ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
100/1998/QĐ-UB
|
Bình
Phước, ngày 11 tháng 08 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH BAN HÀNH
KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 250/QĐ-UB NGÀY 21/02/1997 CỦA UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND các cấp (sửa đổi) ngày 21/06/1994;
- Căn cứ Nghị định số 42/CP
ngày 16/07/1997 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây
dựng;
- Căn cứ Nghị định số 92/CP
ngày 23/08/1997 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung mốt số Điều của Điều lệ
quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị quyết số 42/CP ngày 16/07/1996
và các Thông tư hướng dẫn liên Bộ, các Thông tư quyết định của các Bộ, ngành
Trung ương triển khai thi hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Xét đề nghị dựng của Giám đốc
Sở Xây dựng Tỉnh Bình Phước.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1: Ban hành Bản quy
định sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
250/QĐ-UB ngày 21/02/1997 của UBND Tỉnh Bình Phước về việc quản lý đầu tư xây
dựng trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
ĐIỀU 2: Các ông (bà)
Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành đoàn thể trực thuộc
UBND Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án, các
tổ chức thi công xây dựng, các tổ chức tư vấn xây dựng và tổ chức thiết kế hành
nghề trong Tỉnh Bình Phước chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
BẢN QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ ĐIỀU KHOẢN SỬA ĐỔI BỔ SUNG VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐIỀU LỆ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG TRONG ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 250/QĐ-UB
NGÀY 21/02/1997 CỦA UBND TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 100/1998/QĐ-UB ngày 11 tháng 8 năm 1998 của
UBND Tỉnh Bình Phước)
1. ĐIỀU 7: Lập thẩm định và
xét duyệt thiết kế – tổng dự toán
Nay sửa đổi bổ sung như sau:
1. Nội dung của việc lập, thẩm
định và xét duyệt thiết kế công trình xây dựng ban hành kèm theo Quyết định số
497/BXD-GĐ ngày 18/09/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành (Sở Xây dựng đối với các công trình dân dụng, công nghiệp, cấp thoát nước
đô thị; Sở Giao thông – Vận tải đối với các công trình giao thông, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn đối với các công trình nông, lâm thủy lợi; Sở
Công nghiệp đối với các công trình hầm mỏ đường dây tải điện trạm biến thế,
trạm phát điện; Bưu điện Tỉnh đối với các công trình thông tin liên lạc, viễn
thông) tiếp nhận hồ sơ thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán của các dự án đầu tư
thuộc chuyên ngành mình thực hiện:
a) Đối với các dự án đầu tư sử
dụng vốn Nhà nước:
- Sở Quản lý xây dựng chuyên
ngành trực tiếp thẩm định thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán và tổng hợp trình
UBND Tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán.
b) Đối với các dự án đầu tư
không sử dụng vốn nhà nước:
- Sở quản lý xây dựng chuyên
ngành trực tiếp thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật của các dự án đầu tư
không sử dụng vốn Nhà nước, không thẩm định và phê duyệt tổng dự toán của các
dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước.
c) Đối với những hồ sơ thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán của các dự án đầu tư có liên
quan đến các lĩnh vực Công nghệ – Môi trường, phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật
chuyên ngành, Giám đốc Sở Quản lý xây dựng chuyên ngành phải gửi hồ sơ tới các
Sở ngành chức năng để lấy ý kiến thẩm định về chuyên môn của các Sở, ngành đó,
sau đó mới tổng hợp trình UBND Tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
kỹ thuật – tổng dự toán.
d) Tùy theo quy mô tính chất
phức tạp của thiết kế kỹ thuật của một số dự án, cơ quan chủ trì việc thẩm định
thiết kế kỹ thuật tổng dự toán đề nghị chủ đầu tư hợp đồng thẩm tra về mặt kỹ
thuật, chuyên môn của thiết kế với tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thực
hiện. Khi có kết quả thẩm tra thiết kế kỹ thuật của tổ chức tư vấn, xác định hồ
sơ đạt yêu cầu kỹ thuật, cơ quan chủ trì việc thẩm định kiểm tra lại và thẩm
định tổng hợp để trình UBND Tỉnh phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc phê duyệt
thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán.
e) Riêng đối với thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán của các dự án đầu tư thuộc chuyên
ngành điện, Sở Công nghiệp trực tiếp thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
kỹ thuật – tổng dự toán và trìn UBND Tỉnh phê duyệt sau khi có ý kiến thỏa
thuận của ngành điện.
2. ĐIỀU 16: Thẩm tra và phê
duyệ quyết toán
Nay sửa đổi bổ sung như sau:
Được thực hiện theo Điều 36, 37
của Điều lệ Quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP ngày
16/07/1996 và Nghị định 92/CP ngày 23/08/1997 của Chính phủ và các Thông tư
hướng dẫn Liên bộ và Bộ Tài chính.
1. Lập và gửi báo cáo quyết toán
vốn đầu tư:
a) Chậm nhất là 01 tháng sau khi
kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo vốn đầu tư thực hiện
của năm trước (theo mẫu biểu quy định) gởi cơ quan cấp phát hoặc cho vay vốn,
các Sở quản lý ngành và UBND Tỉnh.
b) Chậm nhất là 06 tháng sau khi
dự án đầu tư nhóm A và 03 tháng đối với dự án đầu tư nhóm B, C hoàn thành, chủ
đầu tư phải hoàn thành báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan trực tiếp cấp
phát, cho vay vốn, Sở Tài chính – Vật giá và cơ quan quyết định đầu tư. (Đối
với dự án nhóm A thì còn phải gởi thêm báo cáo quyết toán về Bộ quản lý ngành
và Tổng cục Đầu tư Phát triển).
2.Giao Thủ trưởng cơ quan Đầu tư
Phát triển tiếp nhận hồ sơ báo cáo quyết toán của các dự án đầu tư sử dụng vốn
Nhà nước nhóm B, C thuộc chuyên ngành và thực hiện:
a) Đối với quyết toán vốn đầu tư
dự án có giá trị quyết toán lớn hơn 500 triệu đồng. Thủ trưởng cơ quan Đầu tư
Phát triển chủ trì tổ chức mời các ngành có liên quan: Văn phòng UBND Tỉnh, Sở
Kế hoạch Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Quản lý xây dựng chuyên ngành, Sở Tài chính –
Vật giá, chủ đầu tư họp thẩm tra quyết toán để trình UBND Tỉnh phê duyệt quyết
toán.
b) Đối với các quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành có giá trị quyết toán nhỏ hơn 500 triệu đồng: Cơ quan
Đầu tư Phát triển trực tiếp thẩm tra quyết toán trình UBND Tỉnh phê duyệt quyết
toán.
c) Đối với các quyết toán của
các dự án đầu tư sử dụng tổ chức tư vấn để thẩm định toàn bộ quyết toán theo
yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm định thì khi hợp đồng tư vấn thẩm định với chủ
đầu tư, đơn vị tư vấn chỉ được hưởng 70% chi phí thẩm định quyết toán. Các cơ
quan chủ trì thẩm định sau khi kiểm tra lại, thẩm định tổng hợp thu 30% chi phí
thẩm định quyết toán còn lại.
3. Trường hợp quyết toán vốn đầu
tư của các dự án đầu tư thuộc các chương trình quốc gia (327, 773, định canh
định cư, kiểm lâm nhân dân và các dự án đầu tư thuộc ngân sách huyện, xã…) thì
cơ quan chủ trì việc thẩm định quyết toán là cơ quan theo quy định, hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
4. Đối với quyết toán của dự án
đầu tư nhỏ hơn 500 triệu có một số thay đổi so với thiết kế dự toán được duyệt,
nhưng giá trị thực hiện không vượt tổng mức vốn đầu tư được duyệt thì xử lý như
sau:
- Nếu tổng giá trị phần phát
sinh không vượt quá 5% giá trị tổng dự toán được duyệt thì phải được Sở Quản lý
xây dựng chuyên ngành thẩm định và trình cấp thẩm quyền phê duyệt bổ sung phần
phát sinh đó. Sau khi có quyết định phê duyệt bổ sung phần phát sinh của cấp
thẩm quyền thì mới được chấp nhận quyết toán.