ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2007/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 06 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 33/2006/QĐ-UBND NGÀY 02/8/2006 CỦA
UBND TỈNH VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
Tờ trình số 20/TTr-SXD ngày 08/01/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 02/8/2006 của UBND tỉnh, về việc
phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cụ thể như sau:
1. Sửa đổi,
bổ sung khoản 4, Điều 1 như sau:
“4.1. Thẩm định thiết kế cơ sở các
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án nhóm B, C
không phân biệt nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, điểm d
khoản 6 Điều 9 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, Điều
1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP:
a. Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
hạ tầng kỹ thuật đô thị (hè, đường đô thị: theo địa giới hành chính nội
thành nội thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, rác thải
đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị), công nghiệp vật liệu xây dựng,
các công trình, hạng mục trong khu công nghiệp và các công trình khác do Chủ tịch
UBND tỉnh yêu cầu;
b. Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu
khí, nhà máy điện (nhiệt điện, thủy điện và các nguồn năng lượng tái tạo), đường
dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành trừ công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
c. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình thủy lợi, đê điều, nông lâm nghiệp, cấp nước sinh hoạt nông
thôn;
d. Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm
định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông (trừ đường đô thị theo địa giới hành chính nội thành, nội thị);
Đối với dự án bao gồm nhiều loại
công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một
trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất,
mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm
lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan
liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
4.2. Thẩm định thiết kế cơ sở dự
án đầu tư xây dựng công trình đối với dự án nhóm A không phân biệt nguồn vốn:
Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở
đối với dự án đầu tư xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng.
4.3. Thẩm định thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán trong dự án đầu tư xây dựng
công trình; thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán trong Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật đối với các dự án nhóm B, C không phân biệt nguồn vốn,
trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, điểm d khoản 6 Điều 9 Nghị định số
16/2005/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, Điều 1 Nghị định
112/2006/NĐ-CP:
a. Chủ đầu tư tự tổ chức việc thẩm
định:
- Thiết kế bản vẽ thi công để người
quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Tổng dự toán đối với những công
trình xây dựng phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
- Thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự
toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình (công trình thiết kế 2 bước);
- Thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán, tổng dự toán đối với những công trình xây dựng phải lập dự
án đầu tư xây dựng công trình (công trình thiết kế 3 bước).
b. Đối với các dự án được bố trí bằng
vốn chi sự nghiệp trong dự toán ngân sách nhà nước để sửa chữa, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp các cơ sở vật chất hiện có, có giá trị dưới 100 triệu đồng; Chủ đầu tư
tự tổ chức lập nếu có đủ năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn thiết kế - dự toán
và tổ chức thẩm định.”
2. Bổ sung
khoản 9 Điều 1 như sau:
“9. Chỉ định thầu:
Việc áp dụng hình thức chỉ định thầu
thực hiện theo Điều 101 của Luật Xây dựng và Điều 20 của Luật Đấu thầu.
a. Chủ đầu tư:
- Chỉ định thầu các gói thầu tư vấn
có giá gói thầu dưới 500 triệu đồng;
- Chỉ định thầu các gói thầu xây lắp,
mua sắm thiết bị có giá gói thầu dưới 1 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển;
b. Người quyết định đầu tư chỉ định
thầu gói thầu xây lắp các dự án được bố trí bằng vốn chi sự nghiệp trong dự
toán ngân sách nhà nước để sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp các cơ sở vật
chất hiện có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng.”
Điều 2. Tổ chức thực hiện
a. Các nội dung khác về quản lý đầu
tư xây dựng công trình không phân cấp, ủy quyền trong Quyết định này, thực hiện
đúng theo quy định hiện hành;
b. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình đã được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển
khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì không phải làm lại thủ tục phê
duyệt lại dự án, các công việc tiếp theo được thực hiện theo quy định tại Quyết
định này và các văn bản quy định hiện hành;
c. Các dự án đầu tư xây dựng công
trình chưa được phê duyệt thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này và các
văn bản quy định hiện hành;
d. Thủ trưởng các Sở, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn; Chủ đầu tư, thực hiện
các nội dung công việc quy định tại Điều 1 Quyết định này, chịu trách nhiệm trước
pháp luật và UBND tỉnh về các quyết định của mình;
e. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì và
phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành Quyết
định này.
Điều 3. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn;
Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp; Báo Đắk Lắk;
- Đài PT&TH tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu VT-NL-TH-TM-VX-NC-CN (CH-300)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|