ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
13 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật Đầu tư số 50/2014/ QH13 ngày 26/11/2014; Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH11 ngày 17/11/2010; Luật Chất lượng sản phẩm hàng hóa số
05/2007/QH12 ngày 21/11/2007; Luật Thương mại số: 36/2005/QH11, ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị định số
24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng và các
Nghị định hướng dẫn thực hiện Luật Xây dựng, Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản, Luật
Chất lượng sản phẩm hàng hóa, Luật Thương Mại;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 639/TTr-SXD ngày 24/11/2017 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp
số 249/BCTĐ-STP ngày 07/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy định về quản lý vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, cá
nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/05/2018 và thay thế
Quyết định số 525/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh. Các văn bản khác có nội dung trái với quy định tại Quyết định
này đều bị bãi bỏ.
Điều 4.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Văn Diện
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2018/QĐ-UBND ngày 13/4/2018)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định về quản lý về vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là quy định quản lý: (1) Quy hoạch
thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng, Quy hoạch phát triển vật liệu xây
dựng trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt; (2) Khai thác, chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường; khai thác chế biến khoáng sản để sản xuất
xi măng; (3) Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; (4) Khai thác đất đồi,
cát, xỉ thải các nhà máy nhiệt điện, xít thải của các mỏ khai thác than làm vật
liệu san lấp mặt bằng; (5) Khai thác xỉ thải các nhà máy nhiệt điện, xít thải,
đất đá thải của các mỏ khai thác than để chế biến làm vật liệu xây dựng; (6) Chất
lượng vật liệu xây dựng.
2. Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Ninh; các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài (theo quy định của pháp luật của Việt Nam) tham gia các hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý vật liệu xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh thống nhất quản lý về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, có sự phân
công, phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân (viết tắt là
UBND); các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và UBND cấp xã, nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Phát huy sức mạnh tổng hợp của
cả hệ thống chính trị (các cấp, các ngành, các đoàn thể chính trị), các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
3. Công tác quản lý về vật liệu
xây dựng được triển khai thường xuyên, đảm bảo cho việc tổ chức các hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nhằm tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, bảo vệ
môi trường, đáp ứng được nhu cầu về vật liệu xây dựng để phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh; chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng trên thị trường và vật
liệu xây dựng được đưa vào các công trình xây dựng phải đúng theo các tiêu chuẩn
được công bố áp dụng và quy chuẩn quy định.
Điều 3. Mục
tiêu quản lý vật liệu xây dựng
1. Nhằm tăng cường công tác quản
lý nhà nước trong lĩnh vực vật liệu xây dựng đảm bảo cho việc khai thác, sử dụng
tiết kiệm tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất xi măng. Khai thác thế mạnh của tỉnh; thu hút các nguồn
lực về vốn, khoa học, công nghệ, lao động để phát triển ngành vật liệu xây dựng
thành ngành kinh tế phát triển; đáp ứng về số lượng, chất lượng và các chủng loại
vật liệu xây dựng, phục vụ nhu cầu xây dựng trong tỉnh, cả nước và xuất khẩu.
2. Phát triển ngành công nghiệp
sản xuất vật liệu xây dựng tỉnh Quảng Ninh thành ngành công nghiệp có trình độ
công nghệ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với trình độ công nghệ của khu vực và thế
giới; tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao, tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu
và năng lượng; sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản; bảo vệ cảnh quan thiên
nhiên, môi trường, thực hiện mục tiêu phát triển bền vững.
3. Nâng cao năng lực quản lý, vận
hành, phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng; nâng cao trình độ đội ngũ
cán bộ quản lý; làm chủ những thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến của khu vực
và thế giới áp dụng trong khai thác khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân nghiên cứu đầu tư cải tạo các dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng hiện
có cho phù hợp với trình độ công nghệ của khu vực và thế giới.
5. Khuyến khích đầu tư sản xuất
vật liệu xây không nung thay thế gạch đất sét nung, thực hiện các chỉ tiêu của
“Chương trình phát triển vật liệu không nung đến 2020” đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số: 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010; thực hiện hoàn
thành kế hoạch số 3595/KH-UBND ngày 23/6/2015 của UBND tỉnh “Kế hoạch thực hiện
chương trình phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
6. Tổ chức thực hiện hoàn thành
lộ trình xóa bỏ các loại lò nung thủ công theo Kế hoạch số 3988/KH-UBND ngày
09/7/2015 “Kế hoạch chấm dứt sản xuất gạch đất sét nung bằng các loại lò sử dụng
công nghệ lạc hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; Kế hoạch số 1460/KH-UBND ngày
22/3/2016 “Kế hoạch chấm dứt hoạt động các cơ sở sản xuất vôi bằng lò thủ công
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 4. Nội
dung quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng
1. Ban hành và hướng dẫn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về vật liệu xây dựng; các quy định về hạn
chế, khuyến khích đầu tư, sản xuất, kinh doanh, sử dụng, xuất, nhập khẩu vật liệu
xây dựng, khoáng sản làm vật liệu xây dựng.
2. Tổ chức lập, thẩm định,
trình phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng; quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng; quản lý và tổ chức thực hiện sau khi quy hoạch được
phê duyệt.
3. Thẩm định, đánh giá về công
nghệ sản xuất vật liệu xây dựng; Công nghệ chế biến khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường.
4. Tổ chức thẩm định các dự án
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, vật liệu san lấp mặt bằng, thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân
dân tỉnh và các dự án khác theo quy định của pháp luật.
5. Xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
địa phương để áp dụng trong phạm vi của tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa vật liệu
xây dựng đặc thù, các yêu cầu cụ thể về môi trường phù hợp với đặc điểm và
trình độ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. Hướng dẫn công bố hợp quy;
tiếp nhận công bố hợp quy; các quy định về an toàn, vệ sinh lao động, môi trường
trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường, nguyên liệu sản xuất xi măng; sản xuất vật liệu xây dựng và theo dõi việc
thực hiện.
7. Hướng dẫn việc đầu tư, kinh
doanh, theo quy định của pháp luật đối với hoạt động kinh doanh hàng hóa vật liệu
xây dựng.
8. Theo dõi, tổng hợp tình hình
quản lý chất lượng các sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng được sản xuất, lưu
thông và đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh và
hàng hóa VLXD xuất, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
9. Theo dõi, tổng hợp tình hình
đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, nguyên liệu sản xuất
xi măng, sản xuất vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp mặt bằng của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh.
10. Công bố định kỳ giá vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
11. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp; quản lý và sử dụng các loại máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an
toàn trong khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng.
12. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện
chương trình quốc gia về an toàn vệ sinh lao động; bảo hộ lao động; tháng hành
động về an toàn vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh; tổ
chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn luyện về an toàn lao động, vệ sinh
lao động cho người sử dụng lao động, người lao động trong khai thác chế biến
khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng; thực hiện các quy định về đăng ký các
máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
13. Hướng dẫn, tổ chức thẩm định
hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác và
giấy phép tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác khoáng sản;
trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa
mỏ; đất đai, môi trường và tài nguyên nước; quản lý việc thực hiện những nội
dung trên theo quy định của pháp luật.
14. Thanh tra, kiểm tra các hoạt
động về thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng; khai thác, sản xuất vật liệu san lấp
mặt bằng; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Chương II
QUẢN LÝ VỀ QUY HOẠCH
Điều 5. Quản
lý quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
1. Tổ chức lập, thẩm định trình
phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại Mục 1, Chương 2, Nghị định 24a/NĐ-CP ngày
05/4/2016 của Chính phủ về quản
lý vật liệu xây dựng.
2. Tổ chức quản lý, triển khai
thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của cả nước và của tỉnh Quảng
Ninh đã được phê duyệt theo quy định.
Điều 6. Quản
lý quy hoạch thăm dò khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng
1. Tổ chức lập, thẩm định,
trình phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây
dựng thông thường trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Mục 2, Chương 2 Nghị định
24a/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
2. Tổ chức quản lý, triển khai
thực hiện quy hoạch quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường của cả nước và của tỉnh Quảng Ninh, quy hoạch thăm dò,
khai thác, sử dụng khoáng sản làm nguyên liệu xi măng đã được phê duyệt theo
quy định.
Chương
III
QUẢN LÝ KHAI THÁC, CHẾ
BIẾN KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG; KHOÁNG SẢN LÀM NGUYÊN LIỆU
SẢN XUẤT XI MĂNG
Điều 7. Quản
lý Dự án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản làm
nguyên liệu sản xuất xi măng
- Dự án thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản làm nguyên liệu để sản xuất xi măng
trên địa bàn tỉnh phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định về chủ trương thăm
dò loại khoáng sản.
- Đề án thăm dò được lập, thẩm
định và phê duyệt theo quy định của Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT , ngày
26/12/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “quy định về đề án thăm dò khoáng sản,
đóng cửa mỏ khoáng sản và mẫu báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, mẫu văn bản
trong hồ sơ cấp phép hoạt động khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
trình tự, thủ tục đóng cửa mỏ khoáng sản”.
- Giấy phép thăm dò được cấp có
thẩm quyền cấp theo quy định tại Điều 41 Luật Khoáng sản 2010.
- Tổ chức thực hiện thăm dò, lập
báo cáo, thẩm định phê duyệt trữ lượng theo quy định của Luật Khoáng sản, Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
Điều 8. Quản
lý dự án khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường;
khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng
Dự án đầu tư khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản làm nguyên liệu sản
xuất xi măng phải được cấp có thẩm quyền cho phép và phù hợp với quy hoạch được
phê duyệt bao gồm những nội dung sau:
1. Về lĩnh vực khoáng sản:
- Giấy phép khai thác khoáng sản
của cấp có thẩm quyền cấp theo quy định của Điều 82 Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12.
- Giấy phép gia hạn khai thác
khoáng sản (nếu có).
- Thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công được thẩm định, phê duyệt theo quy định của
Thông tư 26/2016/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công thương “Quy định nội dung lập,
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây
dựng công trình mỏ khoáng sản”.
- Bản đồ cập nhật hiện trạng mỏ
lập theo quy định của Thông tư 12/2013/TT- BTNMT ngày 01/3/2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường “Quy định về việc giao nộp, thu nhận, lưu giữ, bảo quản và
cung cấp dữ liệu về địa chất, khoáng sản” (1 năm/ lần); bản đồ mặt cắt hiện trạng
(6 tháng/lần).
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định.
- Quyết định bổ nhiệm Giám đốc
điều hành mỏ theo quy định tại Khoản 2, Điều 62, Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12.
- Báo cáo kết quả hoạt động
khai thác khoáng sản định kỳ; báo cáo kiểm kê trữ lượng mỏ hàng năm, theo quy định
tại Tiết b, Khoản 1, Điều 7, Nghị định số 158/2016/ NĐ-CP ngày 29/11/2016 của
Chính phủ “Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản”.
2. Về lĩnh vực môi trường:
Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy
định của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ “quy định về
quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường” và Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày
29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “Về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường” (gồm báo cáo và Quyết
định phê duyệt).
- Đề án cải tạo phục hồi môi
trường được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của Thông tư số
38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường “về cải tạo, phục
hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản”.
- Giấy xác nhận hoàn thành các
công trình bảo vệ môi trường hoặc phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường của cơ quan có thẩm quyền quản lý về môi trường.
- Số đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại.
- Giấy xác nhận đã ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường.
- Báo cáo quan trắc môi trường
định kỳ (2 đến 4 lần/năm, theo nội dung cam kết trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường).
- Báo cáo định kỳ công tác bảo
vệ môi trường; báo cáo quản lý chất thải nguy hại (1 lần/năm).
- Hợp đồng việc vận chuyển xử
lý chất thải nguy hại.
3. Lĩnh vực đất đai:
- Quyết định giao đất, cho thuê
đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Hợp đồng thuê đất theo quy định.
- Bản đồ hiện trạng khu vực
thuê đất (1 lần/năm).
4. Lĩnh vực tài nguyên nước:
- Giấy phép khai thác nước.
- Giấy phép xả nước thải vào
nguồn nước
5. Về vật liệu nổ công nghiệp:
- Giấy phép sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp theo quy định.
- Đăng ký sử dụng kho vật liệu
nổ công nghiệp.
6. Sản phẩm được chế biến từ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải được công bố chất lượng theo quy định của
QCVN 16:2016; Quyết định giá bán và niêm yết công khai giá bán theo quy định.
7. Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về Xây dựng, Khoáng sản, Đất đai, Môi trường, Lao động và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
8. Việc điều chỉnh dự án đầu tư
khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản
làm nguyên liệu sản xuất xi măng theo quy định của Luật Khoáng sản số
60/2010/QH12.
Điều 9. Quản
lý khai thác cát, sỏi xây dựng
1. Dự án khai thác cát sỏi làm
vật liệu xây dựng được cấp có thẩm quyền cấp phép theo quy định của Luật Khoáng
sản phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 8 của Quy định này.
2. Tổ chức cá nhân khai thác
cát, sỏi thuộc những địa điểm ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho cấp huyện quản
lý phải thực hiện:
- Lập phương án khai thác, vận
chuyển, tiêu thụ trình ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, tự tổ chức phê duyệt
và nộp ủy ban nhân dân cấp huyện để quản lý theo quy định.
- Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về Xây dựng, Khoáng sản, Đất đai, Môi trường, Lao động và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
3. Dự án khai thác đất đá thải
mỏ để chế biến sản xuất cát, sỏi làm vật liệu xây dựng.
- Thực hiện đầy đủ các quy định
tại Điều 17 của quy định này;
- Sản phẩm cát, sỏi tham gia
vào thị trường vật liệu xây dựng phải được công bố chất lượng phù hợp với tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành.
4. Điều chỉnh dự án đầu tư khai
thác, chế biến cát sỏi làm vật liệu xây dựng; Dự án khai thác đất đá thải mỏ để
chế biến sản xuất cát, sỏi làm vật liệu xây dựng.
Dự án đầu tư khai thác, chế biến
cát sỏi làm vật liệu xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản
số 60/2010/QH12.
Dự án khai thác đất đá thải mỏ
để chế biến sản xuất cát, sỏi làm vật liệu xây dựng được thực hiện theo quy định
tại Khoản 4, 5, Điều 61, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Khoản 3, Điều 14, Nghị
định số 59/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
Chương IV
QUẢN LÝ DỰ ÁN SẢN XUẤT,
KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 10.
Quản lý sản xuất vật liệu xây dựng (gạch, ngói,
gạch ốp lát, vôi...)
1. Dự án đầu tư sản xuất vật liệu
xây dựng phải phù hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, quy hoạch xây
dựng và các quy hoạch khác có liên quan, được cấp có thẩm quyền cho phép và được
chấp thuận đầu tư theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13.
2. Báo cáo nghiên cứu khả thi,
thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, bản vẽ thi công được lập, thẩm định và phê
duyệt theo quy định của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
3. Báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được lập, thẩm định, phê duyệt theo
quy định của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ và
Thông tư 27/2015/TT- BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (gồm
báo cáo và Quyết định phê duyệt).
4. Quyết định giao đất, cho
thuê đất, hợp đồng thuê đất theo quy định của Luật Đất đai.
5. Giấy phép xây dựng được cấp
theo quy định Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015, Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
về cấp phép xây dựng; Quyết định số 3272/2016/ QĐ-UBND ngày 04/10/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc “Ban hành quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh”.
6. Sản phẩm vật liệu xây dựng
đưa ra thị trường phải được công bố chất lượng phù hợp theo QCVN 16:2014/BXD hoặc
phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng. Các loại vật liệu đầu vào phải có chất lượng
phù hợp và có nguồn gốc rõ ràng, hợp pháp. Quyết định giá bán và niêm yết công
khai giá bán theo quy định.
7. Điều chỉnh dự án đầu tư sản
xuất vật liệu xây dựng được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, 5; Điều 61 của
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Khoản 3 Điều 14, Nghị định số 59/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
8. Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về xây dựng, khoáng sản, đất đai, môi trường, lao động và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 11.
Quản lý dự án sản xuất vật liệu xây dựng không nung
1. Dự án sản xuất vật liệu xây
dựng không nung phải phù hợp với quy hoạch và được cấp có thẩm quyền cho phép.
Thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 10 của Quy định này.
2. Có bộ máy nhân lực được đào
tạo, đủ năng lực vận hành thiết bị công nghệ và kiểm soát chất lượng sản phẩm.
3. Các loại nguyên liệu là phụ
gia, phế thải của các ngành công nghiệp khác dùng để sản xuất vật liệu xây dựng
không nung phải được kiểm nghiệm có kết quả phù hợp để sản xuất vật liệu xây dựng,
được vận chuyển, lưu giữ tại các kho, bãi, phương tiện vận chuyển phải đảm bảo
các quy định về môi trường và phù hợp các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
4. Sản phẩm vật liệu xây dựng không
nung đưa ra thị trường phải được công bố chất lượng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia QCVN 16:2016/BXD hoặc phù hợp tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng. Quyết định
giá bán và niêm yết công khai giá bán theo quy định.
5. Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về xây dựng, khoáng sản, đất đai, môi trường, lao động và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
6. Việc điều chỉnh dự án đầu tư
sản xuất vật liệu xây dựng không nung được thực hiện theo quy định tại Khoản 4,
5, Điều 61, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 và Khoản 3, Điều 14, Nghị định số
59/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Điều 12.
Quản lý sản xuất bê tông
1. Quản lý sản xuất bê tông
thương phẩm (bê tông xi măng, bê tông nhựa)
a) Dự án sản xuất bê tông
thương phẩm phải phù hợp với quy hoạch (hoặc nhu cầu sử dụng bê tông của dự
án đầu tư xây dựng) và được cấp có thẩm quyền cho phép. Thực hiện đầy đủ
các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, Điều 10 của Quy định này.
b) Các loại nguyên liệu đầu vào
(cát, đá, xi măng, phụ gia, nước, bi tum...) phải có nguồn gốc rõ ràng và những
nguyên liệu thuộc diện phải công bố chất lượng thì phải được công bố chất lượng
theo quy định (có bản công bố, phiếu kiểm nghiệm kèm theo).
c) Sản phẩm bê tông thương phẩm
phải được công bố chất lượng theo tiêu chuẩn áp dụng. Quyết định giá bán và
niêm yết công khai giá bán theo quy định.
d) Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về Xây dựng, Khoáng sản, Đất đai, Môi trường, Lao động và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quản lý dự án sản xuất bê
tông đúc sẵn
a) Dự án đầu tư sản xuất bê
tông đúc sẵn phải phù hợp với quy hoạch (hoặc nhu cầu của dự án đầu tư xây dựng)
và được cấp có thẩm quyền cho phép. Có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5, Điều 10 của Quy định này.
b) Các loại nguyên liệu đầu vào
(cát, đá, xi măng, phụ gia, nước) phải có nguồn gốc rõ ràng và được công bố chất
lượng theo quy định (có bản công bố, phiếu kiểm nghiệm kèm theo).
c) Sản phẩm bê tông đúc sẵn phải
được công bố chất lượng theo tiêu chuẩn áp dụng hoặc công bố phù hợp quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia QCVN 16:2016/BXD (nếu có). Quyết định giá bán và niêm
yết công khai giá bán theo quy định.
d) Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về xây dựng, khoáng sản, đất đai, môi trường, lao động và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 13.
Quản lý kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
vật liệu xây dựng phải có địa điểm kinh doanh phù hợp được cấp có thẩm quyền
cho phép; có biển ghi rõ tên cửa hàng, tên tổ chức, cá nhân kinh doanh. Đối với
cửa hàng, siêu thị kinh doanh vật liệu xây dựng phải có đủ diện tích kho, bãi
chứa đảm bảo cho việc bảo quản, xuất nhập hàng hóa vật liệu xây dựng.
2. Hàng hóa vật liệu xây dựng
phải có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, được công bố chất lượng sản phẩm theo quy định,
có đầy đủ tài liệu hướng dẫn cho người tiêu dùng.
3. Đăng ký giá bán và niêm yết
công khai giá bán theo quy định.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa vật liệu xây dựng tại các bến, bãi tập kết, ngoài việc thực hiện các
quy định của các Khoản 1, 2, 3 của Điều này còn phải thực hiện đầy đủ các quy định
về cảng thủy nội địa và bến, bãi tập kết theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về thương mại, xây dựng, khoáng sản, đất đai, môi trường, lao động
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 14.
Quản lý chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng
1. Sản phẩm vật liệu xây dựng
tham gia thị trường phải đạt tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ
thuật đã công bố.
2. Những sản phẩm vật liệu xây
dựng chưa có tiêu chuẩn quốc gia thì nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố
tiêu chuẩn áp dụng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản
xuất.
3. Sản phẩm vật liệu xây dựng
có nhãn thì phải được ghi đầy đủ các nội dung theo quy định của pháp luật về
nhãn hàng hóa.
Điều 15.
Quản lý hàng hóa vật liệu xây dựng xuất nhập khẩu
1. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu
hàng hóa vật liệu xây dựng phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Khoản 1, Điều
36, Nghị định 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 Nghị định của Chính phủ về quản lý
vật liệu xây dựng.
2. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu
hàng hóa vật liệu xây dựng thực hiện đầy đủ các quy định tại Khoản 2, Điều 36,
Nghị định 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
Sản phẩm vật liệu xây dựng nhập khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và được
công bố phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam (đối với hàng hóa
đã có quy chuẩn).
Chương V
QUẢN LÝ VẬT LIỆU SAN LẤP
MẶT BẰNG
Điều 16. Vật
liệu san lấp mặt bằng là đất đồi, cát sỏi làm vật liệu san lấp mặt bằng
I. Dự án đầu tư khai thác đất
đồi, cát sỏi làm vật liệu san lấp mặt bằng có trữ lượng khai thác từ 50.000 m3
trở lên;
1. Về hồ sơ pháp lý
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định về chủ trương địa điểm khai thác và tuyến đường vận chuyển (chỉ cấp mỏ
cho những chủ dự án có nhu cần san lấp).
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định, phê duyệt trữ lượng trong báo cáo thăm dò đánh giá trữ lượng mỏ.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/500 được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
- Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công được thẩm định và quyết định phê duyệt theo quy định của Thông tư
26/TT-BCT ngày 30/11/2016 của Bộ Công thương quy định nội dung lập, thẩm định
và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công
trình mỏ khoáng sản và phù hợp với Quy hoạch chi tiết.
2. Về lĩnh vực môi trường.
- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy
định của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP , ngày 14/02/2015 của Chính phủ và Thông tư
27/2015/TT-BTNMT , ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (gồm Báo cáo
và Quyết định phê duyệt). Đăng ký chủ nguồn chất thải theo quy định.
- Đề án cải tạo phục hồi môi
trường được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định của Thông tư số
38/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Giấy xác nhận hoàn thành các
công trình bảo vệ môi trường hoặc phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi
trường của cơ quan có thẩm quyền quản lý về môi trường.
- Giấy xác nhận đã ký quỹ cải tạo
phục hồi môi trường.
- Báo cáo quan trắc môi trường
định kỳ (theo nội dung cam kết trong Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc
Kế hoạch bảo vệ môi trường được phê duyệt).
- Báo cáo định kỳ công tác bảo
vệ môi trường theo quy định.
3. Lĩnh vực đất đai:
- Được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất theo quy định của Luật Đất đai;
- Hợp đồng thuê đất theo quy định;
- Bản đồ hiện trạng khu vực
thuê đất;
- Biên bản bàn giao đất tại thực
địa.
4. Có văn bản thông báo thời
gian xây dựng cơ bản mỏ và kế hoạch khai thác gửi Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có mỏ đất, cát sỏi làm vật liệu san
lấp.
5. Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về xây dựng, đất đai, môi trường, lao động và các quy định khác của
pháp luật liên quan.
II. Dự án đầu tư khai thác đất
đồi, cát sỏi làm vật liệu san lấp có trữ lượng khai thác dưới 50.000 m3
Được Ủy ban nhân dân tỉnh Quyết
định về chủ trương địa điểm khai thác, phù hợp với dự án đầu tư (chỉ cấp mỏ
cho những chủ dự án có nhu cầu san lấp).
- Trữ lượng khai thác phải được
cơ quan chuyên môn về thăm dò khảo sát có đủ tư cách pháp nhân thực hiện và tự
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
- Lập phương án khai thác, vận
chuyển và sử dụng phù hợp với từng dự án đầu tư xây dựng công trình; trình Sở
Xây dựng thẩm định theo quy định.
- Lập, trình thẩm định kế hoạch
bảo vệ môi trường, phương án cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của Nghị
định số 18/2015/NĐ-CP , ngày 14/02/2015 của Chính phủ và Thông tư
27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về xây dựng, đất đai, môi trường, lao động và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 17. Vật
liệu san lấp mặt bằng là đất đá thải của các mỏ khai thác than, khai thác chế
biến đá làm vật liệu xây dựng
- Dự án khai thác, sử dụng đất,
đá thải của các mỏ khai thác than; khai thác chế biến đá làm vật liệu san lấp mặt
bằng phải được cấp có thẩm quyền cho phép và được sự đồng thuận của chủ nguồn đất
đá thải.
- Đất, đá thải của các mỏ khai
thác than, mỏ khai thác chế biến đá làm vật liệu xây dựng phải có chất lượng và
tính chất cơ lý phù hợp để làm vật liệu san lấp mặt bằng theo yêu cầu về khối
lượng và kỹ thuật của từng dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Lập phương án khai thác, vận
chuyển, sử dụng đất đá thải mỏ làm vật liệu san lấp phù hợp với dự án khai thác
mỏ và dự án đầu tư xây dựng công trình; trình Sở Xây dựng thẩm định theo quy định.
- Lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án cải tạo
phục hồi môi trường theo quy định của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP , ngày
14/02/2015 của Chính phủ và Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về xây dựng, đất đai, môi trường, lao động và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Điều 18. Vật
liệu san lấp mặt bằng là xỉ thải công nghiệp
Dự án khai thác, sử dụng xỉ thải
của các ngành công nghiệp (nhiệt điện, phân bón, hóa chất...) làm vật liệu
san lấp mặt bằng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Xỉ thải của các ngành công
nghiệp (nhiệt điện, phân bón hóa chất...) phải có chất lượng phù hợp để sản xuất
vật liệu xây dựng.
- Lập phương án khai thác, vận
chuyển, sử dụng phù hợp với dự án đầu tư và có sự thỏa thuận của chủ nguồn xỉ
thải; trình Sở Xây dựng thẩm định theo quy định.
- Lập, thẩm định, phê duyệt Báo
cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường, Đề án cải tạo,
phục hồi môi trường theo quy định của Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ và Thông tư 27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật về xây dựng, đất đai, môi trường, lao động và các quy định khác của
pháp luật liên quan.
Điều 19.
Quản lý vật liệu san lấp là các sản phẩm của các dự án nạo vét duy tu luồng đường
thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa
- Dự án nạo vét, duy tu luồng
đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa phải được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Quản lý các dự án nạo vét, duy
tu luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa theo nội dung dự
án đầu tư được phê duyệt.
Sản phẩm của dự án nạo vét là
khoáng sản thì phải thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản.
Thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật về xây dựng, đất đai, môi trường, lao động và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Chương VI
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, KIỂM
TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20.
Chế độ báo cáo
- Tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm
báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm về tình hình hoạt động của đơn vị gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng;
- Sở Xây dựng chủ trì tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 21.
Thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được
giao tổ chức thanh tra, kiểm tra theo từng lĩnh vực quản lý.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh có những hành vi
vi phạm Quy định này và các quy định khác của pháp luật tuỳ theo mức độ sẽ bị xử
lý theo quy định.
2. Cán bộ công chức lợi dụng chức
vụ, quyền hạn cản trở các tổ chức, cá nhân hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh hoặc trục lợi cá nhân tùy theo mức độ sẽ bị xử
lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23.
Trách nhiệm của các sở, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan, ủy ban nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện
quy định về quản lý vật liệu trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
b) Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các địa phương hướng dẫn việc khai thác, vận
chuyển và sử dụng đất đồi, cát, đất đá thải mỏ, tro xỉ để làm vật liệu san lấp
mặt bằng cho các dự án đầu tư xây dựng các công trình.
c) Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình phát triển vật liệu xây dựng;
tình hình quản lý nhà nước về vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành:
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý khu kinh tế, Ban xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư, Cục Thống kê tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh
căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao phối họp chặt chẽ với Sở Xây dựng tổ chức
thực hiện tốt quy định này.
Điều 24.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ trì phối hợp với sở,
ban, ngành có liên quan quản lý toàn diện về hoạt động khai thác, chế biến, vận
chuyển, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp mặt bằng tại
địa phương theo quy định.
2. Định kỳ, đột xuất phối hợp với
Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan kiểm tra hoạt động sản xuất, kinh doanh
vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp mặt bằng tại địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện việc quy định khu vực, đường phố, địa
điểm sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng
phù hợp với quy hoạch của địa phương; hàng năm có khảo sát và điều chỉnh lại
các quy định khu vực, đường phố, địa điểm cho phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa
bàn, tăng cường công tác kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, phát hiện và xử lý các sai phạm trên địa bàn;
báo cáo kịp thời và đề xuất giải pháp xử lý hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh nếu vượt
quá thẩm quyền giải quyết.
5. Phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan xác định các mỏ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường
trên địa bàn (nếu có) để đưa vào quy hoạch thăm dò, khai thác nhằm phục vụ nhu
cầu phát triển vật liệu xây dựng của địa phương và của tỉnh.
6. Định kỳ thống kê tình hình
biến động giá trên địa bàn quản lý gửi về Sở Xây dựng để làm cơ sở công bố giá
vật liệu xây dựng theo quy định.
7. Định kỳ cung cấp cho Sở Xây
dựng danh sách hộ kinh doanh đăng ký cấp mới, thay đổi nội dung kinh doanh, tạm
ngừng kinh doanh, chấm dứt kinh doanh, hoặc bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền cấp huyện để tổng
hợp báo cáo theo quy định.
8. Định kỳ hàng năm báo cáo về
tình hình phát triển vật liệu xây dựng, vật liệu san lấp mặt bằng gửi Sở Xây dựng
để tổng hợp báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định.
Điều 25.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; khai thác đất, cát, đất đá thải mỏ, xỉ thải công nghiệp làm vật liệu
san lấp mặt bằng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng.
1. Tổ chức thực hiện nghiêm quy
định này và thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện công bố chất lượng
sản phẩm vật liệu xây dựng phù hợp tiêu chuẩn, phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia, quyết định giá bán hàng hóa vật liệu xây dựng gửi Ủy ban nhân dân địa
phương và Sở Xây dựng để công bố giá theo quy định.
3. Phối hợp với các sở, ban,
ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong công tác thanh tra,
kiểm tra theo quy định.
4. Thực hiện đầy đủ chế độ báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định.
Điều 26.
Điều khoản thi hành
Quy định này ban hành kèm theo
Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 13/4/2018. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các địa
phương; các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh, có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh kịp thời./.