ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2021/QĐ-UBND
|
Ninh
Thuận, ngày 10 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ
và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật kiến trúc ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật quảng cáo ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bàn quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 53/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của
Chính phủ quy định các
loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 609/TTr-SXD ngày 03 tháng 3 năm 2021 và Báo cáo thẩm định số
2064/BC-STP ngày 29 tháng 10 năm 2020 của Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chi tiết
một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20
tháng 3 năm 2021 và thay thế Quyết định số 90/2016/QĐ-UBND ngày 06/12/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở và Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế (Bộ Xây dựng);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL(Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBMTTQ Việt
Nam tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông, Cổng TTĐT Ninh Thuận;
- VPUB: LĐVP, KTTH, VXNV, TCD-NC;
- Lưu: VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Tấn Cảnh
|
QUY ĐỊNH
CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2021/QĐ-UBND ngày 10/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định một số nội dung điều kiện
cấp phép, hồ sơ đề nghị cấp phép, thời gian cấp phép, thẩm quyền cấp, điều chỉnh,
gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép và quy mô, thời gian tồn tại của công
trình cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, trách nhiệm của các cơ quan có liên
quan trong công tác cấp giấy phép xây dựng;
b) Việc cấp phép xây dựng công trình
trạm thu, phát sóng thông tin di động thực hiện theo Quyết định số
44/2017/QĐ-UBND ngày 05/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định quản
lý xây dựng, lắp đặt và hoạt động của công trình trạm thu, phát sóng thông tin
di động trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
c) Những quy định khác liên quan đến
cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định Luật quảng cáo số 16/2012/QH13
ngày 21/6/2012; Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Luật số
62/2020/QH14 ngày 17/6/2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật xây dựng; Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/ 2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng; Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng; các
quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
b) Các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài là chủ đầu tư xây dựng công trình; tổ chức tư vấn xây dựng, thi công
xây dựng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng
và quản lý xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2. Quy định
chung về cấp giấy phép xây dựng
1. Công trình xây dựng phải có giấy
phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của quy định này, trừ các trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
2. Công trình được miễn giấy phép xây
dựng thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 30 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây
dựng năm 2020.
Điều 3. Quản lý
trật tự xây dựng
1. Đối với công trình được cấp giấy
phép xây dựng thì việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào nội dung được quy định
trong giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định của pháp luật có liên
quan.
2. Đối với công trình được miễn giấy
phép xây dựng:
a) Việc quản lý trật tự xây dựng căn
cứ vào quy hoạch xây dựng đã được duyệt, quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan. Đối
với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp theo
phân cấp có trách nhiệm ban hành Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc để
làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng;
b) Nội dung quản lý trật tự xây dựng
đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ quy
hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) hoặc Quy định về quản lý quy hoạch, kiến
trúc;
c) Đối với trường hợp thiết kế xây dựng
đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bản vẽ thi công thì nội dung
quản lý xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ thiết kế đã được thẩm định và các quy
định của pháp luật có liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Điều kiện cấp giấy phép
xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối
với các trường hợp cụ thể phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Điều 91, 92,
93 Luật Xây dựng năm 2014, Điểm a Khoản 1 Điều 39 Luật kiến trúc năm 2019 và
Khoản 31, 32 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng năm
2020; Đối với công trình xây dựng có độ cao từ 45m trở lên so với mặt đất tự
nhiên phải có văn bản chấp thuận về độ cao công trình của
cơ quan thẩm quyền thuộc Bộ Quốc phòng theo đúng quy định tại Nghị định số
32/2016/NĐ-CP ngày 06/5/2016 của Chính phủ quy định về quản lý cao độ chướng ngại
vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam.
2. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn phải đảm bảo tuân thủ theo quy định tại Khoản 33 Điều 1 của Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng năm 2020.
Điều 5. Hồ Sơ đề
nghị cấp giấy phép xây dựng và giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp Giấy phép xây
dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
công trình theo quy định tại Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật xây dựng năm
2014; Khoản 34, 35 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật xây dựng
năm 2020.
2. Các loại giấy tờ hợp pháp về đất
đai để cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
53/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định các loại giấy tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng.
Điều 6. Thời gian
cấp giấy phép xây dựng
1. Đối với trường hợp cấp giấy phép
xây dựng công trình, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng
điều chỉnh, giấy phép di dời công trình thì thời gian cấp giấy phép xây dựng kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Thời gian không quá 10 ngày làm việc
đối với nhà ở riêng lẻ;
b) Thời gian không quá 15 ngày làm việc
đối với công trình.
2. Đối với trường hợp cấp lại, gia hạn giấy phép xây dựng thì thời gian cấp phép không quá
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Thời gian cấp giấy phép xây dựng đối
với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng
cáo.
4. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy
phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông
báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo
cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng
không được quá 8 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 7. Thẩm quyền
cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng
1. Ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công
trình tôn giáo (bao gồm công trình phụ trợ); công trình quảng cáo từ cấp II trở
lên; công trình di tích lịch sử - văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành
tráng đã được xếp hạng; công trình trong cụm công nghiệp; công trình thuộc dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình
khác theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công
nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp III, cấp
IV; công trình tín ngưỡng; công trình quảng cáo cấp III, cấp IV; nhà ở riêng lẻ
trên địa bàn do mình quản lý.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi
giấy phép xây dựng do mình cấp.
5. Trường hợp cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp
không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy
phép xây dựng.
Điều 8. Quy mô và
thời gian tồn tại của công trình cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Công trình được cấp giấy phép xây
dựng có thời hạn có quy mô 01 tầng; chiều cao công trình không quá 10m; diện tích xây dựng tối đa bằng mật độ xây dựng
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
2. Nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn có quy mô 01 tầng; chiều cao không quá 6m; diện tích xây dựng
tối đa bằng mật độ xây dựng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
3. Đối với các công trình, nhà ở
riêng lẻ hiện hữu trong khu vực hành lang bảo vệ công trình quốc phòng, an
ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di tích lịch sử - văn hóa
và khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật mà Nhà nước chưa
có chủ trương, kế hoạch thực hiện di dời các công trình, nhà ở riêng lẻ đó ra
khỏi khu vực nêu trên thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây
dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo.
4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ
hiện hữu có diện tích đất sử dụng nằm trong phạm vi quy hoạch
lộ giới của các tuyến đường trong đô thị đã được phê duyệt và công bố lộ giới
nhưng chưa có kế hoạch thực hiện mở rộng đường thì được cấp giấy phép xây dựng
có thời hạn để sửa chữa, cải tạo nhưng không làm tăng quy mô diện tích. Trường
hợp đất trống, không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
cho việc xây dựng mới công trình, nhà ở mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn
xây dựng mới cổng, hàng rào để bảo vệ đất đai.
5. Khuyến khích sử dụng các loại vật
liệu xây dựng theo hình thức thi công lắp ghép nhằm hạn chế thiệt hại khi tháo
dỡ công trình, nhà ở để thực hiện quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
6. Thời gian tồn tại của công trình cấp
giấy phép có thời hạn: Theo thời gian kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây
dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch
chi tiết xây dựng khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan liên quan trong công tác cấp giấy phép xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Tổ chức thực hiện cấp giấy phép xây
dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, kiểm tra và xử lý vi phạm theo
đúng quy định;
b) Triển khai, hướng dẫn việc thực hiện
Quyết định này đến các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
xây dựng trên địa bàn tỉnh;
c) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trong việc lập, thẩm định, phê duyệt ban hành các Quy chế quản lý kiến
trúc; thiết kế đô thị, để có đủ cơ sở cấp giấy phép xây dựng; hướng dẫn các địa
phương thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh. Hàng năm, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng giải quyết các vướng mắc phát
sinh trong quá trình tổ chức thực hiện;
đ) Tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng tình hình thực hiện công tác cấp giấy
phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
a) Tổ chức thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
đúng quy định;
b) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng do đơn vị thực hiện
gửi Sở Xây dựng tổng hợp, theo dõi theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố:
a) Tổ chức thực hiện cấp giấy phép
xây dựng theo thẩm quyền, kiểm tra và xử lý vi phạm theo đúng quy định;
b) Đối với khu vực chưa có quy hoạch
xây dựng được duyệt, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm ban
hành Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng;
c) Xác định, thông báo công khai các
khu vực ở nông thôn chưa có quy hoạch phát triển đô thị và
quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt;
d) Xác định vùng đã được phê duyệt quy
hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch
chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng nhưng chưa triển khai thực
hiện quy hoạch để làm cơ sở cho việc cấp giấy phép xây dựng có thời hạn;
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về tình hình thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng; và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn gửi Sở Xây dựng tổng hợp,
theo dõi theo quy định.
4. Trường hợp cơ quan cấp phép có lấy
ý kiến phối hợp trong công tác cấp giấy phép xây dựng thì các cơ quan quản lý
Nhà nước chuyên ngành có trách nhiệm phối hợp, trả lời và cung cấp đầy đủ các
thông tin về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời hạn tối đa 05
ngày làm việc, kể từ khi nhận được
văn bản lấy ý kiến. Nếu quá thời hạn quy định nêu trên mà
không có văn bản trả lời thì được xem là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội
dung quản lý của mình.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định về cấp giấy phép xây dựng sẽ tùy theo mức độ vi phạm để xử lý theo quy
định của pháp luật
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh
kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.