử dụng, sản xuất, nếu có sự cố
lớn trong lúc tuổi thọ công trình vẫn còn, các đơn vị khảo sát, thiết kế, xây lắp
vẫn bị truy cứu trách nhiệm nếu nguyên nhân sự cố đó là do vi phạm chất lượng
khảo sát, thiết kế, xây lắp gây ra.
4. Các đơn vị là chủ đầu tư công
trình xây dựng:
a) Công trình thuộc sở hữu Nhà
nước - Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng một
cách toàn diện. Nếu không đủ trình độ về kỹ thuật xây dựng phải thuê tổ chức
(hoặc cá nhân) có đủ điều kiện chuyên môn để quản lý chất lượng công trình.
b) Công trình thuộc các sở hữu
khác. Chủ đầu tư nếu không đủ trình độ về kỹ thuật xây dựng phải thuê tổ chức
(hoặc cá nhân) có đủ điều kiện chuyên môn thực hiện xây dựng và quản lý chất lượng
công trình. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về thủ tục xây dựng bảo
vệ môi trường, an toàn cho người và phòng chống cháy.
Điều 4.
Công trình đạt tiêu chuẩn chất lượng xây dựng để được
nghiệm thu, cấp giấy sử dụng, phải có đủ các yêu cầu tối thiểu sau:
1. Hồ sơ nghiệm thu chất lượng từng
phần việc và toàn bộ công trình, hồ sơ hoàn công; hồ sơ hướng dẫn sử dụng, giấy
bảo hành, giấy phép đưa công trình vào sử dụng.
2. Công trình được xây dựng theo
quy hoạch và các quy định trong giấy phép xây dựng.
3. Thiết kế kỹ thuật đúng quy
trình quy phạm và đáp ứng yêu cầu của luận chứng kinh tế kỹ thuật, báo cáo kinh
tế kỹ thuật được duyệt hoặc yêu cầu xây dựng đặt ra.
4. Vật liệu xây dựng, trang thiết
bị đưa vào công trình phải đảm bảo chất lượng, đúng theo thiết kế quy hoạch.
5. Thi công xây lắp đúng tiêu
chuẩn quy trình kỹ thuật, đúng giấy phép xây dựng, đúng thiết kế kỹ thuật được
duyệt.
Điều 5.
Phạm vi và đối tượng áp dụng bản điều lệ.
1. Phạm vi ở tất cả các công
trình xây dựng, không phân biệt quy mô, xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, không
phân biệt nguồn vốn, hình thức đầu tư, hình thức sở hữu đều phải tuân thủ các
quy dịnh của bản điều lệ này.
2. Đối tượng: áp dụng cho mọi tổ
chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, kể cả các tổ chức, cá nhân người nước
ngoài đến hành nghề xây dựng ở Việt Nam.
Điều 6.
Để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng, nghiêm cấm.
1. Mọi hành vi gian dối về chất
lượng công trình xây dựng;
2. Sử dụng các têu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành đã hết hiệu lực, các tiêu chuẩn của nước ngoài khi chưa
được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Sử dụng những người không có
chuyên môn, không đúng chuyên ngành để quản lý chất lượng công trình xây dựng.
4. Bàn giao đưa vào sử dụng từng
bộ phận hoặc toàn bộ công trình khi chưa được nghiệm thu.
5. Mọi tổ chức, cá nhân không có
giấy phép hành nghề thực hiện kinh doanh xây dựng (bao gồm khảo sát, thiết kế,
xây lắp, kiểm tra kỹ thuật).
Điều 7.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia công tác
xây dựng công trình.
1. Tổ chức, cá nhân nào thực hiện
phần việc nào thì chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình phần
việc đó.
2. Tổ chức, cá nhân nào thực hiện
việc giám sát, kiểm tra đánh giá chất lượng công trình phần việc nào thì chịu
trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng công trình
phần việc đó.
Chương 2:
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
MỤC 1: BAN
HÀNH VÀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN
Điều 8.
Tiêu chuẩn xây dựng là văn bản pháp chế kỹ thuật, quy định
quy cách, chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương pháp thử, kiểm định chất lượng sản
phẩm xây dựng công trình xây dựng trong các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chuẩn bị
xây dựng, xây lắp, nghiệm thu bàn giao và sử dụng công trình.
Điều 9.
Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) trong xây dựng gồm tiêu chuẩn
Việt Nam bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn Việt Nam khuyến khích áp dụng.
1. Các tiêu chuẩn Việt Nam bắt
buộc áp dụng là tiêu chuẩn liên quan đến ổn định độ bền, tuổi thọ, an toàn, vệ
sinh, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy công trình.
Các tổ chức, cá nhân hành nghề
xây dựng bắt buộc phải cam kết áp dụng các tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành (TCN) khi ký kết hợp đồng xây dựng với các chủ đầu tư công trình.
2. Các tiêu chuẩn khuyết khích sử
dụng là tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng công trình xây dựng, có các chỉ
tiêu chất lượng cao hơn quy định của tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành.
3. Hai năm một lần Bộ Xây dựng
công bố bằng văn bản danh mục các tiêu chuẩn Việt Nam , tiêu chuẩn ngành bắt buộc
áp dụng trong xây dựng.
Trường hợp cần sử dụng tiêu chuẩn
của nước ngoài phải được Bộ Xây dựng thoả thuận.
MỤC 2: QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KHẢO SÁT, ĐO ĐẠC XÂY DỰNG
Điều 10.
Mọi công tác khảo sát, đo đạc xây dựng phải thực hiện
đúng phương án kỹ thuật đã được duyệt, đúng quy trình, quy phạm và tiêu chuẩn
hiện hành. Báo cáo kỹ thuật khảo sát, đo đạc xây dựng phải được xét duyệt, nghiệm
thu theo đúng quy trình kỹ thuật. Các mốc đo đạc, các hồ sơ tài liệu khảo sát
đo đạc phải bảo vệ và lưu trữ đầy đủ, không được làm giảm độ chính xác ban đầu.
Điều 12.
Nghiêm cấm những việc làm sau:
1. Khảo sát, đo đạc xây dựng
không có giấy phép hành nghề hoặc đi mượn giấy phép hành nghề.
2. Sử dụng lại các kết quả khảo
sát, đo đạc các số liệu đã có sẵn từ trước mà không dược kiểm tra, đánh giá lại.
3. Cung cấp các số liệu không
trung thực, sửa chữa, tẩy xoá các số liệu, ghi chép tại hiện trường.
4. Trốn tránh kiểm tra, thẩm
tra, xét duyệt tài liệu khảo sát xây dựng do Nhà nước quy định.
MỤC 3: QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều 13.
Đối với đơn vị thiết kế:
1. Thiết kế phải đáp ứng các yêu
cầu đề ra trong luận chứng kinh tế kỹ thuật (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật) được
duyệt và tuân theo quy trình, quy phạm định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn
Nhà nước. Tất cả các điều đó phải được thể hiện cụ thể trong các hợp đồng thiết
kế giữa các bên.
2. Công việc thiết kế, lập tổng
dự toán phải được tiến hành theo đúng các quy định Điều 16, 17 của Điều lệ quản
lý xây dựng cơ bản theo Nghị định 385-HĐBT ngày 7-11-1990.
3. Phải tổ chức kiểm tra kỹ thuật,
có dấu kiểm tra chất lượng thiết kế trước lúc giao hồ sơ, thực hiện đầy đủ quyền
tác giả và chế độ giám sát tác giả. Đối với các công trình kỹ thuật phức tạp Bộ
chủ quản đơn vị thiết kế phải tổ chức xét duyệt thiết kế theo các quy định hiện
hành.
4. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật phải
đảm bảo đủ các nội dung quy định phải kèm theo.
Điêu 14.
Việc thẩm tra và xét duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự
toán công trình xây dựng phải được tiến hành theo phân cấp đã được quy định ở
Điều 18 của Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản theo Nghị định 385-HĐBT và theo văn
bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Điều 15.
Chỉ tổ chức thiết kế mới có quyền sửa đổi thiết kế khi cần
thiết nhưng các sửa đổi đó không được khác cơ bản với thiết kế kỹ thuật đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các thay đổi cũng phải qua thủ tục kiểm tra, xét
duyệt theo quy định.
Điều 16.
Nghiêm cấm những việc làm sau:
1. Thiết kế kỹ thuật mà không có
tài liệu khảo sát, đo đạc hoặc dùng tài liệu khảo sát đo đạc không được xác thực;
thiết kế các công trình chưa có luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế
kỹ thuật được duyệt.
2. Giao bản vẽ mà không qua kiểm
tra chất lượng, không đủ dấu tự kiểm tra.
3. Gian dối trong việc tính tổng
dự toán, Cố tình tính sai khối lượng, nâng đơn giá.
4. Trốn tránh kiểm tra, xét duyệt
chất lượng thiết kế.
MỤC 4: QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG CÔNG TÁC XÂY LẮP
Điều 17.
Tổ chức xây lắp khi tiến hành công tác xây lắp phải được
đảm bảo theo đúng thiết kế, quy trình, quy phạm tiêu chuẩn Nhà nước, theo đúng
hợp đồng. Phải tổ chức kiểm tra chất lượng nội bộ, tạo điều kiện cho việc giám
sát tác giả của phía thiết kế, giám sát kỹ thuật của chủ đầu tư.
Điều 18.
Trong quá trính thực hiện hợp đồng tổ chức xây lắp
phải:
1. Làm đầy đủ hồ sơ, sổ sách ghi
chép, thí nghiệm, hồ sơ hoàn công theo đúng quy định.
2. Báo cáo với chủ đầu tư và cơ
quan quản lý chất lượng xây dựng khi phát hiện các sai sót.
3. Có trách nhiệm, tổ chức kiểm
tra tại chỗ lúc thi công bộ phận công trình ấn dấu, bộ phận có kết cấu phức tạp
đòi hỏi trình độ kỹ thuật và công nghệ cao.
4. Giữ gìn, bảo quản tốt bản vẽ
thi công các hồ sơ kỹ thuật làm tài liệu hoàn công và lưu trữ.
Điều 19.
Nghiêm cấm những việc làm sau:
1. Sử dụng các nguyên vật liệu,
bán thành phẩm, máy móc, trang thiết bị kém phẩm chất, không phù hợp chủng loại
hoặc không đủ số lượng theo quy định của thiết kế đưa vào công trình.
2. Không làm đủ thí nghiệm theo
yêu cầu đối với các khâu công việc và sản phẩm, gian dối kết quả thí nghiệm.
3. Gian dối khối lượng, chất lượng
trong thanh quyết toán.
4. Trốn tránh việc kiểm tra,
thanh tra, nghiệm thu chất lượng xây lắp.
5. Thi công xây lắp các công
trình chưa có thiết kế và dự toán được duyệt.
MỤC 5: NGHIỆM
THU - BÀN GIAO CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
MỤC 6: QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH
Điều 22.
Việc sử dụng công trình đã bàn giao phải theo đúng công
năng và các yêu cầu đặt ra trong luận chứng kinh tế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không được tự ý thay đổi công năng hoặc cải
tạo, mở rộng làm thay đổi cơ bản kiến trúc, kết cấu công trình.
Điều 23.
Chủ công trình có trách nhiệm tổ chức quan trắc biến dạng
công trình, thực hiện chế độ theo dõi, duy trì bảo quản sửa chữa công trình thường
xuyên theo quy định đối với những công trình quan trọng và có kỹ thuật phức tạp.
Khi công trình xây dựng có sự cố,
biến dạng hư hỏng cục bộ, sụp đổ, chủ công trình phải có văn bản ngay với cơ
quan quản lý xây dựng sở tại theo quy định của Nhà nước để tổ chức điều tra,
xác định nguyên nhân.
MỤC 7: ĐIỀU
TRA, GIÁM ĐỊNH SỰ CỐ CÔNG TRÌNH
MỤC 8: BẢO
HÀNH VÀ BẢO HIỂM CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 25.
Bảo hành công trình xây dựng:
- Tất cả công trình xây dựng
không kể sở hữu, nguồn vốn quy mô đều phải được bảo hành ở tất cả các khâu (khảo
sát, thiết kế, xây lắp) theo quy định của Nhà nước.
- Bảo hiểm công trình xây dựng:
Nhà nước khuyến khích áp dụng
hình thức bảo hiểm công trình xây dựng trên nguyên tắc bảo đảm xử lý kịp thời về
mặt thủ tục pháp lý và tài chính cho các tổn thất sự cố xảy ra trong quá trình
xây dựng và sử dụng công trình; gắn trách nhiệm lâu dài của các bên tham gia
xây dựng với chất lượng công trình phòng ngừa tổn thất mất mát có thể xảy ra.
Chương I3:
HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 26.
Hệ thống quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
được quy định như sau:
1. Cục giám định thiết kế và xây
dựng Nhà nước thuộc Bộ Xây dựng có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Xây dựng thực hiện
trách nhiệm thống nhất quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chỉ đạo
hướng dẫn nghiệp vụ cho các ngành và các đơn vị về quản lý chất lượng công
trình xây dựng.
2. Sở xây dựng tỉnh, thành phố của
Trung ương (gọi chung là tỉnh) có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân thực hiện
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh theo luật
pháp quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm tra, thanh tra giám định Nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng và chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị tham
gia quản lý, chất lượng công trình trên địa bàn địa phương.
Phòng Giám định thiết kế và xây
dựng thuộc Sở xây dựng có trách nhiệm giúp Sở xây dựng thực hiện trách nhiệm quản
lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn địa phương.
3. Các Bộ có nhiều công trình
xây dựng quan trọng chuyên ngành phải tổ chức bộ phận chuyên trách để giúp Bộ
trưởng theo dõi, quản lý chất lượng công trình xây dựng, các Sở quản lý xây dựng
chuyên ngành của các tỉnh (như giao thông, thuỷ lợi) phải có tổ chức quản lý chất
lượng xây dựng chuyên ngành ở địa phương.
4. Bộ Xây dựng phối hợp với Uỷ
ban Khoa học Nhà nước, các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch và tổ chức
xây dựng mạng lưới phòng hoặc trung tâm thí nghiệm có đủ khả năng tham gia kiểm
nghiệm trong hệ thống quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 27.
Phòng thử nghiệm kiểm định chất lượng được công nhận là
phòng thử nghiệm có năng lực xác định một số chỉ tiêu về đặc trưng chất lượng của
công trình xây dựng. Cục Giám định thiết kế và xây dựng Nhà nước phối hợp với Tổng
cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng của Uỷ ban Khoa học Nhà nước để tổ chức việc
công nhận các phòng thử nghiệm kiểm định chất lượng.
Điều 28.
Bộ Xây dựng hàng năm công bố danh mục công trình quan trọng
của Nhà nước bắt buộc phải đăng ký bảo đảm chất lượng công trình trước khi khởi
công xây dựng. Nhà nước khuyến khích các tổ chức xây dựng đăng ký thường xuyên
bảo đảm chất lượng công trình để nâng cao chất lượng sản phẩm ngành xây dựng.
Điều 29.
Các cơ sở khoa học kỹ thuật thuộc các Bộ, ngành, địa
phương, nếu có năng lực chuyên môn và thiết bị kỹ thuật được tham gia kiểm tra
chất lượng công trình xây dựng theo luật pháp Nhà nước.
Điều 30.
Tất cả các hợp đồng kinh tế trong xây dựng phải có điều
khoản cam kết về chất lượng và ghi rõ đơn vị hoặc cá nhân người kiểm tra chất
lượng sản phẩm cuối cùng.
Điều 31.
Hoạt động của hệ thống quản lý chất lượng công trình xây
dựng phải theo đúng luật pháp và đúng các quy định trong điều lệ này. Đơn vị hoặc
cá nhân đảm bảo nhận phần việc quản lý nào theo phải chịu trách nhiệm phần việc
đó. Các kết luận, xử lý vi phạm về chất lượng công trình xây dựng phải được thực
hiện nghiêm túc; nếu xử lý sai, gây thiệt hại về kinh tế đơn vị (hoặc cá nhân)
đó phải bồi thường và bị xử lý trước pháp luật.
Chương 4:
KIỂM TRA VÀ THANH TRA VỀ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Chương 5:
XỬ PHẠT CÁC VI PHẠM VỀ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 38.
Ngoài việc xử phạt về vi phạm chất lượng công trình xây
dựng như đã nêu trong chương IV của Điều lệ quản lý xây dựng cơ bản theo Nghị định
385-HĐBT còn bị xử phạt hành chính các vi phạm sau:
40.1. Phạm vào các điều bị
nghiêm cấm đã nêu trong các Điều 6, 12, 16, 19, 22 sẽ bị phạt tiền.
Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng.
40.2. Không làm đúng các yêu cầu
như đã nêu trong các Điều 18, 24, 33, 34 (về xây lắp, nghiệm thu và kiểm tra kỹ
thuật chất lượng công trình) sẽ bị phạt tiền.
Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng.
40.3. Làm sai bất cứ điểm nào
trong bản thiết kế đã được duyệt sẽ bị phạt tiền.
Từ 1.500.000 đến 2.000.000
40.4. làm sai bất cứ quy trình
nào trong việc xét phê duyệt thiết kế sẽ bị phạt tiền.
Từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng.
Tiền nộp phạt khi vi phạm các
quy định về chất lượng công trình xây dựng là tiền cá nhân hoặc tập thể liên
quan, không được dùng vốn đầu tư hay công quỹ để nộp phạt.
Điều 39.
Tổ chức hoặc cá nhân nhiều lần vi phạm các quy định về
chất lượng công trình xây dựng ngoài xử lý phạt bằng tiền còn có thể bị thu hồi
giấy phép hành nghề kinh doanh xây dựng.
Bộ Xây dựng sẽ quy định rõ thẩm
quyền, thủ tục xử phạt điều chỉnh mức phạt các vi phạm về chất lượng công trình
xây dựng.
Chương 6:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH