UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2008/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Yên, ngày 22 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN KHU
ĐÔ THỊ MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ Về việc ban
hành quy chế khu đô thị mới;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực
hiện quy chế khu đô thị mới ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày
05/01/2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 85/TTr-XD ngày 18/1/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành quy định về một số nội dung đầu tư xây dựng dự
án khu đô thị mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc kèm theo quyết định này.
Điều 2.
Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên
quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố; Chủ tịch UBND các
xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Phi
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ NỘI DUNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN KHU ĐÔ THỊ MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2008/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2008 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Bản quy định này quy định cụ thể
về một số nội dung đầu tư xây dựng dự án khu đô thị mới (sau đây viết tắt là
KĐTM) để thực hiện Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ Về
việc ban hành quy chế khu đô thị mới (Nghị định số 02/CP; Thông tư số
04/2006/TT-BXD ngày 18/8/2006 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thực hiện quy chế khu
đô thị mới ban hành kèm theo Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của
Chính phủ CP(Thông tư số 04/BXD) được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Phúc.
Những dự án khu đô thị mới đã có
quyết định đầu tư trước ngày ban hành quyết định này không thuộc phạm vi áp dụng
quy định này.
Những nội dung liên quan không
nêu trong quy định này thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng khu đô thị mới
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Lập Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị 1/2000
1. Trên cơ sở quy hoạch chung được
phê duyệt, Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và UBND các cấp có
liên quan giới thiệu địa điểm để lập nhiệm vụ và thiết kế quy hoạch chi tiết
(sau đây viết tắt là QHCT) 1/2000 khu vực dự kiến xây dựng khu đô thị mới trình
UBND tỉnh phê duyệt;
Sở Xây dựng tổ chức lập, thẩm định
và trình UBND tỉnh phê duyệt QHCT xây dựng 1/2000;
2. Trong cơ cấu quy hoạch phải bố
trí đất dịch vụ, đất tái định cư (nếu có) phục vụ cho khu đô thị mới;
3. Trường hợp khu đô thị mới dự
kiến đầu tư xây dựng chưa có trong quy hoạch chung xây dựng đô thị, giao Sở Xây
dựng tiến hành lập hoặc điều chỉnh quy hoạch chung theo quy định để trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 4.
Ban quản lý phát triển khu đô thị mới
1. Giao Sở Xây dựng thực hiện
nhiệm vụ của Ban quản lý phát triển khu đô thị mới theo quy định tại điều 10,
Nghị định số 02/2006/NĐ-CP.
2. Sở Xây dựng được thành lập bộ
phận chuyên môn trực thuộc để giúp việc theo nhiệm vụ theo quy định tại khoản
1điều này. Biên chế của bộ phận chuyên môn do UBND tỉnh giao.
Điều 5.
Thành lập Hội đồng tư vấn về phát triển khu đô thị mới
trên địa bàn tỉnh Vĩnh phúc (sau đây được viết tắt là HĐTV) gồm: Lãnh đạo Văn phòng
UBND tỉnh; Lãnh đạo các sở: Xây dựng, Kế hoạch &Đầu tư, Tài chính, Tài
nguyên &Môi trường, Giao thông-Vận tải, Ban quản lý các KCN Vĩnh phúc. Hội
đồng tư vấn hoạt động theo Quy chế do UBND tỉnh ban hành.
Điều 6.
Thành lập Tổ chuyên gia gúp việc gồm đại diện các sở: Xây
dựng, Kế hoạch vàĐầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan
khác có liên quan đến dự án. Danh sách chuyên gia tham gia do các Sở, ngành đề
cử; các cơ quan khác có liên quan đến dự án do Sở Xây dựng đề nghị với từng dự
án cụ thể. Nhiệm vụ của tổ chuyên gia giúp Hội đồng tư vấn thực hiện các nội
dung công việc gồm:
1. Xây dựng giá sàn tiền sử dụng
đất (trường hợp khu vực đất của dự án đã được bồi thường, giải phóng mặt bằng),
xây dựng phương án tổng thể về bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư
(trong trường hợp khu vực đất của dự án chưa được bồi thường giải phóng mặt bằng)
để Sở Xây dựng xem xét trình UBND tỉnh phê duyệt;
2. Đánh giá hồ sơ dự thầu, lập
báo cáo kết quả xét thầu đối với trường hợp đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư; đánh
giá hồ sơ đề xuất của nhà đầu tư (trong trường hợp chỉ định chủ đầu tư dự án
khu đô thị mới) để Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt;
3. Tổng hợp kết quả xem xét hồ
sơ đề xuất của nhà đầu tư, làm rõ những nội dung phù hợp và những nội dung cần
đàm phán với nhà đầu tư;
4. Ghi nhận những nội dung đề xuất
của nhà đầu tư về QHCT 1/500 so với QHCT 1/2000 nhằm đem lại hiệu quả cho dự án
để đàm phán thương thảo.
Điều 7.
Thang điểm cho các tiêu chí xét thầu
1. Dùng thang điểm có mức điểm tối
đa 100 điểm;
2. Tuỳ theo quy mô, tính chất và
yêu cầu của dự án mà số điểm được phân chia cho từng tiêu chí được quy định
trong hồ sơ mời thầu của từng dự án cụ thể cho phù hợp với điều kiện địa phương
có dự án.
Điều 8.
Các điều kiện đấu thầu, chỉ định thầu lựa chọn chủ đầu
tư dự án KĐTM
1. Điều kiện chung:
a) Có QHCT xây dựng 1/2000 được
phê duyệt;
b) Khu đất của dự án đã được xác
định trong quy hoạch xây dựng được duyệt;
c) Có hồ sơ mời thầu được UBND tỉnh
phê duyệt;
d) Trường hợp khu vực đất của dự
án chưa được bồi thường, giải phóng mặt bằng thì phải có phương án tổng thể bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư được UBND tỉnh phê duyệt (đối với trường
hợp đấu thầu);
e) Đã có giá sàn tiền sử dụng đất
được UBND tỉnh phê duyệt trong trường hợp khu vực đất của dự án đã được bồi thường,
giải phóng mặt bằng (đối với trường hợp đấu thầu);
2. Đối với nhà thầu:
a) Là doanh nghiệp có đăng ký
kinh doanh về đầu tư kinh doanh bất động sản;
b) Có vốn đầu tư thuộc sở hữu của
chủ đầu tư tham gia vào dự án tối thiểu bằng 20% tổng mức đầu tư dự án và các
quy định tại điểm a khoản 1 mục II Thông tư số 04/2006/TT-BXD ;
c) Có đơn xin đầu tư khu đô thị
mới;
3. Đối với trường hợp chỉ định
thầu: Chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại tiết 2.2.1 khoản 2.2 mục II Thông
tư số 04/2006/TT-BXD .
Điều 9.
Lập QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500
1. Sau khi được UBND tỉnh phê
duyệt và chấp thuận làm chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, nhà đầu tư có trách
nhiệm lập QHCT xây dựng tỷ lệ 1/500 khu vực đất của dự án trên cơ sở QHCT
1/2000 và đề xuất của nhà đầu tư;
2. Việc tổ chức thẩm định và phê
duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 được thực hiện theo Quyết định số
56/2006/QĐ-UBND ngày 18/8/2006 của UBND tỉnh.
Điều 10.
Thẩm định dự án và quyết định cho phép đầu tư
1.Giao Sở Xây dựng là đầu mối tiếp
nhận và tổ chức thẩm định dự án KĐTM, trình UBND tỉnh quyết định cho phép đầu
tư;
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm lấy
ý kiến bằng văn bản đối với chính quyền nơi có dự án KĐTM và các cơ quan có
liên quan, tổng hợp báo cáo để UBND tỉnh xem xét quyết định cho phép đầu tư đối
với những dự án khu đô thị mới thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, hoặc báo cáo để
UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư đối với những dự án thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 11.
Điều lệ quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới
1. Chủ đầu tư lập Điều lệ quản
lý thực hiện dự án khu đô thị mới theo quy định tại Khoản 1 Điều 16 Nghị định số
02/2006/NĐ-CP ;
2. Sở Xây dựng thẩm định Điều lệ
quản lý thực hiện dự án khu đô thị mới, trình UBND tỉnh phê duyệt trước khi thực
hiện dự án.
Điều 12.
Các chính sách hỗ trợ và ưu đãi đối với các nhà đầu
tư
Các nhà đầu tư khi đầu tư vào
khu đô thị mới được hưởng các chính sách hỗ trợ và ưu đãi được quy định tại Điều
25, 26 của Nghị định 02/CP và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 13.
Trách nhiệm đối với chủ đầu tư
1. Thực hiện chính sách bồi thường
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư;
2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp,
việc làm cho các hộ bị thu hồi đất (nếu có) theo quy định của pháp luật;
3. Đầu tư hoàn chỉnh mặt bằng và
hạ tầng kỹ thuật (đường, cấp thoát nước, điện, san nền) khu đất tái định cư và
khu đất dịch vụ trước khi thực hiện các hạng mục tiếp của dự án dự án KĐTM;
4. Thanh toán đất tái định cư hoặc
đất dịch vụ bằng tiền theo quy định hiện hành của UBND tỉnh cho những hộ bị thu
hồi đất để thực hiện dự án KĐTM mà không có nhu cầu về đất tái định cư hoặc đất
dịch vụ;
5. Chịu trách nhiệm toàn bộ các
chi phí được xác định trong tổng mức đầu tư của dự án KĐTM.
Điều 14.
Tổng mức đầu tư dự án khu đô thị mới
Tổng mức đầu tư dự án KĐTM được
lập theo quy định hiện hành, bao gồm : Chi phí sử dụng đất hoặc tiền thuê đất;
chi phí cho bồi thường giải phóng mặt bằng; hỗ trợ tái định cư và hỗ trợ việc
làm (nếu có); chi phí đầu tư xây dựng hạ tầng đất dịch vụ hoặc hỗ trợ đất dịch
vụ bằng tiền; chi phí cho xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào dự
án (bao gồm: Hệ thống giao thông; hệ thống cấp nước, thoát nước; hệ thống thông
tin liên lạc; hệ thống cung cấp điện sinh hoạt, điện chiếu sáng cộng cộng, trừ
các công trình đi qua KĐTM do Nhà nước đầu tư); chi phí lập QHCT 1/500; chi phí
hội đồng BTGPMB; chi phí tổ chuyên gia giúp việc tổ tư vấn; chi phí khảo sát và
lập dự án; thẩm định dự án; và các chi phí hợp pháp khác.
Điều 15.
Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
1. Mọi tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài có liên quan đến hoạt động đầu tư dự án khu đô thị mới trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc phải tuân theo các quy định hiện hành của pháp luật và quyết
định này, chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan có thẩm quyền.
2. Mọi tổ chức, cá nhân nào có
hành vi vi phạm các quy định pháp luật về phát triển khu đô thị mới và quy định
này thì tuỳ tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16.
Thủ trưởng các Sở; Ban; Ngành; thành viên Hội đồng tư vấn;
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; Chủ đầu tư dự án KĐTM và các đơn vị có
liên quan căn cứ thực hiện quy định này;
Điều 17.
Trong quá trình tổ chức thực hiện quy định này nếu có vướng
mắc, giao Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết.