BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
5/2004/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 03 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TIÊU CHUẨN XÂY DỰNG VIỆT NAM TCXD VN 281:
2004 "NHÀ VĂN HOÁ THỂ THAO - NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ THIẾT KẾ "
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số 36/ 2003/ NĐ - CP ngày 04
/ 04 / 2003 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ biên bản số 09/ BB - HĐKHKT ngày 18 / 1 / 2002 của Hội đồng Khoa học kỹ
thuật chuyên ngành nghiệm thu tiêu chuẩn '' Nhà văn hoá thể thao - Nguyên tắc
cơ bản để thiết kế ''
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ và Viện trưởng Viện Nghiên cứu
Kiến trúc.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 : Ban hành kèm theo quyết định này 01 Tiêu chuẩn Xây dựng Việt
Nam TCXD VN 281: 2004 '' Nhà văn hoá thể thao - Nguyên tắc cơ bản để thiết kế
''
Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công
báo .
Điều 3 : Các Ông : Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ,
Viện trưởng Viện Nghiên cứu Kiến trúc và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận :
- Như điều 3
- Lưu VP&Vụ KHCN
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|
NHÀ
VĂN HOÁ -THỂ THAO - NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ THIẾT KẾ
BUILDING FOR SPORTS-CULTURE- BASIC PRINCIPLES FOR DESIGN
1. Phạm
vi áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng để
thiết kế xây dựng mới hoặc cải tạo nhà văn hoá- thể thao.
Chú thích:
1. Nhà văn hoá- thể thao
được dùng vào mục đích tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao ở cấp quận, huyện.
2. Đối với nhà văn
hoá- thể thao có yêu cầu đặc biệt, khi các cơ quan có thẩm quyền cho phép thì
được thiết kế theo yêu cầu, nhiệm vụ thiết kế riêng.
2.
Tiêu chuẩn viện dẫn
Quy chuẩn Xây dựng Việt
Nam.
TCVN 2748 - 1991. Phân cấp
công trình xây dựng - Nguyên tắc chung.
TCXDVN 276: 2002. Công
trình công cộng - Nguyên tắc cơ bản thiết kế.
TCVN 4250-1986. Công trình
thể thao- Sân thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 4529- 1988. Công trình
thể thao- Nhà thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 4474-1987. Thoát nước
bên trong nhà và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 4513-1988. Cấp nước
bên trong nhà và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế.
TCVN 2622 -1995. Phòng
cháy, chống cháy cho nhà và công trình- Yêu cầu thiết kế.
TCVN 5687- 1991. Thông gió
điều tiết không khí, sưởi ấm - Tiêu chuẩn thiết kế
TCXD 16- 1986. Chiếu sáng
nhân tạo trong công trình dân dụng.
TCXD 25-1991 . Đặt đường
dây điện trong nhà ở và công trình công cộng- Tiêu chuẩn thiết kế
TCXD 27- 1991. Đặt thiết bị
điện trong nhà ở và công trình công cộng- Tiêu chuẩn thiết kế
3.
Quy định chung
3.1. Căn cứ vào tính chất, chức năng sử dụng và quy mô
công trình, nhà văn hoá- thể thao được phân làm hai loại:
- Nhà văn hoá- thể thao với nội dung hoạt động thông thường;
- Nhà văn hoá- thể thao với nội dung hoạt động mang tính
chất đặc trưng của vùng miền.
3.2. Quy mô nhà văn hoá- thể thao được tính theo sức chứa
của phòng khán giả, thông thường lấy từ 200 người đến 500 người.
3.3. Nhà văn hoá- thể thao được thiết kế theo 3 cấp công
trình. Việc phân cấp được áp dụng theo tiêu chuẩn “Phân cấp công trình xây dựng.
Nguyên tắc chung- TCVN 2748- 1991”.
4. Yêu
cầu về khu đất xây dựng và tổ chức quy hoạch tổng mặt bằng
4.1. Địa điểm khu đất xây dựng nhà văn hoá- thể thao phải
nằm trong quy hoạch chung đã được duyệt phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn
hoá, xã hội hiện tại của địa phương và khả năng phát triển trong tương lai.
4.2. Khu đất xây dựng nhà văn hoá- thể thao phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Môi trường sạch đẹp phù hợp với các hoạt động văn hoá,
thể thao, học tập, rèn luyện;
- Có hệ thống giao thông thuận tiện, đảm bảo cho công tác
xây dựng và đáp ứng được yêu cầu hoạt động của nhà văn hoá - thể thao trong
tương lai;
- Thuận lợi cho việc cung cấp điện, nước, thông tin liên
lạc v.v...;
- Khu đất ở vị trí cao ráo, thoáng mát, ít tốn kém cho biện
pháp xử lý đặc biệt về nền móng công trình hoặc thoát nước khu vực.
- Nhà văn hoá- thể thao phải được bố trí ở khu vực trung
tâm quận, huyện với bán kính phục vụ theo quy định trong bảng 1.
BẢNG
1- BÁN KÍNH PHỤC VỤ CỦA NHÀ VĂN HOÁ- THỂ THAO
Loại nhà văn hoá- thể thao
|
Bán
kính phục vụ (m)
|
Đối với các
quận
|
Từ
2000 đến 3500
|
Đối với các
huyện
|
Từ
3500 đến 5000
|
4.3.
Diện tích đất xây dựng nhà văn hoá- thể thao căn cứ vào quy mô và tính chất điểm
dân cư được quy định trong bảng 2.
BẢNG
2. DIỆN TÍCH ĐẤT XÂY DỰNG NHÀ VĂN HOÁ- THỂ THAO
Tên
gọi
|
Sức
chứa của phòng khán giả (người)
|
Diện
tích xây dựng (ha)
|
1. Nhà văn
hoá- thể thao với nội dung hoạt động thông thường
|
|
|
- Loại lớn
|
Từ
400 đến 500
|
Từ
0,8 đến 1,0
|
- Loại
trung bình
|
Từ
200 đến 300
|
Từ
0,6 đến 0,7
|
- Loại nhỏ
|
Từ
100 đến 200
|
Từ
0,4 đến 0,5
|
2. Nhà văn
hoá- thể thao với nội dung hoạt động mang tính chất đặc trưng của vùng miền
|
|
|
- Loại lớn
|
Nhỏ
hơn 500
|
Từ
0,6 đến 0,7
|
- Loại
trung bình
|
Nhỏ
hơn 400
|
0,5
|
- Loại nhỏ
|
Từ
200 đến 300
|
Từ
0,3 đến 0,4
|
4.4. Nên bố
trí nhà văn hoá- thể thao gần các công trình văn hoá, thể thao khác và phải
tính tới khả năng phối hợp giữa các công trình để tạo thành các tổ hợp văn hoá-
thể thao của đô thị.
4.5.
Phải triệt để hạn chế sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng nhà văn hoá- thể
thao. Trường hợp sử dụng đất nông nghiệp thì phải được các cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt.
4.6.
Nhà văn hoá- thể thao phải được bố trí cách chỉ giới xây dựng hoặc đường đỏ của
đường giao thông chính ít nhất là 6m. Trường hợp phải tổ chức bãi để xe trong
phạm vi công trình thì khoảng cách nói trên được phép tăng lên.
4.7. Phải
tuân theo các quy định về khu bảo vệ và khoảng cách ly an toàn đối với các công
trình xây dựng như đã nêu trong các điều từ điều 4.5 đến 4.14 của Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam, tập I.
Khoảng cách
ly vệ sinh tối thiểu của nhà văn hoá- thể thao được quy định như sau:
2000m- đối với
nghĩa trang, bãi rác;
1000m - đối
với bệnh viện có điều trị các bệnh truyền nhiễm;
|
1000m - đối
với nhà máy có độ độc hại cấp I;
|
500m - đối
với nhà máy có độ độc hại cấp II;
|
300m - đối
với nhà máy có độ độc hại cấp III;
|
100m - đối
với nhà máy có độ độc hại cấp IV;
|
50m - đối với
nhà máy có độ độc hại cấp V.
|
Chú
thích: Nếu công trình ở vị trí cuối hướng
gió chủ đạo so với nhà máy thì khoảng cách này cần được tính toán cụ thể cho
thích hợp.
4.8. Hướng của các khối
chức năng chính của nhà văn hoá- thể thao phải bảo đảm đón được gió chủ đạo về
mùa hè. Tận dụng được ánh sáng tự nhiên để chiếu sáng tối đa cho các phòng
trong công trình.
4.9. Thiết kế tổng mặt bằng nhà văn hoá- thể thao cần phù
hợp với các yêu cầu sau:
- Phân khu chức năng rõ ràng;
- Tổ chức giao thông hợp lý;
- Phù hợp với yêu cầu sử dụng.
4.10. Tỷ lệ diện
tích đất xây dựng cho các khu chức năng chính của nhà văn hoá- thể thao được
tính toán như sau:
- Diện tích
xây dựng các loại công trình kiến trúc
- Diện tích
phần sân tập ngoài trời
- Diện tích
cây xanh, sân vườn
- Diện tích
đất làm đường đi
|
Từ 30% đến
35%
Từ 25% đến
30%
Từ 15% đến
20%
10%
|
4.11. Xung quanh khu đất xây dựng nhà văn hoá- thể thao
phải có hàng rào bảo vệ và nên trồng dải cây xanh để chắn gió, bụi và giảm tiếng
ồn. Chiều rộng dải cây xanh không nhỏ hơn 5m đối với đường giao thông thường và
10m đối với đường giao thông có mật độ lớn.
4.12. Trước lối ra vào của nhà văn hoá-
thể thao (nơi có phòng biểu diễn) cần có bãi đỗ xe và nơi tập kết người, tiêu
chuẩn diện tích lấy 0,3m2/chỗ ngồi. Chiều rộng đường phân tán khán
giả được quy định theo tính toán nhưng không nhỏ hơn 1m/500 khán giả.
4.13. Khu đất xây dựng nhà văn hoá- thể
thao phải có ít nhất hai cổng ra vào cho người đi bộ và xe máy, ô tô. Cần có đường
giao thông riêng cho khu vực kho và bãi để xe.
5. Nội dung công trình và yêu cầu giải
pháp thiết kế.
5.1. Nhà văn hoá- thể thao
bao gồm các khối chức năng chính sau đây :
Khối hoạt động quần chúng;
Khối học tập;
Khối công tác chuyên môn;
Khối quản lý hành chính.
5.2. Chỉ tiêu
diện tích xây dựng của các khối chức năng chính trong nhà văn hoá - thể thao được
quy định như sau:
- Khối hoạt
động quần chúng
- Khối học
tập
- Khối công
tác chuyên môn
- Khối quản
lý hành chính
|
50%
35%
10%
5%
|
5.3. Không
gian các phòng chức năng của nhà văn hoá- thể thao cần có tính thích ứng và
tính linh hoạt cao về mặt sử dụng. Các phòng phải được bố trí sao cho tiện về mặt
phân khu sử dụng và thống nhất quản lý.
5.4. Khi thiết
kế nhà văn hóa- thể thao cần bố trí các phòng hoạt động riêng cho trẻ em, người
già tại nơi có thể ra vào an toàn, thuận tiện. Phòng hoạt động của trẻ em cần
trang trí vui nhộn, màu sắc tươi sáng phù hợp với đặc điểm và sự phát triển tâm
sinh lý trẻ.
Chú thích : Cần tính đến nhu cầu sử dụng của người tàn tật trong công
trình. Yêu cầu thiết kế được lấy theo tiêu chuẩn TCXDVN 264: 2002 “Nhà
và công trình- Nguyên tắc cơ bản xây dựng công trình để đảm bảo người tàn tật
tiếp cận sủ dụng”
5.6. Nội dung
của khối hoạt động quần chúng gồm các phòng chính sau:
Phòng
khán giả;
Phòng
vui chơi giải trí;
Phòng
giao tiếp;
Phòng triển
lãm (phòng trưng bày, phòng truyền thống);
Phòng đọc
sách, thư viện;
Phòng
thi đấu thể thao, sân thi đấu thể thao.
5.7. Phòng khán giả :
- Phòng khán
giả gồm: sảnh, phòng khán giả, sân khấu, phòng máy chiếu.;
- Diện tích của
phòng khán giả được tính cho một chỗ ngồi là 0,7m2 đến 1 m2/chỗ
ngồi.
Chú
thích: Khi quy mô phòng khán giả lớn hơn 300 chỗ: việc thiết kế tia
nhìn, bố trí ghế, lối đi lại, thiết kế âm thanh, phòng máy chiếu phải tuân theo
TCVN 5577- 1991. Rạp chiếu bóng - Tiêu chuẩn thiết kế. Khi quy mô phòng khán giả
từ 300 chỗ trở xuống có thể thiết kế thành phòng hoạt động đa năng với nền phẳng.
Cốt cao độ của sân khấu có thể bằng cốt cao độ của phòng khán giả. Yêu cầu về
chất lượng âm thanh phải đảm bảo về độ rõ của lời nói.
5.8. Phòng vui chơi giải
trí.
- Phòng vui
chơi giải trí cần căn cứ vào nội dung hoạt động và nhu cầu thực tế để thiết kế
hình dáng và bố cục. Có thể thiết kế kèm theo phòng quản lý và kho v.v...
- Khi quy mô của
phòng giải trí lớn thì nên tách riêng phòng giải trí của trẻ em và phòng giải
trí của người lớn. Bên ngoài phòng giải trí trẻ em nên kết hợp khu vực sân
chơi.
- Diện tích của
phòng giải trí được xác định như sau:
Phòng giải
trí loại lớn
|
70m2
|
Phòng giải
trí loại trung bình
|
50m2
|
Phòng giải
trí loại nhỏ
|
30m2
|
5.9. Phòng giao tiếp :
- Phòng giao
tiếp bao gồm : phòng khiêu vũ, phòng trà, phòng quản lý, căng tin.
- Cạnh phòng
khiêu vũ cần thiết kế gian gửi mũ áo, gian hút thuốc và kho nhỏ. Diện tích hoạt
động của phòng này được tính 2m2/người.
- Phòng khiêu
vũ cần có 2 cửa mở trực tiếp với bên ngoài, hoặc hành lang. Diện tích phòng
khiêu vũ nên lấy từ 160m2 đến 220m2.
- Sàn nhà cần
phải bằng phẳng, không trơn trượt. Trang trí nội thất và ánh sáng tốt, âm thanh
không chói tai và không ảnh hưởng đến các khu vực khác.
- Phòng trà cần
có gian chuẩn bị trong đó có bố trí chậu rửa, thiết bị đun nước.
5.10. Phòng triển lãm:
- Phòng liển
lãm bao gồm : phòng trưng bày, hành lang triển lãm và kho. Diện tích sử dụng của
phòng trưng bày không nhỏ hơn 65m2.
- Phòng trưng
bày cần dùng chiếu sáng tự nhiên là chính và cần tránh ánh sáng loá và ánh sáng
chiếu thẳng.
- Chiều rộng
và chiều cao lối ra vào của phòng trưng bày, hành lang cần phù hợp với các yêu
cầu về thoát người, đảm bảo an toàn cho việc vận chuyển tranh ảnh và đồ triển
lãm.
- Đường đi
trong các gian trưng bày cần bố trí thuận tiện cho việc đi lại. vị trí đặt các
tủ trưng bày và thiết bị chiếu sáng phải được sắp xếp sao cho để có tính linh
hoạt cao.
5.11. Phòng đọc sách:
- Phòng đọc
sách bao gồm : phòng đọc, phòng tư liệu, kho sách báo;
- Phòng đọc
sách cần đặt ở nơi yên tĩnh, có đủ ánh sáng. Cần tránh ánh sáng loá và ánh sáng
chiếu thẳng. Cửa sổ lấy ánh sáng nên có thiết bị che nắng.
- Khi quy mô của
phòng đọc sách lớn hơn 50m2 nên tách phòng đọc trẻ em
riêng.
5.12. Nội
dung của khối học tập gồm các phòng: phòng luyện tập tổng hợp, phòng tập thể
thao, sân tập thể thao, phòng học nhỏ, phòng học lớn, phòng dạy mỹ thuật. Vị
trí của khối học tập cần bố trí ở nơi yên tĩnh trong nhà văn hoá- thể thao (trừ
phòng luyện tập tổng hợp, phòng tập thể thao, saan thể thao).
5.13.
Phòng luyện tập tổng hợp.
- Phòng luyện
tập tổng hợp cần ở vị trí hợp lý để không làm ảnh hưởng đến các phòng lân cận;
- Cần bố trí
khu vệ sinh, nhà tắm cho người đến tập; Khi cần phải thiết kế các gian, kho;
- Trong phòng
tập các môn như: múa, thể dục thẩm mỹ, thể hình, thể dục nghệ thuật, dọc theo
tường cần bố trí tay vịn, lan can để tập luyện. Trên mặt tường không bố trí cửa
cần đặt gương soi toàn thân;
- Tiêu chuẩn
diện tích sử dụng của phòng luyện tập tổng hợp là 6m2/người. Số người
luyện tập không nên lớn hơn 25 người;
- Chiều cao
phòng cần được xác định hợp lý dựa trên yêu cầu sử dụng, nhưng không được thấp
hơn 3,6m;
- Nền của
phòng luyện tập tổng hợp nên làm bằng gỗ pắc kê;
- Cửa ra vào
nên làm bằng cửa cách âm.
Chú
thích : Đối với phòng thể thao, chiều cao phòng cần phù hợp với tiêu
chuẩn thiết kế các công trình thể thao hiện hành.
5.14.
Một số môn thể thao nên đưa vào nội dung hoạt động của nhà văn hoá- thể thao
như : cầu lông, bóng bàn, vật cổ điển, vật tự do, thể dục thể hình, thể dục thẩm
mỹ. Khi thiết kế phòng tập thể thao của các bộ môn phải đảm bảo đúng kích thước
sàn tập theo quy định trong bảng 3.
BẢNG 3. KÍCH
THƯỚC SÀN TẬP CỦAMỘT SỐ MÔN THỂ THAO TRONG NHÀ VĂN HOÁ-THỂ THAO
Môn
thể thao
|
Kích
thước (m)
|
Số
người
|
Ghi
chú
|
|
Dài
|
Rộng
|
Chiều
cao thông thuỷ
|
trong
1
ca tập
|
|
1) Cầu lông
|
15
|
8
|
|
12
|
Sân chơi đơn
13,4x5,18. Sân chơi đôi 15,4x6,1. Nếu bố trí 2 sân liền nhau thì khoảng cách
nhỏ nhất giữa chúng là 3m
|
2) Bóng bàn
|
7,7
|
4,5
|
4
|
8
ng/bàn
|
|
3) Vật cổ điển,
tự do
|
24
|
14
|
5
|
12
|
|
4) Thể dục
thể hình, thẩm mỹ
|
50
|
18
|
6
|
|
|
Chú thích:
Trường hợp trong nhà văn hoá- thể thao có tổ chức thêm một số các hoạt động thể
thao khác như bóng chuyền, bóng rổ, cầu lông, bóng đá... thì tiêu chuẩn diện
tích được lấy theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4250-1986. Công trình thể
thao- Sân thể thao - Tiêu chuẩn thiết kế và TCVN 4529- 1988. Công trình thể
thao- Nhà thể thao- Tiêu chuẩn thiết kế.
5.15. Lớp học được tổ chức
thành 2 loại: Lớp học nhỏ và lớp học lớn.
- Số người của
mỗi lớp học nhỏ nên lấy khoảng 40 người. Lớp học lớn khoảng 80 người. Chỉ tiêu
tính toánd diện tích sử dụng của lớp học được tính 1,4m2/người. Yêu
cầu thiết kế lớp học phải tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn thiết kế trường
học phổ thông hiện hành.
5.16. Lớp dạy mỹ thuật.
- Diện tích sử
dụng của lớp học mỹ thuật được tính 2,8m2/người. Mỗi lớp không nên
quá 30 người;
- Lớp mỹ thuật
nên lấy ánh sáng từ cửa sổ phía Bắc;
- Ngoài các
thiết bị dùng cho học tập, trong lớp cần đặt chậu rửa ở bốn góc phòng. Trên tường
có bố trí ổ cắm điện.
5.17. Nội dung
của khối công tác chuyên môn gồm: phòng làm công tác văn hoá văn nghệ, mỹ thuật,
âm nhạc, múa, kịch, nhiếp ảnh, ghi âm - hình .v.v..., lãnh đạo các phòng ban,
ban chỉ huy thiếu niên nhi đồng, ban nghiên cứu văn hoá quần chúng.
5.18. Phòng mỹ thuật nên đặt hệ
dây treo tường (treo tranh ảnh), thiết bị che ánh sáng, chậu rửa. Diện tích sử
dụng từ 24m2 đến 32m2.
5.19. Phòng âm nhạc cần bố trí từ 1 đến 2 phòng đàn. Mỗi
phòng có diện tích sử dụng từ 16m2 đến 32m2 và phải tính
đến yêu cầu chất lượng âm thanh trong phòng và cách âm.
5.20. Phòng nhiếp ảnh cần bố trí phòng chụp ảnh và buồng
tối in tráng phim.
- Buồng tối cần
có thiết bị che ánh sáng và thông gió, trao đổi khí, bàn làm việc, chậu rửa;
- Cần bố trí
gian thực hành trong phòng nhiếp ảnh. Căn cứ vào quy mô có thể bố trí từ 2 đến
4 gian, mỗi gian có diện tích không nhỏ hơn 4m2.
5.21. Phòng ghi âm, ghi
hình cần bố trí ở nơi yên tĩnh trong nhà văn hoá - thể thao. Yêu cầu thiết kế
phòng ghi âm, ghi hình phải áp dụng những quy định trong TCVN 5577 - 1991. Rạp
chiếu bóng . Tiêu chuẩn thiết kế.
- Trang trí nội
thất của phòng ghi âm, ghi hình và phòng điều khiển cần đảm bảo chất lượng âm
thanh trong phòng;
- Trên tường
ngăn giữa phòng ghi âm với phòng điều khiển cần có cửa quan sát cách âm.
5.22. Nội dung
của khối quản lý hành chính gồm các phòng giám đốc, phòng làm việc, phòng văn
thư đánh máy, phòng kế toán, phòng lễ tân, phòng trực ban. Vị trí của khối nên
bố trí sao cho liên hệ với bên ngoài và quản lý bên trong thuận tiện.
5.23. Các
phòng phụ trợ của khối quản lý hành chính bao gồm : kho, phòng kỹ thuật điện,
nhà xe... được bố trí theo yêu cầu thực tế. Diện tích các phòng được lấy theo
tiêu chuẩn thiết kế trụ sở cơ quan hiện hành.
6.Yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy.
6.1.Thiết kế
phòng cháy, chữa cháy cho nhà văn hoá- thể thao phải tuân theo các quy định
trong “TCVN 2622- 1995. Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình - Yêu cầu
thiết kế”.
6.2. Bậc chịu
lửa của nhà văn hoá - thể thao được quy định trong bảng 4.
BẢNG
4. BẬC CHỊU LỬA CỦA NHÀ VĂN HOÁ- THỂ THAO
Số
tầng cao
|
Bậc
chịu lửa
|
Lớn hơn hoặc
bằng 3 tầng
Nhỏ hơn 3 tầng
|
Lớn hơn hoặc
bằng bậc II
Bậc III
|
6.3. Các phòng
biểu diễn, phòng triển lãm, phòng khiêu vũ, phòng giải trí ... nên bố trí tại tầng
1 và có lối ra vào trực tiếp an toàn.
6.4. Chiều rộng
thông thuỷ nhỏ nhất của hành lang trong nhà văn hoá- thể thao không được nhỏ
hơn quy định trong bảng 5.
BẢNG
5. CHIỀU RỘNG THÔNG THUỶ NHỎ NHẤT CỦA HÀNH LANG TRONG NHÀ VĂN HOÁ- THỂ THAO
Bộ phận
|
Hành lang giữa
phòng
đặt ở 2 bên
(m)
|
Hành
lang bên
phòng
đặt ở 1 bên
(m)
|
Khối hoạt động
quần chúng
Khối học tập
Khối công
tác chuyên môn
|
2,1
1,8
1,5
|
1,8
1,5
1,2
|
6.6. Tất cả
các cửa trên lối thoát người đều phải mở ra ngoài hành lang. Không được dùng cửa
quay, cửa xếp, cửa đẩy.
6.7. Chiều rộng
cửa ra vào chính của phòng triển lãm, phòng khiêu vũ, phòng vui chơi giải trí lớn
không được nhỏ hơn 1,5m.
6.8. Những nơi
tập trung đông người ở sảnh, cầu thang, đường thoát người cần bố trí đèn chiếu
sáng sự cố và bảng hiệu chỉ dẫn phân tán.
6.9.
7. Yêu cầu về cấp thoát nước và thiết bị kỹ thuật vệ sinh.
7.1. Khi thiết
kế hệ thống cấp thoát nước và thiết bị kỹ thuật vệ sinh cho nhà văn hoá- thể
thao phải tuân theo những quy định trong tiêu chuẩn “TCVN 4513-1988- Cấp nước
bên trong nhà và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế và TCVN 4474-1987- Thoát nước
bên trong nhà và công trình- Tiêu chuẩn thiết kế”.
7.2. Nước cấp
cho nhà văn hoá- thể thao phải được lấy từ hệ thống cấp nước chung. Trường hợp ở
những nơi không có hệ thống cấp nước đô thị, cho phép tận dụng các nguồn nước tự
nhiên để sử dụng nhưng phải được xử lý bằng các biện pháp lắng, lọc đơn giản.
7.3. Khi thiết
kế mạng lưới đường ống cấp nước bên trong phải tính theo tổng lưu lượng dùng nước
lớn nhất của mọi yêu cầu sử dụng.
7.4. Cho phép thiết kế hệ
thống cấp nước nóng cục bộ cho các phòng có nhu cầu cần thiết phục vụ học tập.
8. Yêu
cầu về thông gió và điều hoà không khí.
8.1. Trong nhà
văn hoá- thể thao phải thiết kế hệ thống thông gió và điều hoà không khí cho những
phòng có số lượng người tập trung đông như : phòng khán giả, phòng triển lãm,
phòng khiêu vũ, phòng giải trí lớn v.v... để đảm bảo yêu cầu vệ sinh và chống
nóng về mùa hè.
8.2. Khi thiết
kế hệ thống thông gió, điều hoà không khí cho nhà văn hoá- thể thao phải bảo đảm
nhiệt độ tính toán trong nhà của các phòng theo quy định trong bảng 6.
BẢNG
6. NHIỆT ĐỘ TÍNH TOÁN TRONG MỘT SỐ PHÒNG CỦA NHÀ VĂN HOÁ- THỂ THAO
Tên phòng
|
Nhiệt
độ trong phòng
(oC)
|
Phòng khán
giả, phòng triển lãm, phòng khiêu vũ, phòng đọc sách, lớp học, nhà làm việc
chuyên môn
Phòng giải
trí
|
Từ
20 đến 25
|
Phòng thể
thao
|
Từ
18 đến 20
|
Phòng luyện
tập tổng hợp
|
Từ
22 đến 25
|
8.3. Các phòng khán giả
dưới 400 chỗ và tất cả các phòng học, làm việc phải thiết kế thông gió tự nhiên
và có hệ thống quạt trần.
8.4 Các khu vệ
sinh cần có thiết bị thông gió, thải khí độc lập.
8.5. Cấp tiếng ồn cho phép
trong các loại phòng không được lớn hơn quy định trong bảng 7.
BẢNG 7. CẤP
TIẾNG ỒN CHO PHÉP TRONG NHÀ VĂN HOÁ-,THỂ THAO
Tên
các phòng
|
Cấp
tiếng ồn cho phép (dB)
|
- Phòng âm nhạc (phòng có
yêu cầu yên tĩnh cao)
- Phòng học,
phòng đọc sách...
- Phong vui chơi giải trí
|
30
50
55
|
9. Yêu cầu về chiếu sáng, kỹ thuật điện và thiết bị điện yếu.
9.1.Cần tận dụng
triệt để chiếu sáng tự nhiên, trực tiếp cho các phòng : phòng tập thể thao,
phòng học, phòng triển lãm v.v... Khi thiết kế chiếu sáng tự nhiên cho các
phòng nói trên cần áp dụng các hình thức chiếu sáng sau :
- Chiếu
sáng bên qua cửa sổ các tường bao che;
- Chiếu
sáng bên qua mái, cửa mái qua lỗ lấy sáng ở mái và các lỗ sáng ở vị trí cao của
nhà;
- Chiếu
sáng hỗn hợp (kết hợp chiếu sáng bên và chiếu sáng bên).
9.2. Khi thiết
kế chiếu sáng tự nhiên cho các phòng phải đảm bảo độ đồng đều nhỏ nhất 0,7 cho
chiếu sáng bên và 21 cho chiếu sáng hỗn hợp (tỷ số giữa độ rọi lớn nhất và nhỏ
nhất).
9.3. Các phòng có chức năng chính trong nhà văn hoá- thể
thao cần được ưu tiên chiếu sáng tự nhiên. Tỷ lệ diện tích cửa sổ với diện tích
sàn của phòng đó không được nhỏ hơn quy định trong bảng 8.
BẢNG 8 TỶ LỆ
DIỆN TÍCH CỦA SỔ VỚI DIỆN TÍCH SÀN ĐỂ TÍNH CHIẾU SÁNG TỰ NHIÊN
Tên
phòng
|
Tỷ lệ
DT cửa sổ/DT sàn
|
- Phòng triển
lãm - Phòng đọc sách
- Phòng mỹ
thuật
|
1/3
|
- Phòng vui
chơi giải trí, giao tiếp
- Phòng văn
nghệ, âm nhạc, múa, kịch
- Phòng học
- Phòng luyện
tập tổng hợp
|
1/5
|
9.4. Cần có biện
pháp và thiết bị làm giảm chói hoặc không bị chói loá do ánh sáng trực tiếp hay
phản chiếu khi có mặt trời.
9.5. Tất cả
các bộ phận trong nhà văn hoá- thể thao phải được thiết kế chiếu sáng nhân tạo.
Độ chiếu sáng nhỏ nhất trên mặt phẳng tính toán quy ước được quy định trong bảng
9.
BẢNG
9 . ĐỘ RỌI CHIẾU SÁNG NHỎ NHẤT TRÊN MẶT PHẲNG TÍNH TOÁN
Tên
các phòng
|
Độ
chiếu sáng bình quân ( lux)
|
Ghi
chú
|
Các phòng
biểu diễn
|
- Phòng
khán giả
- Sân khấu
- Phòng hoá
trang
- Máy chiếu
|
75 ~ 150
50 ~ 100
50 ~ 100
20 ~ 50
|
Sân khấu cần
có chiếu sáng làm việc
|
Phòng giải
trí
|
Phòng giải
trí
|
50 ~ 100
|
|
Phòng giao
tiếp
|
Phòng khiêu
vũ - phòng trà
|
50 ~ 100
|
|
Phòng triển
lãm
|
Phòng triển
lãm - hành lang
|
75 ~ 150
|
Nên đặt chiếu
sáng cục bộ
|
Các phòng đọc
|
Phòng đọc
|
75 ~ 150
|
Nên đặt chiếu
sáng cục bộ
|
Các phòng học
tập
|
- Phòng làm việc mỹ thuật
- Phòng chụp
ảnh
- Phòng ghi
âm
- Các phòng
khác
|
75 ~ 150
75 ~ 150
50 ~ 100
50 ~ 100
50~ 100
|
- Cần có
chiếu sáng cục bộ
- Cần có
chiếu sáng cục bộ
|
Các phòng
làm việc chuyên môn
|
- Phòng luyện
tập tổng hợp
- Lớp học
thường
- Lớp học lớn
- Lớp học mỹ
thuật
|
75 ~ 150
75 ~ 150
75 ~ 150
~ 200
|
|
9.6. Mặt phẳng
tính toán quy ước để thiết kế chiếu sáng là mặt phẳng cách sàn 0,8m.
9.7. Khi thiết
kế chiếu sáng nhân tạo cho nhà văn hoá -thể thao ngoài những quy định trên còn
phải tuân theo TCXD 16 - 1986. Chiếu sáng nhân tạo cho công trình dân dụng.
9.8. Kỹ thuật
điện và điện yếu.
9.8.1.
Thiết bị phân phối điện cần bố trí ở nơi dễ quản lý, đường ra vào thuận tiện.
9.8.2. Thiết
kế điện trong các phòng nhà văn hoá- thể thao cần tính đến khả năng các phòng
hoạt động đa chức năng và tăng thêm nội dung thiết bị.
9.8.3.
Đường dây phân phối điện cần bố trí phù hợp với các thiết bị sử dụng điện khác
nhau.
9.8.4.
Đường dây trong các phòng cần đi ngầm. Việc lắp đặt đường dây dẫn điện và thiết
bị điện cần tuân theo những quy định trong “TCXD 25-1991. Đặt đường dây dẫn điện
trong nhà ở và công trình công cộng-Tiêu chuẩn thiết kế và TCXD 27- 1991 Đặt
thiết bị điện trong nhà ở và công trình công cộng- Tiêu chuẩn thiết kế”
10. Yêu cầu về công tác hoàn thiện.
10.1.
Công tác hoàn thiện cần tuân theo các quy định trong tiêu chuẩn “TCVN 5674-
1992. Công tác hoàn thiện trong xây dựng. Tiêu chuẩn thi công nghiệm thu” và phải
đảm bảo yêu cầu thích dụng, bền vững và mỹ thuật.
10.2.
Sàn của phòng khán giả phải chống trơn, trượt và quét dọn dễ dàng. Trong các
phòng kỹ thuật thì đường và mặt sàn phải ốp và lát bằng vật liệu không cháy.
10.3. Các
phòng hoạt động quần chúng cần sử dụng vật liệu lát nền dễ cọ rửa, lau chùi, chịu
mài mòn. Phòng hoạt động của trẻ và người già cần sử dụng sàn gỗ để có tác dụng
tốt cho sức khoẻ.
10.4.
Tường và sàn trong khu vệ sinh phải có lớp chống thấm. Chiều cao lớp chống thấm
của tầng tính từ mặt nền hoặc sàn từ 0,1m đến 1,2m cho các phòng khu vệ sinh và
1,5m cho phòng tắm.
10.5. Cánh cửa
vào phòng khán giả, phòng khiêu vũ, phòng ghi âm ở khe cửa phải có đệm cách âm.
Cửa của khối hoạt động quần chúng, khối học tập của nhà văn hoá - thể thao
không được làm ngưỡng cửa.
10.6.
Công tác hoàn thiện công trình gồm các việc : sơn, lát, trát, ốp... phải đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật và sử dụng. Cần kết hợp đồng bộ trang trí nội thất,
ngoại thất, đường xá, cây cảnh, sân vườn.
10.7.
Khi mái của nhà văn hoá- thể thao được sử dụng làm nơi hoạt động ngoài trời thì
chiều cao lan can bảo vệ không được nhỏ hơn 1,2m. Khi làm lan can bằng kim loại
thì các chi tiết của lan can không được làm ảnh hưởng đến hoạt động của người sử
dụng.