ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2020/QĐ/UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
17 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG
KỸ THUẬT TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về quản lý sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số
39/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây
dựng ngầm đô thị;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
- Bộ trưởng Bộ Công Thương - Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về
dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC- BXD-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn
cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Căn cứ Thông tư số
03/2013/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về ban hành mẫu
hợp đồng sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật và hợp đồng quản lý vận hành
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 1107/TTr-SXD ngày 06 tháng 12 năm 2019 và Báo cáo thẩm
định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 274/BC-STP ngày 26 tháng 11 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về quản lý
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng
02 năm 2020.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã;
Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng; Cục kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- MTTQVN tỉnh và các tổ chức đoàn thể;
- Báo Vĩnh Phúc, Đài PT&TH tỉnh, Công báo tỉnh;
- Cổng TT giao tiếp điện tử tỉnh;
- CV: NCTH
- Lưu: VT, CN3
(……b)_
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT TRONG
ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Đối với quy định về sử dụng chung cột treo cáp viễn
thông và chỉnh trang làm gọn cáp viễn thông trên địa bàn tỉnh thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 17/2018/QĐ-UBND ngày 13/8/2018 của UBND tỉnh Vĩnh
Phúc.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác
và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. ‘’Sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật’’ và ‘’Công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung’’ được
quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2, Nghị định 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật.
2.“Hào kỹ thuật, tuy nen kỹ
thuật” được quy định tại Mục 2.2 và Mục 2.3 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các
công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình Hào và Tuynen kỹ thuật QCVN
07-3:2016/BXD.
3.“Cống, bể kỹ thuật” được
quy định tại Khoản 12, Điều 2, Nghị định 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính
phủ về quản lý không gian ngầm đô thị.
4.“Công trình hạ tầng kỹ thuật
nổi” bao gồm cột, trụ, tháp, các đường dây dẫn điện trên không, các loại đường
dây truyền dẫn tín hiệu, các loại đường ống đi trên mặt đất và các thiết bị kỹ
thuật treo trên cột, trụ, tháp.
5."Công trình hạ tầng kỹ
thuật ngầm" là những công trình được xây dựng dưới mặt đất bao gồm:
Công trình giao thông ngầm, các công trình đường ống cấp nước, đường ống thoát
nước, mương thoát nước, công trình đầu mối kỹ thuật ngầm và phần ngầm của các
công trình xây dựng trên mặt đất, các đường dây, cáp, đường ống kỹ thuật ngầm,
hào và tuy nen kỹ thuật.
6."Chủ sở hữu, đơn vị
quản lý vận hành và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung" là
các tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý, khai thác vận hành và sử dụng các công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, QUY HOẠCH,
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 3.
Phân cấp quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong đô thị được
đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước (trừ trường hợp nguồn vốn trung ương được giao
cho một tổ chức quản lý) và nhận bàn giao công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung từ các cá nhân, tổ chức tự đầu tư, thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý.
Điều 4. Công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong quy hoạch đô thị
1. Trong công tác lập quy hoạch
đô thị mới phải xác định rõ hướng tuyến, quy mô, số lượng, chủng loại công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoảng 4,
Khoản 6, Điều 7, Nghị định 72/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với các quy hoạch đô thị
đã được phê duyệt hoặc khi lập dự án đầu tư nhưng chưa có công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung, việc điều chỉnh quy hoạch đô thị hoặc thỏa thuận lập dự án
phải tuân thủ quy định tại Khoản 7, Điều 7 Nghị định 72/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Yêu
cầu đối với khảo sát xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Công tác khảo sát phải thể hiện
hiện trạng địa hình, địa chất, thủy văn; hiện trạng và chủ sở hữu các công
trình ngầm, nổi hiện có tại khu vực khảo sát và phải bảo đảm các yêu cầu kỹ thuật
về khảo sát được quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật cho mỗi loại công trình,
theo Khoản 1 Điều 18, Khoản 1 Điều 19 Nghị định 39/2010/NĐ-CP và theo quy định
của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng.
Điều 6. Quy
định về thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Thiết kế công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung phải tuân theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các quy
phạm chuyên ngành đối với từng loại công trình và theo Khoản 2 Điều 18, Khoản 2
Điều 19 Nghị định 39/2010/NĐ- CP.
2. Khi thiết kế công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm sử dụng chung trên các tuyến đường, phố, các khu dân cư, khu đô
thị xây dựng mới phải thực hiện theo quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt.
Trường hợp chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt thì phải thỏa thuận với
Sở Xây dựng để báo cáo UBND tỉnh chấp thuận.
3. Khi thiết kế công trình hạ tầng
kỹ thuật ngầm sử dụng chung phải phù hợp với đặc điểm của từng tuyến đường, khu
phố và đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau:
a) Đối với tuyến đường, phố có
bề rộng vỉa hè (Bh) ≥ 5,0m thì phải thiết kế hào kỹ thuật để hạ ngầm
các công trình hạ tầng kỹ thuật;
b) Đối với các tuyến đường, phố
có lộ giới L ≥ 25,0m, có bề rộng vỉa hè Bh ≥ 5,0 m nhưng vướng nhiều
công trình ngầm, công trình nổi không thể bố trí hệ thống hào kỹ thuật hoặc có
bề rộng vỉa hè 2,0m ≤ Bh < 5,0m thì phải thiết kế cống, bể kỹ thuật
để hạ ngầm các đường dây, đường cáp thông tin viễn thông, cáp truyền hình và
thiết kế ống riêng để hạ ngầm cáp điện lực, cáp chiếu sáng. Riêng đối với các
đoạn lắp đặt ngầm qua đường tại các nút giao thông phải thiết kế hào kỹ thuật.
c) Đối với các công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung nằm trong phạm vi đất dành cho đường bộ thì chủ đầu tư,
chủ sở hữu công trình phải có văn bản chấp thuận ngay từ khi lập dự án đầu tư,
hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
4. Khi thiết kế tuy nen, hào; cống,
bể kỹ thuật thì chủ đầu tư và đơn vị thiết kế phải phối hợp, thỏa thuận với các
đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm cũng
như các đơn vị sử dụng đường dây đi nổi để đảm bảo yêu cầu kỹ thuật chuyên
ngành cũng như đáp ứng không gian ngầm cho phát triển của các công trình này
trong tương lai, phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 7. Thẩm
định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Công tác thẩm định, phê duyệt
các bước thiết kế công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo quy
định của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ Về quản lý dự
án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ Về
sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 8. Quy
định về cấp phép xây dựng, cấp phép thi công công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, giấy phép thi công trừ trường
hợp được miễn giấy phép theo quy định.
2. Việc cấp giấy phép xây dựng
công trình thực hiện theo các quy định của Chương V, Luật Xây dựng 2014 và các
văn bản hướng dẫn có liên quan. Việc cấp giấy phép thi công các công trình nằm
trên phần đất dành cho đường bộ thực hiện theo các quy định của Luật Giao thông
đường bộ năm 2008 và Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 Quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 9. Thi
công công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Trước khi thi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải thông báo việc khởi công công trình đến Ủy ban nhân
dân cấp xã, chủ sở hữu các công trình ngầm (nổi) tại khu vực thi công theo quy
định tại Khoản 1, Điều 20 Nghị định 39/2010/NĐ-CP và Điều 106, Luật Xây dựng để
phối hợp kiểm tra, giám sát trong quá trình thi công.
2. Nhà thầu xây lắp phải có biện
pháp thi công bảo đảm an toàn cho hoạt động bình thường của các tuyến đường
dây, đường cáp, đường ống, các công trình ngầm và các công trình khác cũng như
bảo đảm an toàn giao thông, vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu xây lắp phải bảo đảm
an toàn, chất lượng, tiến độ thi công công trình cũng như các quy định của
Chính phủ về quản lý chất lượng công trình hiện hành.
4. Có kế hoạch và chuẩn bị sẵn
sàng các phương án khắc phục các sự cố có thể xảy ra trong quá trình thi công
như: Gặp tầng đất yếu, tầng chứa nước, khí độc, cháy nổ, sạt lở, trồi đất, bục,
vỡ nhằm bảo đảm an toàn cho người, phương tiện thi công và cho công trình.
Điều 10.
Nghiệm thu, kiểm tra công tác nghiệm thu công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trước khi đưa vào sử dụng
Trước khi đưa công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung vào khai thác sử dụng phải thực hiện công tác nghiệm thu,
kiểm tra nghiệm thu theo Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng và theo ủy quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công
trình xây dựng tại Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 26/4/2019 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 11. Bảo
trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
1. Chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng
và nhà thầu xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm
thực hiện việc bảo trì các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định
tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng.
2. Công trình hào và tuy nen kỹ
thuật phải thực hiện chế độ bảo trì thường xuyên và định kỳ; công trình đường
dây, đường cáp, đường ống phải thực hiện chế độ bảo trì định kỳ theo quy định của
từng chuyên ngành.
3. Khi thực hiện công tác bảo
trì phải chú ý kiểm tra nghiêm ngặt hệ thống đấu nối công trình, phải đảm bảo
các quy định về phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
Điều 12.
Trách nhiệm đầu tư công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
- UBND cấp huyện có trách nhiệm
đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng nguồn vốn nhà nước
khi xây dựng các tuyến đường giao thông mới trên địa bàn hành chính của huyện.
- UBND tỉnh đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng nguồn vốn nhà nước khi xây dựng
các tuyến đường giao thông mới trên địa bàn hành chính từ hai huyện trở lên.
- Chủ đầu tư dự án sử dụng vốn
nhà nước có trách nhiệm đề xuất đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung khi đầu tư xây dựng các tuyến đường giao thông mới do mình làm chủ đầu
tư.
- Chủ đầu tư dự án khu đô thị,
khu nhà ở, khu nhà ở công nhân có trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi dự án được chấp thuận.
Điều 13. Tổ
chức cải tạo, di chuyển, sắp xếp, hạ ngầm đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi
đối với các tuyến đường đã xây dựng.
1. Đối với các tuyến đường, phố
đã xây dựng hoặc các đô thị cũ, đô thị cải tạo, UBND cấp huyện phải có kế hoạch
từng bước đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung. Khi cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh có chủ trương đầu tư công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung bằng nguồn vốn nhà nước hoặc kêu gọi xã hội hóa
đầu tư xây dựng các tuyến cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để từng
bước hạ ngầm đường dây, đường cáp nổi hoặc giao trách nhiệm cho các chủ sở hữu
các công trình hạ tầng kỹ thuật tổ chức cải tạo, nâng cấp tuyến cống, bể ngầm
hiện có bảo đảm khai thác tối đa năng lực sử dụng chung của các công trình hạ tầng
kỹ thuật đó.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
căn cứ vào các tuyến đường bộ, công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung được
giao quản lý, chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, các sở, ngành, các tổ chức cá
nhân liên quan khảo sát, tổng hợp và xây dựng kế hoạch hạ ngầm đường dây, đường
cáp nổi, đề xuất cải tạo, di chuyển, sắp xếp vị trí vào các công trình hạ tầng
kỹ thuật dùng chung, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
3. Các tổ chức, cá nhân sở hữu,
khai thác, sử dụng đường ống, đường dây, đường cáp đi nổi trên địa bàn tỉnh căn
cứ vào danh mục công bố các tuyến phố, các khu đô thị, khu dân cư phải ngầm hóa
để xây dựng kế hoạch đầu tư, cải tạo ngầm hóa các công trình, đồng thời có
trách nhiệm phối hợp, tham gia và phải đóng góp kinh phí để thực hiện việc hạ
ngầm, chỉnh trang đường cáp đi nổi của mình quản lý theo kế hoạch chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ đầu tư công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm phối hợp cùng chủ sở hữu của hệ thống đường
ống, đường dây, đường cáp đi nổi tiến hành thu hồi các cột, đường dây, cáp đi nổi
không sử dụng. Cơ quan quản lý về xây dựng tại địa phương có trách nhiệm kiểm
tra việc thu hồi này.
Chương
III
DẤU HIỆU NHẬN BIẾT, GIÁ,
HỢP ĐỒNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG
Điều 14.
Các quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường ống lắp đặt
vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
Dấu hiệu để nhận biết các loại
đường dây, cáp và đường ống được lắp đặt vào các công trình hạ tầng kỹ thuật
dùng chung theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP và các quy định
của Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27 tháng 12 năm 2013
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ trưởng Bộ Công Thương - Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định về dấu hiệu nhận biết các loại đường dây, cáp và đường
ống được lắp đặt vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
Điều 15.
Phương pháp xác định giá, cơ chế và nguyên tắc kiểm soát giá công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung
Việc thực hiện xác định giá, cơ
chế và nguyên tắc kiểm soát giá thuê sử dụng chung, chi phí quản lý vận hành
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo Thông tư liên tịch số
210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ
Xây dựng và Bộ Thông tin truyền thông.
Điều 16. Hợp
đồng sử dụng chung, hợp đồng quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung
Hợp đồng sử dụng chung, hợp đồng
quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung thực hiện theo Thông
tư số 03/2013/TT-BXD ngày 02 tháng 4 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT SỬ DỤNG CHUNG VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Sở Xây dựng
a) Là cơ quan chuyên môn giúp
UBND tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
b) Thỏa thuận về hướng tuyến,
báo cáo UBND tỉnh chấp thuận với dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung khi dự án chưa có trong quy hoạch đô thị;
c) Cấp giấy phép xây dựng đối với
các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo quy định;
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
xử lý và đề nghị xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý, xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn tỉnh;
đ) Tiếp nhận thông tin phản ánh
về các trường hợp xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không đúng
quy định, không đảm bảo an toàn; các sự cố về công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung để kịp thời phối hợp với các đơn vị có liên quan khắc phục và xử lý theo
quy định;
g) Phối hợp với các sở, ngành
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập danh mục các tuyến đường trong các
đô thị cần phải xây dựng, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung;
h) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn phương pháp xác định kích thước của
hào, tuynel kỹ thuật.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền,
phổ biến nội dung Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các
tổ chức, cá nhân biết và thực hiện;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc tuân thủ theo các
Quy chuẩn, Tiêu chuẩn chuyên ngành Bưu chính viễn thông của các đơn vị thi
công, xây dựng hệ thống công trình đường dây, đường cáp viễn thông trên địa bàn
tỉnh;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh
nghiệp viễn thông, truyền hình thực hiện đúng các quy định về sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra việc tuân thủ theo các
quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành điện lực của các đơn vị quản lý, khai thác
và sử dụng hệ thống các công trình đường dây tải điện trên địa bàn tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn công ty điện
lực và các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác hệ thống cột điện lực cho doanh
nghiệp viễn thông sử dụng chung cột điện lực để lắp đặt cáp, dây thuê bao và
các thiết bị viễn thông.
4. Sở Giao thông vận tải
Cung cấp thông tin về hiện trạng,
quy hoạch, lộ giới, hành lang an toàn công trình giao thông đường đô thị và các
tài liệu có liên quan khác do đơn vị mình quản lý cho các tổ chức, cá nhân có
nhu cầu làm căn cứ cho việc lập, thỏa thuận và cấp phép xây dựng theo quy định.
5. Sở Tài chính
Hướng dẫn cơ chế thu, chi tài
chính và các điều khoản của hợp đồng giữa đơn vị quản lý công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu dùng chung hệ thống
công trình hạ tầng kỹ thuật.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng các sở, ngành liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch
phân bổ vốn để xây dựng mới công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; kinh phí
cải tạo, sắp xếp lại các công trình đường dây, cáp và đường ống vào công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan đề xuất phương án xã hội hóa và việc dùng chung các
công trình hạ tầng kỹ thuật của các đơn vị quản lý, khai thác, sử dụng;
c) Đề xuất cơ chế, chính sách khuyến
khích các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia
đầu tư xây dựng, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung.
7. Ban Quản lý Khu công nghiệp
tỉnh.
Chỉ đạo, hướng dẫn các doanh
nghiệp là chủ đầu tư các khu công nghiệp thực hiện đấu nối các công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung trong các khu công nghiệp do mình quản lý, với công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung ngoài hàng rào theo quy định.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cung cấp dữ liệu công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung cho các tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu theo quy
định của pháp luật.
2. Cung cấp thông tin và các
tài liệu có liên quan đến hiện trạng, quy hoạch, lộ giới, hành lang an toàn
công trình giao thông đường đô thị do đơn vị mình quản lý cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu làm căn cứ cho việc lập, thỏa thuận và cấp phép xây dựng theo
quy định.
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
phối hợp kiểm tra các hoạt động xây dựng, khai thác và sử dụng công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản lý.
4. Lập dự án và bố trí kinh phí
đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm sử dụng chung và cải tạo, sắp
xếp các đường dây đi nổi trong địa giới hành chính quản lý.
5. Thỏa thuận, cấp phép, gia hạn
và thu hồi giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung theo
quy định.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây
dựng, các sở, ngành liên quan đề xuất danh mục đầu tư xây dựng các công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung và lộ trình các tuyến đường phải ngầm hóa công
trình hạ tầng kỹ thuật đi nổi.
7. Tổ chức kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo định kỳ cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng về hiện trạng và tình
hình quản lý các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trên địa bàn mình quản
lý.
Điều 19.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân
1. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng,
lắp đặt các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải chấp hành nghiêm các
quy định của Nhà nước về quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; phải
được cấp có thẩm quyền cấp phép và phải thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy
phép, trừ trường hợp được miễn giấy phép theo Luật Xây dựng.
2. Chủ đầu tư các khu đô thị mới,
khu nhà ở, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh khi tổ chức lập quy hoạch, thiết kế
và thi công xây dựng phải thực hiện việc bố trí các công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung theo Quy định này và các quy định liên quan khác, gắn kết đồng bộ
với hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại, phát triển
lâu dài và đảm bảo mỹ quan.
3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu các công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung sau khi đưa vào khai thác sử dụng, phải thực
hiện duy tu, bảo trì các công trình theo quy định, đảm bảo an toàn khi vận
hành, mỹ quan và vệ sinh môi trường.
4. Trách nhiệm và quyền hạn của
chủ sở hữu, đơn vị quản lý vận hành và tổ chức, cá nhân tham gia sử dụng chung
công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 của
Nghị định số 72/2012/NĐ-CP.
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng có
trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai
thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung các sở,
ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức, cá nhân kịp
thời báo cáo Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết
định./.