ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2011/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 22 tháng 3 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD, ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng về việc ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Theo đề nghị của UBND thành phố Bảo Lộc tại Tờ trình số 03/TTr-UBND ngày 13
tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn thành phố Bảo
Lộc”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND
thành phố Bảo Lộc; Thủ trưởng các sở, ngành và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
Nơi nhận:
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẢO LỘC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10/2011/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của việc ban hành qui định
1. Tạo cơ sở
pháp lý và điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện các
yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại,
giao dịch dân sự và các giao dịch khác.
2. Góp phần
chỉnh trang diện mạo đô thị và các điểm dân cư, quản lý nhà đất, thông tin liên
liên lạc, hành chính, an ninh, trật tự và quản lý dân cư theo quy định của pháp
luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này áp dụng trên địa bàn thành phố Bảo Lộc.
2. Đối tượng
được đánh số và gắn biển số nhà gồm:
a) Nhà ở, trụ
sở các cơ quan, đơn vị, các công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là nhà), trừ
các loại nhà xây dựng không phép hoặc trái phép trong khu vực cấm xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Nhóm nhà,
ngôi nhà, tầng nhà,căn hộ, số cầu thang của nhà chung cư.
3. Việc đánh
số và gắn biển số nhà theo quy định này áp dụng đối với những tuyến đường mới
xây dựng và những tuyến đường đã có nhưng chưa đánh số. Đối với các tuyến đường
cũ đã có tên và số nhà ổn định, đúng thứ tự thì giữ nguyên số cũ; chỉ điều chỉnh,
bổ sung để hoàn chỉnh đối với các số nhà không đúng thứ tự, sai nguyên tắc và gắn
biển số nhà mới theo mẫu thống nhất tại quy định này.
4. Những nhà
đã đánh số và gắn biển số nhà được cấp giấy chứng nhận số nhà. Giấy chứng nhận
số nhà chỉ dùng để xác định vị trí nhà, đất trong các giao dịch dân sự mà không
có giá trị pháp lý thay thế các hồ sơ nhà đất dùng để làm căn cứ trong việc xác
lập quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong qui định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Đánh số
nhà” là việc xác định số nhà theo các nguyên tắc quy ước thống nhất.
2. “Gắn biển
số nhà” là việc gắn biển có số, ký hiệu vào vị trí lắp đặt biển số nhà theo
nguyên tắc thống nhất.
3. “ Ngôi
nhà” là công trình xây dựng, dùng để ở, trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị
hoặc sử dụng vào mục đích khác.
4. “ Nhóm
nhà” là tập hợp nhiều ngôi nhà có vị trí gần nhau, được sắp xếp theo những
nguyên tắc nhất định và cách biệt với những ngôi nhà khác bởi hàng rào, đường
giao thông.
5. “Hẻm” là lối
đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra đường phố, đường giao
thông (gọi tắt là đường).
6. “Hẻm
nhánh” là lối đi lại trong cụm dân cư, có ít nhất một đầu thông ra hẻm, không
trực tiếp thông ra đường.
7. “Nhà mặt
đường” là nhà có cửa chính ra vào mở ra đường. “Nhà trong hẻm” hoặc “Nhà trong
hẻm nhánh” là nhà có cửa chính ra vào mở ra hẻm hoặc hẻm nhánh.
Chương II
NGUYÊN TẮC ĐÁNH SỐ NHÀ
Điều 4. Nguyên tắc đánh số nhà mặt đường, nhà trong hẻm, nhà
trong hẻm nhánh
1. Đánh số
nhà mặt đường, nhà trong hẻm, nhà trong hẻm nhánh được sử dụng dãy số tự nhiên
( 1, 2, 3, 4,……) với thứ tự đánh số liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo chiều
qui định tại khoản 2 Điều này. Trong đó dãy nhà bên trái được đánh số lẻ (1, 3,
5,……), dãy nhà bên phải được đánh số chẵn (2, 4, 6,……);
2. Chiều đánh
số nhà:
a) Chiều đánh
số nhà trên các tuyến đường theo hướng từ Bắc xuống Nam, từ Đông sang Tây, từ
Đông Bắc sang Tây Nam, từ Đông Nam sang Tây Bắc.
b) Trường hợp
hẻm chỉ có 1 đầu thông ra đường thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu hẻm
sát với đường phố đến nhà cuối hẻm.
c) Trường hợp
hẻm thông ra đường cả 2 phía thì chiều đánh số nhà thực hiện theo nguyên tắc
đánh số ở điểm a nói trên.
d) Trường hợp
hẻm nhánh chỉ có một đầu thông ra hẻm thì chiều đánh số được thực hiện từ nhà đầu
hẻm nhánh sát với hẻm đến cuối hẻm nhánh.
e) Đối với hẻm
hoặc hẻm nhánh chưa có tên thì chiều đánh số được áp dụng theo nguyên tắc như
điểm a và b và tên hẻm, hẻm nhánh được lấy theo số nhà mặt đường nằm kề ngay
trước hẻm hoặc hẻm nhánh đó.
f) Riêng các
tuyến đường có giao với đường Hồng Bàng thì chiều đánh số được thực hiện theo
hướng bắt đầu từ đường Hồng Bàng đến hết đường.
Điều 5. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số
căn hộ nhà chung cư được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn
theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị
ghi số căn hộ, hai chữ số hàng nghìn và hàng trăm chỉ tầng nhà có căn hộ đó.
2. Chiều đánh
số căn hộ:
a) Trường hợp
ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hành lang giữa hoặc không có
hành lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay của
kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng
nhà đó.
Trường hợp
ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hành lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí
gần nhất tiếp giáp với lối đi vào để thực hiện việc đánh số theo nguyên tắc
trên.
b) Trường hợp
ngôi nhà có có lối vào bằng hành lang bên ngoài thì chiều đánh số căn hộ theo
chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn
hộ đầu tiên, phía bên trái.
Điều 6. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một khu
có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được
đặt tên (đường, hẻm, hẻm nhánh) thì đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh
tên nhóm nhà áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A,B,C….) và sắp xếp theo thứ
tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp của các nhóm
nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp
khu nhà trong một biển số nhà có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được
bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phí cuối khu nhà. Trường
hợp các nhóm nhà nằm hai bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên
nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này; trong đó, các nhóm nhà nằm phí bên
trái đường nội bộ đánh tên A, C, Đ, G….. và các nhóm nhà phí bên phải đường nội
bộ đánh tên B,D,E,H…
Điều 7. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà
trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi
nhà trong nhóm nhà đó (A 10, B 15, C 4,……). Trong đó tên nhóm nhà được xác định
theo quy định tại Điều 6 của Quy định này; số thứ tự của ngôi nhà được dùng là
các số tự nhiên (1, 2, 3,……). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm
nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 8. Nguyên tắc đánh số nhà của nhà chung cư
1. Đánh số tầng
nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của
ngôi nhà (không tính tầng ngầm, nếu có). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3, 4,……) để
đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn.
2. Trường hợp
nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở
trên cùng xuống tầng ngầm phí dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 hoặc
tầng trệt của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3, 4,……) để đánh số tầng ngầm,
lấy từ số nhỏ đến số lớn. Ngoài ra để phân biệt với tầng nhà, viết thêm ký hiệu
N vào trước số tầng ngầm (N1, N2, N3,……).
Điều 9. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư
Cầu thang nhà
chung cư (có từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) được đánh số theo nguyên tắc
lấy chiều từ lối đi chính vào nhà. Trong đó cầu thang đầu tiên được đánh số 1,
những cầu thang tiếp theo đánh số 2,3,4,……
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ GẮN BIỂN SỐ
NHÀ
Điều 10. Nguyên tắc gắn biển số nhà mặt đường, nhà trong hẻm,
nhà trong hẻm nhánh
1. Mỗi nhà mặt
đường, nhà trong hẻm, trong hẻm nhánh được gắn 1 biển số nhà. Trường hợp một
nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm, hẻm nhánh khác nhau thì biển số
nhà được gắn ở cửa chính. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, hẻm, hẻm
nhánh thì nhà đó được đánh số và gắn biển theo đường, hẻm, hẻm nhánh có lộ giới
lớn hơn.
2. Biển số
nhà được gắn tại cửa đi sát hè hoặc lòng đường, phía trên giữa cửa đi chính.
Trường hợp nhà có hàng rào sát hè hoặc lòng đường thì biển số nhà được gắn tại
trụ cổng chính, phía bên trái (theo chiều từ ngoài vào) ở độ cao trong khoảng từ
1,50 mét đến 2 mét.
Điều 11. Nguyên tắc gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được
gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng với số căn
hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Quy định này. Biển số căn
hộ được gắn tại vị trí sát phía trên, chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 12. Nguyên tắc gắn biển tên nhóm nhà, số tầng nhà, cầu
thang
1. Biển tên
nhóm nhà được gắn tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường, hẻm
có lộ giới lớn nhất.
2. Biển tên
ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng,
biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà 1 tầng, tại tầng 2 trong
trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường nhà đầu hồi, biển được đặt tại vị trí
có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ 17 (mười bảy)
mét trở xuống; tại vị trí có độ cao 9 (chín) mét trong trường hợp nhà cao trên
17 (mười bảy) mét.
3. Biển số tầng
nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu
thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển có độ cao là hai mét (2m) tính từ sàn của tầng
nhà tương ứng.
4. Biển số cầu
thang được đặt tại vị trí sát phía trên, chính giữa cổng đơn nguyên có cầu
thang đó.
Chương IV
CÁC LOẠI BIỂN SỐ NHÀ
Điều 13. Các loại biển số nhà
Biển số nhà mặt
tiền đường, nhà trong hẻm, nhà trong hẻm nhánh;
1. Biển số căn
hộ của nhà chung cư;
2. Biển tên
nhóm nhà, tên ngôi nhà;
3. Biển số tầng
nhà, cầu thang của chung cư.
Điều 14. Quy cách, cấu tạo biển số nhà
1. Màu sắc của
biển số nêu tại Điều 13 Quy định này có nền màu xanh lam sẫm, chữ và số mầu trắng,
đường chỉ viền mầu trắng.
2. Chất liệu
của biển được làm bằng tôn lá dập hoặc bằng mica
3. Kích thước
biển số nhà (chiều rộng x chiều cao):
a) Biển số
nhà:
- Biển có 1 đến
3 chữ số 200 x 150 (mm);
- Biển có 4
chữ số 260 x 150 (mm);
- Biển số nhà
trong hẻm, hẻm nhánh 260 x 150 (mm);
b) Biển số
căn hộ:
- Biển có 3
chữ số 170 x 100 (mm);
- Biển có 4
chữ số 190 x 100 (mm);
c) Biển tên
nhóm nhà, tên ngôi nhà 850 x 650 (mm);
d) Biển số tầng,
cầu thang 300 x 300 (mm);
Chương V
XỬ LÝ TỒN TẠI VỀ ĐÁNH SỐ
VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ
Điều 15. Đánh số nhà trên tuyến đường có thay đổi tên
Trường hợp 1
đường phố cũ phân chia thành nhiều đường phố mới hoặc nhiều đường phố cũ được
nhập thành đường phố mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số
nhà theo quy định tại Điều 4 và Điều 10 Quy định này, được giữ lại biển số nhà
cũ trong thời hạn 2 năm và gắn ngay phía dưới của biển số nhà mới.
Điều 16. Đánh số nhà đối với trường hợp nhà mặt đường (nhà
trong hẻm, trong nhánh hẻm) được xây mới, xây dựng lại trên đất của khuôn viên
nhà cũ
1. Trường hợp
nhà xây mới hoặc nhiều nhà xây mới xen trên đất của khuôn viên nhà cũ thì đánh
số nhà xây mới đó bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt
theo thứ tự A, B, C,……và xác định chiều theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Quy
định này.
2. Trường hợp
nhà được xây dựng lại trên đất của khuôn viên nhiều nhà cũ thì nhà được mang số
của nhà cuối cùng của dãy nhà cũ bị phá dỡ của đường (hoặc hẻm, hẻm nhánh) đó.
3. Trường hợp
cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu, chủ sử dụng
thì xử lý như sau:
a) Số nhà mặt
đường (hoặc nhà trong hẽm, trong hẻm nhánh) cũ vẫn được giữ nguyên, nhưng phải
gắn biển mới theo kích thước quy định.
b) Các căn hộ
của ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 Quy định này.
4. Trường hợp
một nhà mặt đường (hoặc nhà trong hẻm, trong hẻm nhánh) được phân chia thành từ
hai nhà trở lên do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang tên số
nhà cũ, các nhà còn lại được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ các
in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C,… và xác định chiều theo nguyên tắc quy định
tại Điều 4 Quy định này.
Điều 17. Đánh số nhà bổ sung tại tuyến đường đang xây dựng dở
dang
1. Trường hợp
trên tuyến đường có ít nhà mới được xây dựng thêm thì nhà mới xây dựng đánh số
theo số nhà chính kèm chữ số bằng chữ cái tiếng Việt theo nguyên tắc quy định tại
khoản 1 Điều 16 Quy định này,
2. Trường hợp
trên tuyến đường có nhiều nhà mới được xây dựng thêm và có nhiều nhà đánh số
sai nguyên tắc thì thực hiện việc đánh lại số nhà của cả tuyến đường.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí để
gắn biển tên hẻm, hẻm nhánh do ngân sách thành phố Bảo Lộc đảm bảo.
2. Kinh phí để
đánh số nhà sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
3. Việc thu lệ
phí quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà thực hiện theo quy định hiện
hành của nhà nước.
Điều 19. Trách nhiệm của Chủ sở hữu (hoặc người đại diện chủ
sở hữu, hoặc người đang sử dụng trong trường hợp không xác định được chủ sử dụng)
nhà:
1. Nhà được gắn
biển số mới hoặc được chỉnh sửa, đổi lại biển số mới: chủ sở hữu (chủ sử dụng)
nhà có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà theo biểu giá quy định.
2. Trường hợp
nhà chưa được gắn biển (do xây mới, xây dựng lại, phát sinh thêm nhà của chủ sở
hữu khác) tại khu vực đã thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà thì chủ sở hữu
(chủ sử dụng) nhà phải làm đơn đề nghị cấp số nhà đính kèm các giấy tờ về đất,
về nhà…liên quan đất gửi cơ quan tiếp nhận và giải quyết là Phòng Quản lý Đô thị
thành phố Bảo Lộc.
3. Chủ sở hữu
(chủ sử dụng) nhà có trách nhiệm giữ gìn bảo vệ biển số nhà đã được gắn; không
được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số;
4. Trường hợp
nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo quy định
thì phải sửa đổi cho phù hợp.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND các cấp và các cơ quan có liên
quan.
1. Trách nhiệm
của UBND thành phố Bảo Lộc:
a) Tổ chức
xây dựng ban hành kế hoạch thực hiện quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa
bàn để thực hiện.
b) Hướng dẫn
các UBND phường, xã, các tổ chức, cá nhân thực hiện việc đánh số nhà, gắn biển
số nhà và quản lý hồ sơ theo đúng quy định.
c) Cấp chứng
nhận số nhà cho các hộ được gắn biển theo quy định.
d) Thanh tra,
xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm
của UBND cấp phường, xã thuộc thành phố Bảo Lộc:
a) Tuyên truyền,
phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định
về đánh số và gắn biển số nhà;
b) Kiểm tra,
xử lý các hành vi vi phạm quy định về đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn
theo thẩm quyền, báo cáo và kiến nghị xử lý với UBND thành phố những trường hợp
vượt quá thẩm quyền.
c) Chấp hành
sự chỉ đạo của UBND thành phố và tham gia phối hợp các cơ quan chức năng của
thành phố trong quá trình thực hiện việc đánh số và gắn biển số nhà.
3. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị có liên quan:
Các cơ quan:
Xây dựng, Công an, Bưu điện, Viễn thông, Điện lực, Cấp Thoát nước và các tổ chức,
đơn vị có liên quan trách nhiệm điều chỉnh lại địa chỉ, hồ sơ cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Bảo Lộc đảm bảo phù hợp với số nhà
mới được xác lập.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21:
1. UBND thành
phố Bảo Lộc chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định này và định
kỳ 6 tháng báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
2. Sở Xây dựng
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên & Môi trường, UBND thành phố Bảo
Lộc và các sở, ngành, cơ quan có liên quan theo dõi, kiểm tra thực hiện quy định
này.
Các vấn đề vướng
mắc trong quá trình triển khai thực hiện, UBND thành phố Bảo Lộc có trách nhiệm
phối hợp cùng Sở Xây dựng giải quyết hoặc đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền./.