ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2016/QĐ-UBND
|
Hòa
Bình, ngày 25 tháng 3 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03-12-2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21-6-2012;
Căn cứ Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06-8-2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24-4-2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Thông tư số
04/2015/TT-BXD ngày 03-4-2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06-8-2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý
nước thải;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 12/TTr-SXD ngày 07-01-2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định quản lý hoạt động
thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Hòa Bình”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây
dựng; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THOÁT NƯỚC, XỬ LÝ NƯỚC THẢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm
2016 của UBND tỉnh Hòa Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về quản lý hoạt động
thoát nước và xử lý nước thải tại các khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn tập
trung, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các làng nghề trên địa bàn tỉnh Hòa
Bình.
b) Các nội dung khác liên quan đến hoạt động
thoát nước và xử lý nước thải không nêu tại quy định này thì thực hiện theo Nghị
định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06-8-2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải và các quy định khác của pháp luật hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân và hộ gia đình có hoạt động liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
(trong phạm vi quy định này) là phí mà hộ thoát nước xả nước mưa, nước thải trực
tiếp ra nguồn tiếp nhận phải trả để cải tạo phục hồi môi trường do nước thải
gây ra.
2. Hố kiểm tra là một thành phần của hệ
thống thoát nước công cộng dùng để kiểm tra và làm sạch hệ thống ống bên trong
của hộ thoát nước tương ứng.
3. Ống nối là đoạn ống dẫn nước thải từ hố
kiểm tra tới điểm đấu nối để xả nước thải vào hệ thống thoát nước.
4. Xử lý nước thải phi tập trung là một
trong các giải pháp xử lý nước thải cho các khu vực chưa được kết nối hoặc điều
kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát nước tập trung. Nước thải
sau khi xử lý đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
5. Điểm đấu nối là các điểm xả nước của
các hộ thoát nước vào hệ thống thoát nước.
Điều 3. Thành phần hệ thống
thoát nước
1. Mạng lưới thoát nước cấp 1: Hệ thống cống
bao, kênh, mương dẫn nước thải, nước mưa xả vào các kênh mương, sông, ngòi, hồ
điều hòa chính có dòng chảy tiêu thoát nước cho khu vực, hoặc vùng; Các công
trình đường ống thoát nước thải chính, trạm bơm nước thải, nhà máy xử lý nước
thải.
2. Mạng lưới thoát nước cấp 2: Bao gồm hệ thống
cống dọc các đường phố chính có chức năng vận chuyển nước thải và nước mưa, có
thể thông qua hoặc không thông qua các trạm bơm, các trạm xử lý, hồ điều hòa, đến
hệ thống thoát nước cấp 1.
3. Mạng lưới thoát nước cấp 3: Bao gồm các cống
dọc đường phố tại các tiểu khu, cống dẫn nước mưa, nước từ các hố ga mặt đường,
dùng để thu gom, truyền tải nước thải, nước mưa của các hộ hoặc nước bề mặt tới
mạng lưới thoát cấp 1 và cấp 2.
4. Công trình thuộc hệ thống thoát nước gồm:
a) Hố kiểm tra, ga thăm, cửa thu nước lề đường,
cửa tràn tách nước.
b) Trạm bơm nước thải, nước mưa; cống liên quan
đến trạm bơm.
c) Hồ điều hòa và kênh mương.
d) Cửa xả nước mưa hoặc nước thải đã xử lý vào
môi trường tiếp nhận.
đ) Nhà máy xử lý nước thải, phòng thí nghiệm.
e) Công trình xử lý bùn cặn.
Điều 4. Chủ sở hữu hệ thống
thoát nước
1. Ủy ban nhân dân (UBND) các
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) và Ban quản lý các khu
công nghiệp tỉnh là chủ sở hữu toàn bộ hệ thống thoát nước trên địa bàn mình quản
lý, bao gồm:
a) Hệ thống thoát nước được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc một phần từ ngân sách nhà nước.
b) Hệ thống thoát nước nhận bàn
giao lại từ các tổ chức kinh doanh, phát triển khu đô thị mới trên địa bàn quản
lý.
c) Hệ thống thoát nước nhận bàn
giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư để kinh doanh công trình thoát
nước trên địa bàn quản lý.
2. Các tổ chức kinh doanh, phát
triển khu đô thị mới, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được phép sở hữu, quản
lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn do mình quản lý đến khi bàn giao
theo quy định.
3. Các tổ chức, cá nhân là chủ
sở hữu công trình thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư đến khi bàn giao cho UBND cấp
huyện hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh theo quy định.
Điều 5. Chủ đầu tư công trình thoát
nước
1. UBND cấp huyện hoặc đơn vị thoát nước được giao làm chủ đầu tư xây dựng các công trình thoát nước sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn quản lý.
2. Chủ đầu tư hệ thống thoát nước khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư từ nguồn vốn
ngân sách là UBND cấp xã do UBND cấp huyện quyết định. Đối với các công trình
có yêu cầu kỹ thuật cao, đòi hỏi có trình độ chuyên môn mà UBND cấp xã không đủ
năng lực, thì UBND cấp huyện giao cho đơn vị có đủ năng lực làm chủ đầu tư, phải
có sự tham gia của UBND cấp xã.
3. Đơn vị được giao làm chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp,
khu đô thị mới là chủ đầu tư công trình thoát
nước trên địa bàn được giao quản lý.
4. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư công trình
thoát nước do mình bỏ vốn đầu tư.
5. Công trình thoát
nước do cộng đồng đóng góp, đại diện chủ đầu tư do cộng đồng quyết định.
Chương II
ĐẦU TƯ, QUẢN
LÝ VẬN HÀNH HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 6. Nguyên tắc đầu tư phát triển hệ thống thoát nước
1. Tất cả các dự án, công trình
thoát nước đều phải được thẩm định, xét duyệt trên cơ sở Kế hoạch đầu tư phát
triển thoát nước của tỉnh, phù hợp với đồ án quy hoạch xây dựng đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ
thống thoát nước phải kết hợp với các công trình hạ tầng khác để sử dụng chung
theo quy định.
3. Đồ án quy hoạch, dự án đầu
tư các công trình hạ tầng kỹ thuật khác (giao thông, thủy lợi...) phải bảo đảm
tính đồng bộ với hệ thống thoát nước tại khu vực.
4. Khi cải tạo, mở rộng, xây dựng
mới các công trình hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là công trình giao thông có liên
quan đến hệ thống thoát nước, chủ đầu tư phải có phương án đảm bảo an toàn cho
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đã có trước, bảo đảm thoát nước bình thường; Đồng thời
có nghĩa vụ cải tạo, phục hồi hoặc xây dựng mới đồng bộ các hạng mục công trình
thoát nước có liên quan, đảm bảo vệ sinh môi trường trong và sau khi cải tạo,
xây dựng mới.
Điều 7. Kế
hoạch đầu tư phát triển thoát nước
1. Nội dung đầu tư phát triển thoát nước
bao gồm các giải pháp, phương án đầu tư, công việc cụ thể nhằm bảo đảm
tiêu thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, nâng cao độ bao phủ
dịch vụ và cải thiện chất lượng dịch vụ.
2. Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
phải phù hợp với định hướng phát triển thoát nước, quy hoạch xây dựng, quy hoạch thoát
nước đã được phê duyệt và có sự phối hợp đồng bộ với các địa phương liên quan.
3. Trình tự, trách nhiệm lập, thẩm định, phê duyệt
kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước:
a) UBND cấp huyện chủ
trì phối hợp với đơn vị thoát nước lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
hàng năm và giai đoạn 05 năm gửi về Sở Xây dựng trước ngày 15 tháng 9 hằng năm.
b) Trên cơ sở kế hoạch đầu tư phát triển thoát
nước của các địa phương, Sở Xây dựng lập kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước
chung cho toàn tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính thẩm định kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước của tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Dự
án đầu tư xây dựng hoặc cải tạo hệ thống thoát nước, xử lý nước thải
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải phải tuân
theo các quy định của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06-8-2014 và các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Tùy theo đặc điểm, quy mô dự án, tổ chức tư vấn
khi nghiên cứu lập dự án đầu tư xây dựng hoặc cải tạo các hệ thống
thoát nước, xử lý nước thải, phải giải quyết một cách cơ bản các vấn đề về
thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải, bùn thải của các đô thị, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện phải thực hiện:
a) Tổ chức điều tra, khảo sát xã hội học, tham vấn
cộng đồng đánh giá thực trạng mức sống, khả năng và sự sẵn sàng đấu nối, thực
hiện nghĩa vụ chi trả giá sử dụng dịch vụ thoát nước của người dân
khu vực dự án; đồng thời để người dân được biết các thông tin về dự
án, chất lượng dịch vụ được hưởng sau khi dự án hoàn thành, tham gia
vào quá trình ra quyết định và giám sát thực hiện.
b) Lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ: Ưu
tiên sử dụng công nghệ thích hợp, thân thiện với môi trường, phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Dự án đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước, xử
lý nước thải phải thực hiện đồng bộ hệ thống cống thoát, đấu nối hộ thoát nước,
đến nhà máy xử lý nước thải, cửa xả ra môi trường; Trong trường hợp hạn hẹp về
kinh phí đầu tư xây dựng thì phải phân chia giai đoạn đầu tư theo lưu vực ưu
tiên, nhưng phải đảm bảo yếu tố đồng bộ, kể cả công trình xử lý bùn thải cho
lưu vực lựa chọn.
Điều 9. Lựa
chọn đơn vị thoát nước
1. Đối với hệ thống thoát nước
đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước,
việc lựa chọn đơn vị thoát nước tuân thủ theo quy định pháp luật hiện hành về
cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh
doanh, phát triển khu đô thị mới, khu công nghiệp tổ chức quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước do mình đầu tư đến khi bàn giao cho UBND cấp huyện hoặc Ban quản
lý các khu công nghiệp tỉnh theo quy định.
3. Đơn vị thoát nước phải có
nhân lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết để thực hiện các yêu
cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý, vận hành hệ thống thoát nước mưa và nước thải.
4. Chủ sở hữu hệ thống thoát nước
tổ chức lựa chọn đơn vị thoát nước trên địa bàn do mình quản lý.
Điều 10.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị thoát nước
1. Đơn vị thoát nước có các quyền
sau:
a) Ký hợp đồng dịch vụ với hộ
thoát nước và thực hiện mọi hoạt động theo hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
b) Thu tiền dịch vụ thoát nước
và xử lý nước thải.
c) Được đề nghị với các cấp có
thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn, các định mức kinh
tế - kỹ thuật có liên quan đến hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
d) Được đề xuất các kế hoạch,
quy hoạch, cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Được làm chủ
đầu tư các công trình xây dựng, cải tạo, thay thế và mở rộng hệ thống thoát nước
và xử lý nước thải trong phạm vi quản lý.
đ) Được quyền từ chối nhận bàn
giao công trình thoát nước và xử lý nước thải nếu chất lượng công trình không đảm
bảo theo quy định hoặc xây dựng không đúng theo quy hoạch chung về thoát nước.
e) Báo cáo với chủ sở hữu, các
cơ quan chức năng có thẩm quyền xử lý các vi phạm của tổ chức, cá nhân gây ảnh
hưởng thiệt hại tới hoạt động thoát nước và xử lý nước thải.
g) Giải quyết miễn trừ đấu nối
hoặc cho phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí
đấu nối và một hố kiểm tra.
2. Đơn vị thoát nước có các
nghĩa vụ sau:
a) Lập hồ sơ đề nghị cấp có thẩm
quyền cấp giấy phép xả nước thải vào nguồn nước theo quy định; đảm bảo việc
cung cấp, duy trì ổn định dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải cho các hộ thoát
nước cả về chất lượng và số lượng theo đúng hợp đồng dịch vụ đã ký.
b) Quản lý tài sản, hồ sơ tài sản,
thiết lập và lưu trữ cơ sở dữ liệu hệ thống thoát nước và xử lý nước thải được
bàn giao đưa vào khai thác sử dụng; quản lý các hộ thoát nước vào hệ thống
thoát nước do mình quản lý.
c) Kiểm tra, đánh giá tình trạng
hoạt động của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải, đảm bảo việc thu gom, xử
lý và xả nước vào môi trường theo thỏa thuận; sửa chữa kịp thời các trục trặc,
hư hỏng.
d) Bồi thường thiệt hại gây ra
cho hộ thoát nước theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải.
đ) Tiếp nhận và giải quyết các
kiến nghị, phản ánh có liên quan đến dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải; giải
quyết các khiếu nại về dịch vụ thoát nước, bảo đảm sự hài lòng cao nhất của hộ
thoát nước.
e) Bảo vệ an toàn, đảm bảo vận
hành hiệu quả, tiết kiệm trong quản lý hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật trong quá trình hoạt động theo
các quy định của pháp luật liên quan.
g) Chỉ định rõ vị trí của hố kiểm
tra và vị trí đấu nối trong trường hợp giải quyết miễn trừ đấu nối hoặc cho
phép hai hộ thoát nước hoặc nhiều hơn được đấu nối vào cùng một vị trí đấu nối
và một hố kiểm tra.
h) Kiểm soát việc xây dựng đúng
quy cách đường ống nối từ nhà ra tới hố kiểm tra kể cả chất lượng vật liệu và kỹ
thuật thi công công trình.
Điều 11. Hợp
đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
1. Các chủ sở hữu và các đơn vị
thoát nước phải thực hiện ký kết Hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước
theo quy định.
2. Hợp đồng quản lý, vận hành hệ
thống thoát nước: Theo Phụ lục 1, Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày 03-4-2015 của Bộ
Xây dựng.
3. Thời hạn hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước:
a) Thời hạn hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước được ký kết 5 năm một lần giữa đơn vị thoát nước với chủ sở hữu.
b) Trước khi kết thúc thời hạn hợp đồng 1 năm,
các bên tham gia hợp đồng phải thương thảo việc kéo dài hợp đồng quản lý vận
hành và ký kết kéo dài hợp đồng (nếu tiếp tục kéo dài Hợp đồng); thời hạn kéo
dài hợp đồng không quá 5 năm kể từ ngày ký kết kéo dài hợp đồng.
c) Hết thời hạn hợp đồng mà một trong hai bên
không muốn tiếp tục kéo dài Hợp đồng thì chấm dứt hợp đồng theo quy định.
Điều 12. Quản lý hệ thống
thoát nước mưa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản lý hệ thống
thoát nước mưa, nội dung quản lý bao gồm:
1. Xây dựng quy trình quản lý hệ thống thoát nước
mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định, thực hiện quan trắc
chất lượng nước trong hệ thống.
2. Thường xuyên kiểm tra, bảo trì, nạo vét, duy
tu, bảo dưỡng các tuyến cống, mương, hố ga, cửa thu nước mưa, bảo đảm dòng chảy
theo thiết kế.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến
cống, các công trình thuộc mạng lưới, kịp thời đề xuất phương án thay thế, sửa
chữa (nếu có) với chủ sở hữu; đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo
lưu vực.
Điều 13. Quản lý hệ thống hồ
điều hòa
Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản lý hồ điều
hòa, nội dung bao gồm:
1. Kiểm soát các hành vi xả nước thải sinh hoạt
và nước thải sinh ra trong quá trình sản xuất, kinh doanh dịch vụ trực tiếp vào
hồ điều hòa.
2. Kiểm tra, giám sát việc khai thác, sử dụng hồ
điều hòa của các hộ thoát nước tuân thủ theo các quy định để đảm bảo chức năng
điều hòa nước mưa và môi trường; duy trì mực nước ổn định của hồ điều hòa, đảm
bảo tốt nhiệm vụ điều hòa nước mưa và các yêu cầu khác.
3. Định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ và bờ
hồ; xây dựng quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ điều hòa.
Điều 14. Quản lý hệ thống
thoát nước thải
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm quản lý hệ
thống thoát nước thải, nội dung bao gồm:
a) Định kỳ kiểm tra độ kín, lắng cặn tại các điểm
đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo trì cống và
công trình trên mạng lưới; thời gian kế hoạch định kỳ kiểm tra được xây dựng
theo các quy định của pháp luật có liên quan; tổ chức kiểm soát việc xả nước thải
vào hệ thống thoát nước thải đảm bảo các quy chuẩn quy định, tự tổ chức lấy mẫu,
xét nghiệm khi thấy cần thiết; kiểm tra, đánh giá chất lượng công trình, đề xuất
các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và các công trình trên mạng
lưới; thực hiện quan trắc chất lượng nước thải trong hệ thống phù hợp với
pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước
thải bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định.
c) Đề xuất các phương án phát triển mạng lưới
theo lưu vực.
2. Trong trường hợp mạng lưới thoát nước chung
thì việc quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như quy định tại Khoản 1,
Điều này và Điều 8 của quy định này.
Điều 15. Quy định về xử lý
nước thải tập trung và phi tập trung
1. Nước thải các đô thị, khu công nghiệp phải được
thu gom vào hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung, để tiết kiệm chi
phí xây dựng vận hành nhà máy xử lý, đồng thời đảm bảo việc kiểm soát mức độ ô
nhiễm của nước thải trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
2. Tại các khu vực đô thị, khu công nghiệp chưa
được kết nối hoặc điều kiện thực tế không cho phép kết nối với hệ thống thoát
nước tập trung thì cho phép xử lý phi tập trung. Nước thải sau khi xử lý đảm bảo
quy chuẩn kỹ thuật quy định trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
Điều 16. Nạo vét, khơi
thông hệ thống thoát nước
Khi tiến hành nạo vét, khơi thông hệ thống thoát
nước, đơn vị thoát nước phải thực hiện đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Lập kế hoạch cụ thể về thời gian thi công, biện
pháp thi công, biện pháp đảm bảo trật tự, an toàn giao thông và bảo đảm vệ sinh
môi trường trước khi tiến hành nạo vét, gửi Sở Xây dựng, UBND cấp huyện để phối
hợp quản lý; thông báo thời gian thi công nạo vét, khơi thông hệ thống thoát nước
cho các tổ chức, hộ gia đình có liên quan trên các phương tiện thông tin đại
chúng trước 24 giờ.
2. Thực hiện các biện pháp cần thiết như đặt tín
hiệu, biển báo công trình... để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
3. Chất thải nạo vét phải để vào thùng kín,
không được để rò rỉ ra ngoài và phải vận chuyển về đúng nơi quy định; nghiêm cấm
để chất thải qua đêm trên đường phố.
4. Vận chuyển chất thải bằng phương tiện chuyên
dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường giao thông công
cộng.
5. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành đậy nắp đan,
chèn khít mạch hệ thống thoát nước đến đó; không được để miệng cống, hố ga hở
qua đêm.
6. Nghiêm cấm tổ chức nạo vét vào các giờ cao điểm
từ 11 giờ đến 14 giờ và từ 17 giờ đến 19 giờ hàng ngày; trường hợp khẩn thiết,
việc tổ chức nạo vét vào giờ cao điểm từ 11 giờ đến 14 giờ và từ 17 giờ đến 19
giờ hàng ngày phải được sự đồng ý của UBND cấp huyện.
Điều 17. Quản lý bùn thải của
hệ thống thoát nước
1. Bùn thải được phân loại để quản lý và lựa chọn
công nghệ xử lý phù hợp, góp phần giảm chi phí vận chuyển, chi phí xử lý.
2. Phân loại bùn thải; lựa chọn công nghệ xử lý
bùn thải; thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải thực hiện theo Luật Bảo vệ môi
trường và các Quy định hiện hành của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.
3. Khi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải
phải đầu tư xây dựng công trình xử lý bùn thải; bùn thải khi xử lý phải đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định.
Điều 18. Các chính sách hỗ
trợ về đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước
Thực hiện theo Pháp luật và các
quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ, ngành và UBND tỉnh Hòa Bình.
Chương III
ĐẤU NỐI HỆ THỐNG THOÁT
NƯỚC
Điều 19.
Phạm vi và đối tượng đấu nối
1. Tất cả các hộ thoát nước nằm
trong phạm vi có mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải, những
khu vực đã được đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành hệ thống thoát nước là đối
tượng bắt buộc phải đấu nối vào hệ thống thoát nước, trừ những trường hợp được
quy định về miễn trừ đấu nối; các trường hợp được miễn trừ đấu nối vào hệ thống
thoát nước gồm:
- Gần nguồn tiếp nhận mà chất
lượng nước thải bảo đảm yêu cầu vệ sinh môi trường và việc đấu nối vào hệ thống
thoát nước chung có thể gây những gánh nặng bất hợp lý về kinh tế cho hộ thoát
nước.
- Tại địa bàn chưa có mạng lưới
thu gom của hệ thống thoát nước tập trung.
2. Trường hợp hệ thống thoát nước
của khu dân cư nông thôn tập trung, làng nghề, cụm công nghiệp và khu công nghiệp
đấu nối vào hệ thống thoát nước đô thị thì được coi như một hộ sử dụng dịch vụ
thoát nước đô thị và phải tuân theo các quy định đấu nối của hệ thống thoát nước
đô thị.
Điều 20.
Đấu nối hệ thống thoát nước
1. Các hộ thoát nước chỉ được
phép thực hiện đấu nối vào hệ thống thoát nước chung sau khi đã có hồ sơ thỏa
thuận của đơn vị thoát nước, theo đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối với
chủ sở hữu công trình hệ thống thoát nước và xử lý nước thải.
2. Hồ sơ đề xuất thỏa thuận đấu
nối, gồm: Đơn xin đấu nối; bản vẽ hiện trạng, bản vẽ thiết kế hoặc tài liệu khảo
sát thực tế (Trong đó xác định rõ: Khuôn viên tài sản; vị trí hố ga chờ sẵn để
đấu nối vào hệ thống thoát nước công cộng; vị trí vào cao độ của các công trình
hiện có, bể tự hoại...).
Đối với các hộ thoát nước là
các cơ sở sản xuất, cơ sở y tế, cơ sở kinh doanh nhà hàng, khách sạn, ngoài các
hồ sơ quy định trên phải kèm theo tài liệu chứng minh chất lượng nước thải cục
bộ sau xử lý đạt yêu cầu được phép xả vào hệ thống thoát nước công cộng, phù hợp
với chỉ tiêu đầu vào của nhà máy xử lý nước thải.
Các hộ kinh doanh ăn uống, các
đơn vị có khẩu phần ăn hoạt động trong giờ cao điểm từ 10 người trở lên phải có
bể tách dầu mỡ đúng quy cách trước khi đấu nối nước thải vào hệ thống cống
chung.
3. Cao độ của điểm đấu nối phải
thấp hơn cao độ các công trình của các hộ thoát nước nhằm đảm bảo nước từ hệ thống
thoát nước công cộng không chảy ngược vào. Hộ thoát nước đấu nối phải tự bỏ kinh
phí của mình để thực hiện các biện pháp bảo vệ cần thiết tránh nước thải chảy
ngược từ hệ thống thoát nước công cộng vào.
4. Tại vị trí điểm đấu nối phải
bố trí hộp đấu nối nhằm đảm bảo ổn định, an toàn cho điểm đấu nối; đồng thời
thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát, bảo dưỡng khi cần thiết tránh rò rỉ nước
thải. Hộp đấu nối được xây dựng trên phần đất công sát ranh giới giữa phần đất
công với đất thuộc quyền sử dụng của các hộ thoát nước. Đơn vị thoát nước thực
hiện thiết kế, xây dựng, sửa chữa hộp đấu nối.
5. Hộ thoát nước tự lựa chọn
nhà thầu có đủ năng lực, tự chịu chi phí để tổ chức thi công cải tạo và đấu nối
hệ thống thoát nước thải (kể cả nước thải từ nhà vệ sinh, nước thải từ tắm giặt,
nhà bếp) đến điểm đấu nối, hoàn trả nguyên trạng mặt bằng công cộng đã sử dụng
khi thi công.
6. Các hộ thoát nước đều được
cung cấp:
a) Một vị trí đấu nối chung cho
cả nước thải và nước mưa nếu thuộc lưu vực của hệ thống thoát nước chung.
b) Một vị trí đấu nối vào cống
thoát nước thải và một vị trí đấu nối vào cống thoát nước mưa nếu thuộc lưu vực
của hệ thống thoát nước riêng.
7. Hệ thống vệ sinh riêng của hộ
thoát nước xả thải kể từ công trình trong nhà tới hố kiểm tra thuộc về trách
nhiệm của hộ thoát nước đấu nối, kể cả xây dựng, vận hành và bảo dưỡng.
Điều 21.
Quy định về xả nước thải tại điểm đấu nối
1. Đối với nước thải sinh hoạt:
Các hộ thoát nước được phép xả nước thải trực tiếp vào hệ thống thoát nước tại
điểm đấu nối.
2. Đối với các loại nước thải
khác: Các hộ thoát nước phải thu gom và có hệ thống xử lý nước thải cục bộ bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật theo quy định trước khi xả vào điểm đấu nối và theo các
quy định về đấu nối và thỏa thuận đấu nối.
Điều 22.
Làm sạch và hút cặn bể
1. Các hộ thoát nước trong quá
trình sử dụng bể tự hoại tùy theo các thông số thiết kế của bể, định kỳ ít nhất
một năm một lần phải làm sạch và hút cặn bể bằng kinh phí của hộ thoát nước.
2. Các phương tiện, trang thiết
bị thông hút, thu gom và vận chuyển bùn bể tự hoại phải là các phương tiện
chuyên dụng được phép hoạt động theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
3. Đơn vị thoát nước có thể
tham mưu về kỹ thuật, giám sát việc thực hiện và điều phối các hoạt động có
liên quan nếu được yêu cầu.
Điều 23.
Tiếp cận với các công trình xả nước thải
1. Hộ thoát nước phải tạo điều
kiện cho đơn vị thoát nước tiếp cận kiểm tra các công trình xả nước thải bên
trong nhà, khuôn viên và cung cấp các số liệu kỹ thuật khi có yêu cầu.
2. Đơn vị thoát nước có quyền lấy
mẫu nước thải trong hố kiểm tra của hộ thoát nước bất cứ lúc nào; kết quả xét
nghiệm mẫu nước thải có thể sử dụng làm cơ sở để tính giá dịch vụ thoát nước.
Điều 24. Thời
điểm đấu nối
1. Tất cả các hộ thoát nước nằm trong phạm vi có
mạng lưới đường ống, cống thu gom nước mưa, nước thải và hộp đấu nối phải thực
hiện đấu nối ngay khi nhận được thông báo của đơn vị thoát nước; việc đấu nối
thực hiện đảm bảo phù hợp quy định này.
2. Đối với các hộ thoát nước thải sinh hoạt là hộ
gia đình đã đấu nối vào hệ thống thoát nước trước khi quy định này có hiệu lực
nhưng đấu nối chưa phù hợp quy định thì trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày quy định
này có hiệu lực hộ thoát nước phải thực hiện điều chỉnh lại đấu nối đảm bảo phù
hợp quy định này.
3. Đối với các hộ thoát nước thải khác (không phải
nước thải sinh hoạt) thì bắt buộc điều chỉnh đấu nối đảm bảo phù hợp quy định
này ngay khi nhận được thông báo của đơn vị thoát nước.
Điều 25.
Yêu cầu về kỹ thuật đấu nối
1. Việc đấu nối hệ thống thoát nước phải đảm bảo
hạn chế đến mức thấp nhất lượng nước thải thấm vào lòng đất hoặc chảy vào các
nguồn tiếp nhận khác.
2. Ống đấu nối thoát nước được đơn vị thoát nước
quy định cấu tạo kích thước, chất lượng đảm bảo theo quy định.
Điều 26.
Trình tự thực hiện đấu nối
1. Bước 1: Đơn vị thoát nước
thông báo Kế hoạch đấu nối nước thải đến các hộ thoát nước theo từng khu vực, cụm
dân cư hoặc các hộ thoát nước có nhu cầu đấu nối đăng ký tại đơn vị thoát nước.
2. Bước 2: Đơn vị thoát nước khảo
sát, thiết kế và lập dự toán đấu nối. Trường hợp hộ thoát nước tự thiết kế đấu
nối thì thiết kế phải đúng quy định, yêu cầu và được đơn vị thoát nước chấp thuận
(thời gian khảo sát, thiết kế và lập dự toán hoặc chấp thuận thiết kế của đơn vị
thoát nước không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ hơ của hộ thoát nước).
3. Bước 3: Đơn vị thoát nước ký
hợp đồng dịch vụ thoát nước với hộ thoát nước (thời gian ký hợp đồng tối đa là
15 ngày làm việc).
4. Bước 4: Hộ thoát nước có thể
thuê đơn vị thoát nước thi công hoặc tự chịu trách nhiệm tổ chức thi công đấu nối
dưới sự giám sát của đơn vị thoát nước.
Chương IV
DỊCH VỤ THOÁT NƯỚC
Điều 27. Hợp đồng dịch vụ
thoát nước
1. Các hộ thoát nước phải thực hiện ký kết hợp đồng
dịch vụ thoát nước với các đơn vị thoát nước trước khi đấu nối và xả nước mưa, nước
thải vào hệ thống thoát nước công cộng theo quy định.
2. Hợp đồng dịch vụ thoát nước: Theo Phụ lục 2,
Thông tư 04/2015/TT-BXD ngày 03-4-2015 của Bộ Xây dựng.
Điều 28. Hỗ
trợ đấu nối vào hệ thống thoát nước
1. Đối tượng được hỗ trợ: Hộ
gia đình có công, gia đình nghèo có xác nhận của UBND cấp xã.
2. Phương thức hỗ trợ:
a) Hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ
chi phí lắp đặt từ hố kiểm tra đến vị trí đường ống thoát nước trong phạm vi phần
đất của hộ gia đình.
b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân
sách địa phương, từ các dự án đầu tư hoặc từ nguồn vốn của đơn vị thoát nước.
3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể
của địa phương, UBND cấp huyện quyết định mức hỗ trợ đấu nối cho các đối tượng
cụ thể.
Điều 29.
Trình tự thực hiện hỗ trợ và thu hồi hỗ trợ đấu nối
1. Trình tự thực hiện hỗ trợ:
a) Bước 1: UBND cấp huyện chủ
trì, phối hợp với đơn vị thoát nước tổ chức rà soát lập danh sách đối tượng được
hỗ trợ, lập dự toán kinh phí hỗ trợ đấu nối cho từng đối tượng cụ thể, Sở Tài
chính thẩm định, UBND tỉnh phê duyệt;
Riêng đối với khu vực làng nghề
và khu dân cư nông thôn tập trung: UBND cấp xã chủ trì phối hợp với đơn vị
thoát nước tổ chức rà soát lập danh sách đối tượng được hỗ trợ.
b) Bước 2: Trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ đấu nối cho địa phương, UBND cấp huyện
tổ chức cấp phát kinh phí được hỗ trợ cho từng đối tượng theo danh sách được
duyệt; thủ tục cấp phát thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Thu hồi hỗ trợ: Sau 90 ngày
kể từ ngày nhận kinh phí hỗ trợ đấu nối, nếu hộ thoát nước chưa hoàn thành việc
đấu nối theo quy định, đơn vị thoát nước có trách nhiệm báo cáo đại diện chủ sở
hữu để xem xét thu hồi kinh phí hỗ trợ; đồng thời đơn vị cấp nước sạch có nghĩa
vụ ngừng cung cấp nước sạch theo yêu cầu của đơn vị thoát nước.
Điều 30.
Tiêu chuẩn dịch vụ thoát nước
1. Đơn vị quản lý vận hành
thoát nước phải xây dựng “Mục tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” đồng thời
công bố với hộ thoát nước làm căn cứ để đánh giá việc thực hiện dịch vụ. “Mục
tiêu chất lượng dịch vụ thoát nước” là một tài liệu không tách rời của hợp đồng
quản lý vận hành, hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Nội dung của “Mục tiêu chất
lượng dịch vụ thoát nước” phải được cấp có thẩm quyền thẩm định đạt yêu cầu trước
khi đưa vào sử dụng.
Điều 31. Ngừng dịch vụ
thoát nước
1. Đối với các hộ thoát nước là hộ gia đình:
Đơn vị quản lý vận hành hệ thống thoát nước
không được ngừng cung cấp dịch vụ thoát nước trong mọi trường hợp, trừ trường hợp
được quy định cụ thể trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước.
2. Đối với các hộ thoát nước khác:
a) Vi phạm các quy định về thoát nước mà không
gây ảnh hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước có văn bản thông báo về việc
vi phạm và yêu cầu hộ thoát nước khắc phục. Sau 15 ngày mà hộ thoát nước không
chấp hành thì đơn vị thoát nước ra thông báo lần thứ hai, nếu sau 15 ngày tiếp
theo mà hộ thoát nước vẫn không chấp hành thì đơn vị thoát nước được phép ngừng
dịch vụ thoát nước theo thỏa thuận đã được quy định trong Hợp đồng dịch vụ
thoát nước và các quy định của pháp luật về thoát nước;
b) Vi phạm các quy định về thoát nước có gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường, đơn vị thoát nước tiến hành lập biên bản và yêu cầu hộ
thoát nước phải khắc phục ngay. Nếu hộ thoát nước không chấp hành thì bị xử lý
theo quy định của pháp luật; đồng thời đơn vị thoát nước được quyền ngừng dịch
vụ thoát nước.
3. Dịch vụ thoát nước được khôi phục sau khi hộ
thoát nước đã khắc phục hoàn toàn hậu quả do các hành vi vi phạm gây ra, hoàn
thành các nghĩa vụ theo quy định.
4. Trường hợp ngừng dịch vụ thoát nước để sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước, đơn vị thoát nước phải có văn bản thông
báo cho các hộ thoát nước có liên quan biết lý do, thời gian tạm ngừng dịch vụ
thoát nước, đồng thời, đơn vị thoát nước phải có biện pháp thoát nước tạm thời
để hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất và sinh hoạt của các hộ thoát nước
và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
5. Nếu điểm xả xảy ra sự cố thì đơn vị quản lý vận
hành phải báo cáo chủ sở hữu và thực hiện khắc phục sự cố trong thời gian ngắn
nhất, chậm nhất là 15 ngày (kể từ khi sự cố xảy ra), đồng thời có biện pháp hạn
chế tối đa thiệt hại môi trường xung quanh.
Điều 32. Chi
phí dịch vụ thoát nước
1. Chi phí dịch vụ thoát nước
và xử lý nước thải (gọi tắt là chi phí dịch vụ thoát nước) là các chi phí để thực
hiện các nhiệm vụ thu gom, tiêu thoát nước mưa và thu gom, xử lý nước thải tại
các khu vực được cung cấp dịch vụ, bao gồm: Chi phí vận hành, duy trì, bảo dưỡng
hệ thống thoát nước; chi phí khấu hao xe, máy, thiết bị, nhà xưởng, công trình
được đầu tư để phục vụ công tác thoát nước và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật hiện hành; các chi phí, thuế và phí khác theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2. Chi phí dịch vụ thoát nước
là cơ sở để định giá dịch vụ thoát nước và là căn cứ để xác định giá trị hợp đồng
quản lý vận hành được ký kết giữa đơn vị thoát nước với chủ sở hữu hoặc đại diện
chủ sở hữu hệ thống thoát nước.
3. Trước tháng 12 hàng năm, chủ
sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu tài sản phối hợp với đơn vị thoát nước tiến
hành xác định khối lượng công việc, áp giá nhân công, ca máy, vật tư, hóa chất,
giá điện… lập chi phí dịch vụ thoát nước, trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt.
Điều 33. Giá dịch vụ thoát
nước
1. Hộ thoát nước xả nước thải vào hệ thống thoát
nước phải thanh toán giá sử dụng dịch vụ thoát nước.
2. Hộ thoát nước xả nước thải trực tiếp ra môi
trường có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với nước thải theo quy định của
pháp luật hiện hành.
3. Giá dịch vụ thoát nước thực hiện theo quy định
hiện hành của UBND tỉnh. Riêng đối với khu công nghiệp thì giá dịch vụ thoát nước
do chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp thỏa thuận với các
chủ đầu tư trong khu công nghiệp và quyết định về mức giá (trước khi quyết định
phải có ý kiến thỏa thuận của Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và Sở Tài
chính).
4. Việc định giá dịch vụ thoát
nước và xử lý nước thải thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 02/2015/TT-BXD
ngày 02-4-2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp định giá dịch vụ
thoát nước.
Điều 34.
Phương thức thu, quản lý, sử dụng tiền sử dụng dịch vụ thoát nước hàng tháng và
nguyên tắc xác định
1.Tiền sử dụng dịch vụ thoát nước
và xử lý nước thải hàng tháng (gọi tắt là tiền sử dụng dịch vụ
thoát nước) là số tiền mà người sử dụng dịch vụ thoát nước phải trả hàng
tháng cho đơn vị thoát nước.
2. Hộ thoát nước thuộc đối tượng
bắt buộc đấu nối vào hệ thống thoát nước, phải thanh toán tiền sử dụng dịch vụ
thoát nước hàng tháng; Riêng đối với hộ thoát nước không thuộc đối tượng bắt buộc
đấu nối vào hệ thống thoát nước có nghĩa vụ trả phí bảo vệ môi trường đối với
nước thải theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Hộ thoát nước đã thanh toán
tiền sử dụng dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải hàng tháng thì không phải
trả phí bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành về phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải.
4. Phương thức thu tiền sử dụng
dịch vụ thoát nước hàng tháng như sau:
a) Trường hợp các hộ thoát nước
sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì đơn vị cấp nước có trách
nhiệm tổ chức thu tiền sử dụng dịch vụ thoát nước thông qua hóa đơn tiền nước
hàng tháng;
b) Trường hợp các hộ thoát nước
không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì đơn vị thoát nước có
trách nhiệm tổ chức thu tiền sử dụng dịch vụ thoát nước hàng tháng;
c) Nếu đơn vị thoát nước không
đồng thời là đơn vị cấp nước thì đơn vị thoát nước phải trả chi phí đi thu tiền
sử dụng dịch vụ thoát nước hàng tháng cho đơn vị cấp nước, chi phí đi thu được
xác định theo quy định.
5. Quản lý và sử dụng tiền thu
từ dịch vụ thoát nước hàng tháng:
a) Tiền thu từ dịch vụ thoát nước
hàng tháng do chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu hệ thống thoát nước quản lý
và sử dụng cho các mục đích theo thứ tự ưu tiên sau:
- Chi trả cho dịch vụ thoát nước
và xử lý nước thải;
- Chi trả cho dịch vụ đi thu,
đánh giá, lấy mẫu phân tích nước thải;
- Đầu tư để duy trì và phát triển
hệ thống thoát nước.
b) Đơn vị thoát nước có trách
nhiệm báo cáo chủ sở hữu hoặc đại diện chủ sở hữu về tình hình thu và tổng số
tiền thu được hàng tháng.
6. Phương thức thu, quản lý và
sử dụng phí bảo vệ môi trường thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
Điều 35. Xác
định khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối để tính tiền sử dụng dịch vụ
thoát nước
1. Đối với nước thải sinh hoạt:
a) Trường hợp các hộ thoát nước
sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải được
tính bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa đơn tiền nước;
b) Trường hợp các hộ thoát nước
không sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải xả
vào điểm đấu nối được lấy bằng 2m3/người/tháng. Số người được xác định theo số
nhân khẩu thực tế thường trú do UBND cấp phường, xã xác nhận (đối với hộ gia
đình), theo bảng lương hoặc hợp đồng lao động (đối với các hộ thoát nước không
tổ chức sản xuất, chế biến);
c) Đối với các cơ sở sản xuất
kinh doanh, dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng sinh hoạt thì khối lượng nước
sạch sử dụng căn cứ vào quy mô hoạt động kinh doanh, dịch vụ do cơ sở tự kê
khai, có xác nhận của UBND cấp phường, xã và thẩm định của phòng chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện.
2. Đối với các loại nước thải
khác:
a) Trường hợp sử dụng nước sạch
từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối được lấy
bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo số đo trên hóa đơn tiền nước;
b) Trường hợp không sử dụng nước
sạch từ hệ thống cấp nước tập trung thì khối lượng nước thải xả vào điểm đấu nối
được xác định thông qua đồng hồ đo lưu lượng nước thải khác. Hộ thoát nước có
trách nhiệm lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng nước thải khác và các thiết bị bảo vệ,
phụ trợ khác hoặc thỏa thuận trong Hợp đồng dịch vụ thoát nước giữa đơn vị
thoát nước và hộ thoát nước.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG THOÁT NƯỚC VÀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI
Điều 36. Trách nhiệm của
các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Xây dựng.
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo về công tác
lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải; hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan lập
Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn toàn tỉnh (trừ khu công nghiệp),
gửi Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Chủ trì thẩm định nhiệm vụ, đồ án quy hoạch
thoát nước và xử lý nước thải vùng, quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải đô
thị trên địa bàn tỉnh.
d) Cung cấp thông tin về cao độ nền đô thị cho
các tổ chức, cá nhân có nhu cầu để đảm bảo thoát nước; Khi cấp giấy phép xây dựng
công trình, nhà ở đối với các hộ thoát nước thuộc phạm vi Sở Xây dựng quản lý,
yêu cầu hộ thoát nước phải có thiết kế đấu nối với hệ thống thoát nước theo
đúng quy định.
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
xây dựng phương án giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu
tư từ ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
e) Chủ trì tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành cơ
chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải
đô thị, khu công nghiệp, làng nghề theo các hình thức đầu tư khác ngoài ngân
sách nhà nước.
g) Phối hợp với Sở Tài chính thẩm định phương án
giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ nguồn vốn khác không
thuộc ngân sách nhà nước.
h) Thực hiện chức năng, kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề
theo quy định.
i) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về hoạt động xả nước thải từ các hộ thoát nước, khu công nghiệp xả vào hệ
thống thoát nước đô thị.
k) Chịu trách nhiệm lập, quản lý, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh (trừ khu công nghiệp).
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công
tác bảo vệ tài nguyên nước và môi trường theo phân cấp, phân quyền đối với các
công trình thoát nước và xử lý nước thải.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn
áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về hoạt động xả nước thải vào nguồn
tiếp nhận.
c) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp
giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
theo quy định.
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
giám sát chất lượng nước thải của hệ thống thoát nước và các hộ thoát nước trên
địa bàn tỉnh xả thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận; tổ chức quản lý các điểm xả,
chất lượng nước thải xả vào nguồn tiếp nhận theo lưu vực theo quy định của pháp
luật về tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các văn bản pháp luật khác có
liên quan.
đ) Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường
của các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải, trình
UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
3. Sở Tài chính.
a) Chủ trì thẩm định phương án giá dịch vụ
thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ
quan có liên quan thẩm định giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề được đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc thu và sử dụng giá dịch vụ thoát nước của chủ sở hữu hệ
thống thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề được đầu
tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
d) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong
việc bảo đảm cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước; nghiên cứu, xây dựng cơ
chế chính sách nhằm khuyến khích, huy động các nguồn vốn cho công tác quy hoạch,
đầu tư phát triển thoát nước và xử lý nước thải.
đ) Tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý về tài chính
đối với nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển
thoát nước và xử lý nước thải.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Hàng năm tổng hợp, cân đối nhu cầu vốn từ
ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bố
trí vốn cho công tác quy hoạch, xây dựng các dự án công trình thoát nước và xử
lý nước thải từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thẩm định
Kế hoạch đầu tư phát triển thoát nước trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê
duyệt.
c) Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu, trình UBND
tỉnh ban hành cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình thoát nước
và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, làng nghề theo các hình thức đầu tư
khác ngoài ngân sách nhà nước.
d) Là đầu mối đăng ký với các Bộ, ngành Trung
ương kêu gọi nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho đầu tư phát triển
thoát nước và xử lý nước thải.
đ) Tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục
các dự án đầu tư xây dựng công trình thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu
công nghiệp, làng nghề để kêu gọi đầu tư theo hình thức xã hội hóa.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
a) Chỉ đạo các đơn vị được giao quản lý hệ thống
các công trình thủy lợi liên quan đến thoát nước và xử lý nước thải đô thị, khu
công nghiệp, làng nghề phối hợp với đơn vị thoát nước trong việc bảo đảm yêu cầu
về cao độ, vị trí xả thải nhằm thoát nước, chống úng ngập và bảo vệ công trình
thủy lợi.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên & Môi trường và các cơ quan liên quan giám sát chất lượng nước thải
của các tổ chức, cá nhân xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi; thanh
tra, kiểm tra việc thực hiện giấy phép của tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước
vào hệ thống công trình thủy lợi và xử lý vi phạm theo quy định.
c) Hướng dẫn áp dụng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về hoạt động xả nước thải từ hệ thống thoát nước đô thị, khu
công nghiệp, khu dân cư tập trung vào hệ thống công trình thủy lợi.
6. Sở Giao thông vận tải.
Chủ trì và phối hợp với các cơ đơn
vị liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước
thải trên địa bàn tỉnh có liên quan đến kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm
vi quản lý theo quy định hiện hành.
7. Sở Y tế.
Chủ trì và phối hợp với các cơ
quan liên quan trong việc quản lý nhà nước về hoạt động thoát nước và xử lý nước
thải của các bệnh viện và cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định hiện
hành.
8. Công an tỉnh.
Phối hợp với các cơ quan chức năng
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thoát nước theo quy định.
9. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan lập kế
hoạch đầu tư phát triển thoát nước trong các khu công nghiệp, gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn đơn vị
thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; cấp phép đấu
nối cho hộ thoát nước; chỉ đạo đơn vị thoát nước tổ chức lập phương án giá dịch
vụ thoát nước, trình Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt;
c) Cho ý kiến thỏa thuận về giá dịch vụ thoát nước
trong khu công nghiệp để các chủ đầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công
nghiệp làm cơ sở quyết định về mức giá theo quy định.
d) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp xây
dựng theo quy hoạch và thực hiện các quy định về quản lý thoát nước và xử lý nước
thải.
đ) Phối hợp với cơ quan thanh tra và quản lý
chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên
quan đến hoạt động thoát nước trong khu công nghiệp.
e) Chịu trách nhiệm lập, quản lý, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống thoát nước trong khu công nghiệp.
g) Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước;
báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước và xử lý nước thải khu công nghiệp
theo định kỳ hằng năm và đột xuất về Sở Xây dựng và UBND tỉnh.
Điều 37. Trách nhiệm của
UBND cấp huyện
1. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước, xử lý nước thải (bao gồm mạng lưới thu gom và chuyển
tải từ hố kiểm tra đến mạng lưới thoát nước cấp 3, cấp 2 và cấp 1) và là
chủ sở hữu công trình thoát nước đô thị được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước trên địa bàn theo phân cấp.
2. Tổ chức quản lý, vận hành, khai thác hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải do mình làm chủ sở hữu, gồm: Lựa chọn đơn vị
thoát nước, ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn vị được lựa chọn; khi cấp giấy
phép xây dựng nhà ở đối với các hộ thoát nước thuộc phạm vi UBND cấp huyện quản
lý, yêu cầu hộ thoát nước phải có thiết kế đấu nối với hệ thống thoát nước theo
đúng quy định.
3. Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
trong việc kiểm tra, giám sát nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng xây dựng theo quy
hoạch và thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải.
4. Phối hợp với cơ quan thanh tra và quản lý
chuyên ngành trong việc tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm liên
quan đến hoạt động thoát nước trên địa bàn.
5. Tập hợp, lưu trữ hồ sơ quản lý thoát nước;
báo cáo công tác quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn
theo định kỳ và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 38. Trách nhiệm của
UBND cấp xã
Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về
thoát nước, tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành nghiêm chỉnh các quy định
của pháp luật về thoát nước và xử lý nước thải; báo cáo kịp thời cho UBND cấp
huyện khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về hoạt động thoát nước trên
địa bàn để xử lý theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 39. Điều khoản thi
hành
1. Đơn vị thoát nước có trách nhiệm hướng dẫn
các hộ thoát nước xả thải ra vùng tiếp nhận thực hiện các điều khoản có liên
quan trong Quy định này. Báo cáo kịp thời cho chủ sở hữu để có biện pháp khắc
phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện (nếu có).
2. Giám đốc các Sở chuyên ngành liên quan; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn và Thủ trưởng
các đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện quy định
này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát
sinh cần bổ sung điều chỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản
gửi về Sở Xây dựng nghiên cứu, xem xét tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định./.