QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, PHÂN CẤP QUẢN LÝ SỬ DỤNG
CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HOÀ BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2015/QĐ-UBND ngày 13 tháng 4 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hoà Bình)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Quy định này quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
trong đô thị và khuyến khích áp dụng đối với khu vực ngoài đô thị trên địa bàn
tỉnh Hoà Bình.
2.
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến quản lý và sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh Hoà Bình phải tuân thủ Quy định này và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật thuật là việc các tổ chức, cá nhân
bố trí, lắp đặt đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng
(gọi chung là đường dây, cáp); đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng
(gọi chung là đường ống) vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2.
Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là
các công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây, cáp và đường ống,
bao gồm: Cột ăng ten; cột treo cáp (dây dẫn); cống cáp; hào và tuy nen kỹ
thuật; đường đô thị; hầm đường bộ; cống ngầm; cầu đường bộ.
3.
Cơ sở dữ liệu về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bao gồm thuyết minh, bản vẽ hoàn công; các dữ liệu về
trang thiết bị, các thông tin về tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và sử dụng
chung.
Điều 3. Nguyên tắc chung về quản lý và sử dụng chung công trình
hạ tầng kỹ thuật
1.
Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được xác định trong quy hoạch; được
đầu tư, xây dựng theo quy hoạch, cơ sở dữ liệu được lưu giữ theo quy định, nhằm
tiết kiệm chi phí đầu tư xây dựng, đảm bảo tính đồng bộ, nâng cao hiệu quả sử
dụng, bảo đảm cảnh quan và môi trường.
2. Tổ
chức, cá nhân sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm
tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống bố trí
vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng theo quy định.
3.
Các tổ chức, cá nhân có đường dây, cáp và đường ống lắp đặt mới có trách nhiệm
bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng.
4.
Việc lắp đặt, bố trí các đường dây, cáp và đường ống mới vào công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng phải có các giải pháp bảo đảm sự hoạt động
bình thường của hệ thống đã có.
5.
Các loại đường dây, cáp và đường ống bố trí, lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung phải có dấu hiệu nhận biết về thông tin cơ bản được thể
hiện thống nhất bằng các ký hiệu, màu sắc theo quy định của pháp luật.
6.
Việc quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; các quy định về kỹ thuật; đảm bảo an toàn, mỹ
quan đô thị và được thực hiện thông qua hợp đồng theo quy định hiện hành.
Điều 4. Quy chuẩn, tiêu chuẩn và dấu hiệu nhận biết các loại
đường dây, cáp và đường ống trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1.
Các tổ chức và cá nhân khi tham gia hoạt động có liên quan đến quy hoạch, thiết
kế, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tuân thủ
theo quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình. Trong
trường hợp chưa có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, cho phép áp dụng tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật của nước ngoài. Việc áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
của nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về áp dụng tiêu chuẩn quy
chuẩn kỹ thuật trong hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
2.
Dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống trong công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung được quy định tại Thông tư Liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27-12-2013 của liên Bộ: Xây dựng, Công Thương,
Thông tin và Truyền thông, quy định dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp
và đường ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 5. Các hành vi bị cấm
1.
Xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không tuân thủ quy hoạch đô
thị; không đúng giấy phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng theo quy
định; xây dựng trong khu vực cấm, các vùng có nguy cơ cao về tai biến địa chất
công trình ảnh hưởng đến độ an toàn của các công trình khác.
2.
Lắp đặt đường dây, cáp và đường ống vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung không theo quy định.
3.
Cản trở việc tham gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo quy định
của Quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Vi
phạm về quy định quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung.
5.
Các hành vi khác vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng.
Chương II
QUY HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 6. Quy hoạch công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1.
Quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là một nội dung
của đồ án quy hoạch đô thị. Nội dung quy hoạch xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung trong đồ án quy hoạch đô thị phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về quy hoạch đô thị.
2.
Quy hoạch đô thị phải xác định công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (hướng
tuyến, vị trí và quy mô) để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý đầu
tư xây dựng.
3.
Quy hoạch chung đô thị phải xác định hướng tuyến và quy mô các công trình cống
cáp, hào và tuy nen kỹ thuật trên các đường trục chính đô thị.
4.
Quy hoạch phân khu phải xác định vị trí, số lượng, quy mô các công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung từ đường chính khu vực trở lên và được thể hiện
trên mặt cắt ngang điển hình.
5.
Quy hoạch chi tiết phải xác định vị trí, số lượng, quy mô các công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung từ cấp đường nội bộ trở lên và được thể hiện trên
mặt cắt ngang điển hình.
6.
Trong các quy định tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều này phải xác định số
lượng, loại đường dây, cáp và đường ống tham gia lắp đặt vào công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung.
7.
Đối với đô thị hiện hữu, trên cơ sở khảo sát đánh giá công trình hạ tầng kỹ
thuật hiện có, đề xuất giải pháp cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới nhằm bảo đảm
tính kế thừa, đáp ứng nhu cầu sử dụng chung trong khu vực quy hoạch.
8.
Đối với các đô thị đã có quy hoạch đô thị được duyệt nhưng chưa có các nội dung
được quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này phải bổ sung ngay khi điều
chỉnh quy hoạch. Trường hợp có nhu cầu đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung nhưng nội dung này chưa được xác định trong đồ án quy hoạch
xây dựng được duyệt thì khi đầu tư xây dựng phải có ý kiến thỏa thuận của Sở
Xây dựng.
Điều 7. Thông tin vị trí, hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung
1. Tổ
chức, cá nhân làm việc với cơ quan có thẩm quyền, đề nghị cung cấp thông tin về
vị trí, hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2.
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung chưa xác định trong quy
hoạch đô thị được duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm cung cấp thông tin vị trí,
hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
3.
Đối với các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được xác định trong quy hoạch
đô thị được duyệt, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố hoặc Sở Xây dựng có trách
nhiệm cung cấp thông tin vị trí, hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung.
4. Cá
nhân, tổ chức có yêu cầu đề nghị cung cấp thông tin vị trí, hướng tuyến công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ tại cơ quan cung
cấp thông tin quy hoạch. Hồ sơ đề nghị thỏa thuận vị trí, hướng tuyến công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, gồm:
- Đơn
đề nghị thỏa thuận vị trí, hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung của tổ chức/cá nhân (bản chính); (Mẫu theo Phụ lục số 01);
- Giấy tờ pháp lý cho phép đầu tư xây dựng công trình,
chứng nhận đăng ký kinh doanh, tư cách pháp nhân (phô tô, khi nộp hồ sơ mang
bản chính để đối chiếu);
- Bản
vẽ thiết kế thể hiện vị trí, mặt bằng, hướng tuyến, mặt cắt, công trình tỷ lệ
1/500 (bản chính, kèm theo file số liệu), trong đó yêu cầu bản vẽ định vị mặt
bằng hướng tuyến xác định theo toạ độ VN2000, kinh tuyến 106, múi chiếu 30;
5. Cơ
quan giải quyết hồ sơ thỏa thuận vị trí, hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung có trách nhiệm: Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giao giấy biên
nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả. Thời gian thỏa thuận vị trí, hướng tuyến công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tối đa không quá 20 ngày làm việc kể từ
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không giải quyết được phải nêu rõ lý do và
trả lời bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thỏa thuận được biết; văn bản
thỏa thuận của cơ quan có thẩm quyền.
6. Nội
dung văn bản thỏa thuận vị trí, hướng tuyến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung làm căn cứ để lập thiết kế xây dựng công trình, không thay thế Giấy phép
xây dựng. Hiệu lực văn bản không quá 12 tháng kể từ ngày ký, quá thời hạn phải
đề nghị thỏa thuận lại.
Điều 8. Yêu cầu về khảo sát xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung
1.
Cung cấp đầy đủ các số liệu, tài liệu, thông số kỹ thuật về các công trình ngầm
và trên mặt đất hiện có, các điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn
của khu vực xây dựng để làm cơ sở xác định phạm vi, độ sâu công trình, lựa chọn
công nghệ thi công thích hợp nhằm bảo đảm an toàn cho người, công trình và các
công trình lân cận.
2. Dự
báo các bất thường về điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn để có biện
pháp xử lý thích hợp phục vụ công tác thiết kế thi công xây dựng công trình
ngầm.
3.
Bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật về khảo sát được quy định trong các Quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật cho mỗi loại công trình.
4.
Bảo đảm vệ sinh môi trường và phải hoàn trả mặt bằng sau khi hoàn thành nhiệm
vụ khảo sát.
Điều 9. Yêu cầu về thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung
1.
Tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng hiện hành đối với từng loại công trình.
2.
Phù hợp với điều kiện địa chất công trình, địa chất thủy văn và những biến động
của chúng có thể xảy ra.
3.
Đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung đã được phê duyệt; phải đồng bộ và kết nối
phù hợp với quần thể kiến trúc của các công trình liền kề, trên mặt đất và hệ
thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị; bảo đảm an toàn, không làm ảnh hưởng
đến các công trình xây dựng lân cận, bên trên; bảo đảm an ninh, quốc phòng khi
cần thiết; đồng thời, có giải pháp bảo tồn cây xanh, bảo vệ di tích lịch sử,
văn hóa tại khu vực xây dựng (nếu có).
4.
Đảm bảo các yêu cầu về chống thấm, chống ăn mòn và xâm thực.
5.
Phải có quy trình vận hành sử dụng và quy định bảo trì công trình, nội dung
nhiệm vụ của công tác quan trắc địa kỹ thuật; bảo đảm việc sử dụng thuận lợi
cho người khuyết tật.
6.
Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình ngầm phải có các chỉ dẫn, tạo điều kiện
thi công theo đúng bản vẽ thiết kế; đồng thời thực hiện công tác giám sát tác
giả trong suốt quá trình thi công để xử lý các khác biệt giữa thực tế thi công
và đồ án thiết kế.
Điều 10. Yêu cầu về giấy phép xây dựng đối với công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung
1.
Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải được cơ quan có thẩm
quyền cấp giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp sau đây:
a)
Công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp và các công trình
khác theo quy định của Chính phủ được miễn giấy phép xây dựng;
b)
Công trình chỉ yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế kỹ thuật tại vùng sâu, vùng xa
thuộc khu vực chưa có quy hoạch điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xã nông thôn
mới) được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Việc cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo Quyết định số 21/2013/QĐ-UBND ngày
30-10-2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng
trên địa bàn tỉnh Hoà Bình, các quy định khác có liên quan theo Nghị định
64/2012/NĐ-CP ngày 04-9-2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và Thông
tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20-12-2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết một số
nội dung của Nghị định 64/2012/NĐ-CP ngày 04-9-2012 của Chính phủ.
Điều 11. Yêu cầu về thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung
1.
Trước khi thi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải thông báo việc khởi
công xây dựng công trình đến cơ quan cấp phép xây dựng; ngoài ra đối với công
trình đường dây, đường ống ngầm, hào và cống bể kỹ thuật phải thông báo khởi
công đến Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cũng như Uỷ ban nhân dân phường, thị
trấn tại khu vực có công trình xây dựng ngầm để phối hợp kiểm tra, giám sát quá
trình thi công.
2.
Các nhà thầu xây dựng phải tiến hành thăm dò, xác định hiện trạng các công
trình ngầm hiện có trong khu vực xây dựng để có biện pháp xử lý phù hợp, lập
biện pháp tổ chức thi công xây dựng công trình.
3.
Quá trình thi công xây dựng công trình phải bảo đảm an toàn, hạn chế ảnh hưởng
đến hoạt động bình thường của đô thị, các công trình lân cận và bên trên; có
các biện pháp nhằm bảo đảm vệ sinh môi trường, đặc biệt là ô nhiễm nước ngầm và
môi trường địa chất đô thị. Đối với những công việc thi công mà phải đào đường
và vỉa hè thì chủ đầu tư dự án và nhà thầu phải có trách nhiệm hoàn trả mặt
đường, vỉa hè như hiện trạng ban đầu.
4.
Thi công xây dựng công trình phải có kế hoạch khắc phục các sự cố có thể xảy ra
trong quá trình thi công như: Gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy
nổ, sạt lở, … nhằm bảo đảm an toàn cho người, phương tiện thi công và cho công
trình. Đồng thời, phải tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, trình tự công việc và có
chế độ kiểm tra thường xuyên điều kiện bảo đảm an toàn khi thi công, kiểm soát
chặt chẽ người ra, vào công trình trong suốt quá trình thi công. Khi gặp các sự
cố bất thường nhà thầu xây dựng phải có trách nhiệm thông báo cho chủ đầu tư và
các bên liên quan để có biện pháp xử lý phù hợp.
5.
Công trường xây dựng công trình phải có rào chắn, biển báo theo quy định đối
với công trình xây dựng.
6.
Lực lượng tham gia thi công xây dựng công trình phải được huấn luyện kỹ thuật
và được trang bị bảo hộ an toàn lao động phù hợp với điều kiện thi công của
từng loại công trình.
Điều 12. Sự cố trong thi công xây dựng và sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật
Phân
loại, phân cấp sự cố, báo cáo, giải quyết, tổ chức giám định nguyên nhân và lập
hồ sơ sự cố trong thi công xây dựng và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ
thuật thực hiện theo quy định tại các Điều: 36, 37, 38, 39, 40 của Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06-02-2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
Điều 13. Đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung
1.
Đối với đô thị mới và khu đô thị mới: Chủ đầu tư có trách nhiệm đầu tư xây dựng
đồng bộ công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy hoạch được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2.
Đối với các đô thị hiện hữu: Ở các đô thị, khu đô thị, trung tâm dịch vụ,
thương mại và công trình giao thông đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật đảm
bảo cho việc sử dụng chung, các tổ chức, cá nhân không được xây dựng hệ thống
đường dây, cáp và đường ống mà phải phối hợp sử dụng chung cơ sở hạ tầng với
các công trình hạ tầng kỹ thuật sẵn có. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
phải có kế hoạch từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung.
3.
Đối với các khu vực khác, khuyến khích đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung nhằm đảm bảo kết nối, khả năng khai thác, sử dụng thuận lợi
và an toàn.
4.
Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo các hình thức đầu tư phù hợp.
Điều 14. Bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1.
Các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải được bảo trì theo quy định
của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP ngày 06-12-2010 của Chính phủ về bảo trì công
trình và các quy định khác có liên quan.
2.
Công trình hào và tuy nen kỹ thuật phải thực hiện chế độ bảo trì thường xuyên
và định kỳ; công trình đường dây, đường cáp, đường ống và công trình cầu, hầm,
đường đô thị phải thực hiện chế độ bảo trì định kỳ.
3.
Khi thực hiện công tác bảo trì phải chú ý kiểm tra nghiêm ngặt hệ thống đấu nối
công trình, phải đảm bảo các quy định về phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi
trường.
Chương III
QUẢN LÝ SỬ
DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 15. Chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thành phố Hòa Bình là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, bao
gồm:
a)
Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách
địa phương;
b)
Nhận bàn giao lại từ các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư xây dựng công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi hết thời hạn quản lý khai thác theo quy
định.
2.
Các tổ chức được giao quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung là chủ sở hữu, quản lý
vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho đến khi bàn giao cho địa
phương theo quy định.
3.
Các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới là chủ sở hữu,
quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đến khi bàn giao
theo quy định.
4.
Các tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do
mình bỏ vốn đầu tư xây dựng đến khi bàn giao theo quy định.
Điều 16. Sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Sử dụng chung
cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật
a) Loại công trình
tham gia sử dụng chung cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật:
- Công trình sử
dụng chung cống cáp bao gồm: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng
công cộng;
- Công trình sử
dụng chung hào kỹ thuật: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công
cộng; đường ống cấp nước; đường ống cấp năng lượng;
- Công trình sử
dụng chung tuy nen kỹ thuật: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng
công cộng; đường ống cấp nước; đường ống cấp năng lượng; đường ống thoát nước
(nếu có).
b) Việc sử dụng
chung cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật và đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo quy định hiện hành.
c) Các đường dây,
cáp, đường ống phải lắp đặt đúng vị trí, đảm bảo kết cấu và có dấu hiệu nhận
biết theo quy định, đồng thời bảo đảm thuận tiện trong quá trình quản lý vận
hành và bảo dưỡng.
2. Sử dụng chung
đường đô thị; hầm đường bộ; cống ngầm; cầu đường bộ
- Các công
trình đường dây, cáp và đường ống; cột treo cáp (dây dẫn); cống cáp; hào, tuy
nen kỹ thuật khi kết hợp sử dụng chung phải phù hợp với từng loại công trình
đường đô thị; hầm đường bộ; cống ngầm; cầu đường bộ;
- Việc thiết kế
xây dựng đường đô thị; hầm đường bộ; cống ngầm; cầu đường bộ phải tuân thủ quy
hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và có giải pháp kỹ thuật phù hợp để bố
trí, lắp đặt các đường dây, cáp và đường ống;
- Sử dụng chung
các công trình đường đô thị; hầm đường bộ; cống ngầm; cầu đường bộ hiện có phải
tuân thủ các quy định của Nghị định này và có ý kiến thỏa thuận của cơ quan
quản lý công trình, đồng thời phải đảm bảo an toàn giao thông, an toàn
công trình và mỹ quan đô thị.
3. Sử dụng chung
cột ăng ten, cột treo cáp (dây dẫn)
a) Loại công trình,
thiết bị sử dụng chung cột ăng ten, cột treo cáp (dây dẫn):
- Thiết bị sử dụng
chung cột ăng ten bao gồm các thiết bị vô tuyến điện;
- Công trình sử
dụng chung cột treo cáp (dây dẫn) bao gồm: Đường dây, cáp viễn thông, điện lực
và chiếu sáng công cộng.
b) Việc sử dụng
chung cột ăng ten, cột treo cáp (dây dẫn) phải đảm bảo chịu lực, an toàn, mỹ
quan đô thị.
c) Các đường dây,
cáp, thiết bị phải lắp đặt đúng vị trí, đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và có dấu
hiệu nhận biết theo quy định.
Điều 17. Lựa chọn đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung
1.
Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách, việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành tuân thủ theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2.
Các tổ chức, cá nhân bỏ vốn đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê đơn vị quản lý vận hành thông qua hợp đồng
quản lý vận hành được quy định tại Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02-4-2013
của Bộ Xây dựng ban hành mẫu hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật
và hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 18. Hợp đồng quản lý vận hành và sử dụng chung công trình
hạ tầng kỹ thuật
1.
Việc quản lý vận hành các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện
thông qua Hợp đồng quản lý vận hành được ký kết giữa chủ sở hữu với đơn vị quản
lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2.
Việc sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện
thông qua Hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật được ký kết giữa
chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý vận hành được chủ sở hữu ủy quyền với tổ chức,
cá nhân có nhu cầu sử dụng.
3.
Hợp đồng quản lý vận hành và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật thực
hiện theo Thông tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02-4-2013 của Bộ Xây dựng.
Điều 19. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Nguyên
tắc xác định giá và quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
được quy định tại Điều 18 của Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24-9-2012
của Chính phủ, Thông tư số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30-12-2013 của Liên
bộ Tài Chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM
VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Điều 20. Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành
1. Sở
Xây dựng
a)
Thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trên địa bàn tỉnh.
b)
Tổng hợp, lưu trữ cơ sở dữ liệu, cung cấp thông tin về sử dụng chung công trình
hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh, báo cáo tình hình quản lý sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
c)
Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền.
d)
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố lập kế hoạch xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại các đô thị trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành.
e)
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện công tác
bảo trì của chủ sở hữu hoặc đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
a)
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các
cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định này trên
các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân biết và thực hiện.
b)
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố kiểm tra việc tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên
ngành bưu chính viễn thông của các đơn vị thi công, xây dựng hệ thống công
trình đường dây, đường cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh.
c)
Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp,... thực hiện
đúng các quy định về sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở
Công thương
a)
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố kiểm tra việc tuân thủ theo các Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên
ngành điện lực của các đơn vị quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống các công
trình đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh.
b)
Chỉ đạo, hướng dẫn Công ty Điện lực Hòa Bình tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp tham gia sử dụng chung cột điện lực để
lắp đặt cáp, dây thuê bao và các thiết bị viễn thông đảm bảo công tác an toàn,
mỹ quan … theo qui định.
4. Sở
Giao thông Vận tải
a)
Cung cấp thông tin và các tài liệu có liên quan đến lộ giới, hiện trạng các
tuyến đường được giao quản lý cho cơ quan cấp phép, làm căn cứ cho việc cấp
phép xây dựng và thỏa thuận hướng tuyến các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung dọc các tuyến đường này.
b)
Khi triển khai cải tạo, nâng cấp các tuyến đường phải thông báo cho các tổ
chức, đơn vị có công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung dọc tuyến biết, phối
hợp di dời.
c)
Xem xét thỏa thuận và cấp phép thi công xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
trong phạm vi đất dành cho đường bộ theo quy định.
5. Sở
Tài chính:
a)
Chủ trì xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư từ
nguồn ngân sách nhà nước áp dụng thống nhất trên địa bàn, báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh ban hành.
b)
Hướng dẫn cơ chế thu, chi tài chính và các điều khoản của hợp đồng giữa đơn vị
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu dùng chung hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật.
c)
Quản lý giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đầu tư ngoài nguồn
ngân sách nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ
trì phối hợp với Sở Tài chính cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật mới, đảm bảo việc sử dụng chung công trình và kinh phí
cải tạo, sắp xếp lại các công trình đường dây, cáp và đường ống vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
7.
Ban Quản lý Khu công nghiệp:
a)
Thực hiện thỏa thuận đấu nối các công trình hạ tầng kỹ thuật trong các khu công
nghiệp, khu kinh tế do mình quản lý, với công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung ngoài hàng rào theo quy định.
b) Tổng hợp, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng
về hiện trạng và tình hình quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung thuộc các khu công nghiệp, khu kinh tế.
c) Kiểm tra và xử lý vi phạm quy định về quản lý sử dụng chung
công trình kỹ thuật thuộc các khu công nghiệp, khu kinh tế.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1.
Lập kế hoạch hàng năm về thu thập, điều tra khảo sát dữ liệu công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu báo cáo
Sở Xây dựng; đồng thời rà soát, bổ sung cập nhật dữ liệu theo quy định.
2.
Quản lý cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn,
cung cấp dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho các tổ chức hoặc
cá nhân có nhu cầu theo quy định của pháp luật.
3.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý cơ sở dữ liệu công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
4. Tổ
chức lưu trữ hồ sơ cơ sở dữ liệu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên
địa bàn theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 22. Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu
1.
Trách nhiệm và quyền hạn của chủ sở hữu:
- Tổ chức, lựa
chọn đơn vị quản lý vận hành và ký hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung theo quy định hiện hành;
- Trực tiếp hoặc
uỷ quyền cho đơn vị quản lý vận hành ký hợp đồng sử dụng với tổ chức, cá
nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
- Thực hiện quyền
và trách nhiệm đối với đơn vị quản lý vận hành, với các tổ chức, cá nhân tham
gia sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng quản lý vận hành và
hợp đồng sử dụng đã ký kết;
- Lập kế hoạch
cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
- Yêu cầu đơn vị
quản lý vận hành xây dựng, quản lý công trình dữ liệu và cung cấp thông tin về
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định của Nghị định này và pháp
luật có liên quan;
- Đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật có liên quan đến công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
- Thực hiện chế
độ báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
2.
Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, chủ sở hữu còn có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối
hợp với đơn vị quản lý vận hành xác định các thủ tục về giá thuê công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung được sở hữu, trình cơ quan thẩm định theo các quy
định tại Thông tư số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30-12-2013 của
liên Bộ: Tài Chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông;
- Tổ
chức thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
-
Thực hiện bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo chỉ dẫn và quy
định của đơn vị thiết kế, đơn vị cung ứng vật tư, thiết bị công nghệ, thiết bị
công trình và các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành;
-
Chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng công trình xây dựng bị xuống
cấp, do không thực hiện quy trình bảo trì công trình theo quy định;
- Báo
cáo định kỳ về công tác bảo trì và tình hình hoạt động của công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung cho cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp.
- Tự
tháo dỡ công trình khi không còn nhu cầu sử dụng để tránh ảnh hưởng tới các
hạng mục công trình khác.
Điều 23. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý vận
hành:
1.
Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị quản lý vận hành:
- Phải có đội ngũ
cán bộ và công nhân đủ năng lực, trang thiết bị và phương tiện kỹ thuật cần thiết
để thực hiện các yêu cầu và nhiệm vụ của công tác quản lý vận hành;
- Ký hợp đồng với
tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo thẩm
quyền hoặc được ủy quyền của chủ sở hữu;
- Thực hiện quyền
và trách nhiệm đối với chủ sở hữu với các tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng
chung công trình hạ tầng kỹ thuật theo hợp đồng quản lý vận hành và hợp đồng sử
dụng đã ký kết;
- Tuân thủ quy
định về quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung tại Nghị định
này và quy định của pháp luật khác có liên quan. Xây dựng, ban hành cụ thể quy
trình quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được giao quản
lý;
- Định kỳ kiểm
tra, đánh giá tình hình hoạt động của công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Xử lý sự cố, đồng thời có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các bên liên quan
để cùng phối hợp xử lý, khắc phục;
- Thực hiện và
thông báo cho các đơn vị liên quan phối hợp thực hiện kế hoạch cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
- Xây dựng, khai
thác, quản lý thông tin và báo cáo định kỳ cơ sở dữ liệu, tình hình quản lý vận
hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định.
2. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, đơn vị quản lý vận
hành còn có trách nhiệm:
- Phối hợp với
Chủ sở hữu xác định các thủ tục về giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sủ dụng
chung được vận hành theo quy định tại Thông tư số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày
30-12-2013 của liên Bộ Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông;
- Công khai việc
tính giá sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung do mình vận
hành theo quy định. Có trách nhiệm cung cấp thông tin khi được yêu cầu, công
khai quy định cho các tổ chức, cá nhân biết về sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung do mình vận hành.
- Phối hợp với
Chủ sở hữu xác định các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không còn nhu
cầu sử dụng.
Điều 24. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức,
cá nhân tham gia sử dụng chung:
- Thực hiện quyền
và trách nhiệm đối với chủ sở hữu hoặc với đơn vị quản lý vận hành theo hợp
đồng sử dụng đã ký kết;
- Thực hiện quy
định về quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật của Nghị định này và quy
định của pháp luật khác có liên quan;
- Cung cấp thông
tin về đường ống, đường dây, cáp, thiết bị sử dụng chung và được cung cấp thông
tin có liên quan về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định;
- Thông báo kịp
thời cho đơn vị quản lý vận hành khi phát hiện các hiện tượng bất thường có thể
gây sự cố, có trách nhiệm phối hợp kịp thời với đơn vị quản lý vận hành, các
đơn vị có liên quan tham gia xử lý và xử lý sự cố xảy ra;
- Phối hợp với
đơn vị quản lý vận hành tổ chức thực hiện việc tháo dỡ, di chuyển ra khỏi công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung các đường ống, đường dây, cáp và thiết bị cần
nâng cấp hoặc bị hư hỏng phải thay thế.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng
các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố
hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các nội dung khác về quản lý và sử dụng chung công trình
hạ tầng kỹ thuật không có trong Quy định này được thực hiện theo các Luật, Nghị
định, Thông tư hướng dẫn thực hiện và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành
có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc Thủ trưởng các
Sở, Ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có
liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.