BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/2003/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 03 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ,
MÔI TRƯỜNG VÀ CÁC DỰ ÁN SỰ NGHIỆP KINH TẾ NGÀNH XÂY DỰNG
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Khoa học và Công
nghệ được ban hành theo lệnh của Chủ tịch Nước số 21/2000-QH 10 ngày 09 tháng 6
năm 2000.
Căn cứ Nghị định số 15/ CP ngày 04 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch Thống
kê và Vụ trưởng Vụ Tài chính Kế toán;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản" Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học
công nghệ, môi trường và các dự án sự nghiệp kinh tế ngành Xây dựng”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết
định số 513/1998/QĐ-BXD ngày 14/7/1998 và Quyết định số 08/2001/QĐ-BXD ngày
25/5/2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 3.
Các ông: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ: Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ Kế hoạch
Thống kê, Vụ Tài chính Kế toán và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3.
- Các đơn vị trực thuộc Bộ
- Lưu VP, Vụ KHCN
|
BỘ TRƯỞNG BỘ
XÂY DỰNG
Nguyễn Hồng Quân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ, MÔI TRƯỜNG NBSP;VÀ CÁC
DỰ ÁN SỰ NGHIỆP KINH TẾ NGÀNH XÂY DỰNG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2003/QĐ- BXD ngày 11 tháng 03 năm
2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này qui định việc quản
lý nhiệm vụ khoa học công nghệ, môi trường và các dự án sự nghiệp kinh tế, từ
khâu xác định nhiệm vụ, xây dựng kế hoạch, xét duyệt, ký kết hợp đồng, cấp phát
vốn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, nghiệm thu kết quả, thanh lý hợp đồng và ứng
dụng kết quả vào thực tiễn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ, môi trường
và các dự án sự nghiệp kinh tế trong lĩnh vực xây dựng theo quy định của pháp
luật.
Điều 3: Giải
thích từ ngữ
1/ Nhiệm vụ khoa học công nghệ
và môi trường(KHCN&MT) - là những vấn đề khoa học công nghệ và bảo vệ môi
trường thuộc lĩnh vực xây dựng cần được giải quyết, được tổ chức thực hiện dưới
hình thức đề tài, dự án, chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm Ngành.
2/ Các dự án sự nghiệp kinh tế
(dự án SNKT)– là các dự án điều tra, khảo sát phục vụ quản lý nhà nước của
Ngành, thiết kế điển hình, thiết kế mẫu.
3/ Vụ đầu mối- (Vụ Khoa học Công
nghệ, Vụ Kế hoạch Thống kê) là các Vụ đầu mối chịu trách nhiệm chính trước Bộ
trưởng về công tác khoa học công nghệ, môi trường và các dự án sự nghiệp kinh tế
sử dụng kinh phí ngân sách sự nghiệp kinh tế giao cho Bộ Xây dựng.
4/ Vụ chuyên ngành- Các Cục, Vụ,
Thanh tra, Văn phòng thực hiện theo dõi, kiểm tra việc triển khai nhiệm vụ
KHCN&MT và dự án SNKT theo chức năng quản lý chuyên ngành
Điều 4: Hình
thức thực hiện
Các nhiệm vụ khoa học công nghệ,
môi trường , các dự án sự nghiệp kinh tế được chấp nhận thực hiện thông qua
hình thức ký kết hợp đồng.
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
KHCN&MT và SNKT bằng nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp là hợp đồng giao
nhiệm vụ, không phải là hợp đồng kinh tế.
Chương 2:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KHCN MT VÀ DỰ ÁN SNKT
Điều 5. Nhiệm
vụ khoa học công nghệ và môi trường gồm :
1/ Các đề tài nghiên cứu khoa học
công nghệ và môi trường (đề tài KHCN&MT), gồm:
- Các đề tài nghiên cứu lý thuyết
cơ bản
- Các đề tài nghiên cứu triển
khai
- Các đề tài nghiên cứu ứng dụng,
đổi mới và phát triển công nghệ
- Các qui chuẩn, tiêu chuẩn, định
mức, qui trình, qui phạm kỹ thuật
2/ Dự án phát triển công nghệ, sản
xuất thực nghiệm ( Dự án SXTN)
Dự án SXTN gồm một hoặc một số nội
dung chủ yếu sau:
- Hoàn thiện công nghệ hoặc dây
chuyền công nghệ, bổ sung hoặc chế tạo mới các thiết bị, máy móc, dụng cụ kiểm
tra, đo lường
- Sản xuất thử các sản phẩm mới
- Xây dựng mô hình tổ chức quản
lý điều hành, sản xuất theo quy trình công nghệ đã được thiết lập.
- Đào tạo đội ngũ cán bộ quản
lý, công nghệ, công nhân kỹ thuật.
3/ Chương trình nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ trọng điểm cấp Ngành (chương trình trọng điểm) gồm
các đề tài KHCN&MT, dự án SXTN thuộc chương trình có mục tiêu nhằm tăng cường
năng lực một số lĩnh vực ưu tiên phát triển của ngành Xây dựng.
Điều 6. Dự
án sự nghiệp kinh tế gồm:
- Dự án điều tra, khảo sát phục
vụ xây dựng phương hướng, chiến lược, tiềm lực, định hướng phát triển Ngành và
các nhiệm vụ trọng điểm Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng.
- Dự án điều tra, khảo sát, đánh
giá, nghiên cứu đề xuất các cơ chế chính sách phục vụ quản lý Ngành.
- Thiết kế điển hình, thiết kế mẫu
Điều 7: Nguồn
kinh phí thực hiện nhiệm vụ KHCN&MTvà dự án SNKT
1/ Đối với nhiệm vụ KHCN&MT:
- Ngân sách Nhà nước về sự nghiệp
khoa học
- Nguồn kinh phí thu hồi từ các
nhiệm vụ KHCN có thu hồi
- Các nguồn vốn khác ( nếu có)
2/ Đối với dự án SNKT:
- Ngân sách sự nghiệp kinh tế
hàng năm do Nhà nước giao cho Bộ Xây dựng
Điều 8: Xác
định, nhiệm vụ KHCN&MT và dự án SNKT:
Nhiệm vụ KHCN&MT và dự án
SNKT được xác định và tổ chức thực hiện theo trình tự sau:
1/ Đề xuất danh mục nhiệm vụ:
Hàng năm các Vụ chuyên ngành và
các đơn vị thuộc Bộ căn cứ vào các định hướng khoa học và công nghệ ưu tiên,
các nhiệm vụ KHCN&MT trọng điểm quốc gia, nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
và các nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ngành, các yêu cầu thực tiễn quản lý và sản
xuất ngành Xây dựng đề xuất các nhiệm vụ KHCN&MT và dự án SNKT cần nghiên cứu
giải quyết dưới hình thức các đề tài, dự án
2/ Yêu cầu nhiệm vụ đề xuất phải
làm rõ:
+ Tính cần thiết và tính khả thi
+ Có mục tiêu rõ ràng
+ Có hiệu quả đối với thực tiễn
+ Nội dung chính cần nghiên cứu
+ Dự kiến khả năng, địa chỉ và
thời gian áp dụng.
(Mẫu phiếu đăng ký đề tài, dự án
kèm theo Quy chế này)
3/ Thời hạn đăng ký:
Việc đăng ký, đề xuất các nhiệm
vụ KHCN&MT; dự án SNKT phải được thực hiện trước ngày 30/6 của năm trước
năm kế hoạch.
4/ Tổng hợp và xác định danh mục
nhiệm vụ:
a/ Đối với nhiệm vụ KHCN&MT:
- Vụ Khoa học Công nghệ tổng hợp
danh mục nhiệm vụ KHCN&MT theo đề nghị của các đơn vị báo cáo xin ý kiến
các Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực trước khi đưa ra Hội đồng xác định nhiệm vụ.
- Trên cơ sở kết quả tư vấn của
Hội đồng xác định nhiệm vụ, Vụ KHCN tổng hợp danh mục nhiệm vụ báo cáo Bộ trưởng
xem xét quyết định
b/ Đối với dự án SNKT:
- Vụ Kế hoạch Thống kê lập danh
mục dự án SNKT theo đề nghị của đơn vị báo cáo xin ý kiến các Thứ trưởng phụ
trách lĩnh vực, tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét quyết định
Điều 9: Triển
khai thực hiện nhiệm vụ KHCN&MT và dự án SNKT
1/ Phê duyệt đề cương và dự toán
- Trên cơ sở danh mục nhiệm vụ
đã được Bộ trưởng phê duyệt, các Vụ đầu mối thông báo cho các đơn vị được giao
thực hiện nhiệm vụ biết để lập đề cương chi tiết đồng thời đề xuất thành lập Hội
đồng thẩm định đề cương và dự toán chi tiết đề tài, dự án.
- Riêng các đề tài, dự án thuộc
chương trình KHCN và phát triển công nghệ xây dựng trọng điểm sẽ tổ chức tuyển
chọn đơn vị và cá nhân chủ trì theo qui định của Nhà nước.
(Mẫu đề cương thuyết minh đề
tài, dự án kèm theo Quy chế này. )
- Việc phê duyệt đề cương và dự
toán chi tiết được thực hiện trước ngày 30/9 năm trước năm kế hoạch để làm cơ sở
báo cáo kế hoạch với Nhà nước.
- Các đơn vị được tuyển chọn thực
hiện đề tài, dự án cấp Nhà nước phải báo cáo Bộ (qua Vụ KHCN) để theo dõi kiểm
tra quá trình triển khai đề tài, dự án..
2/ Ký kết hợp đồng:
- Trên cơ sở đề cương và dự toán
được Bộ duyệt, Bộ trưởng uỷ quyền cho Vụ trưởng các Vụ đầu mối là người đại diện
bên A ký hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ KHCN&MT và dự án SNKT.
- Hợp đồng được ký thành 6 bản,
mỗi bên 3 bản ( Bên A: Vụ đầu mối 01bản, Vụ chuyên ngành 01 bản để theo dõi, Vụ
TCKT 01 bản để theo dõi cấp phát kinh phí)
( Mẫu hợp đồng kèm theo Quy chế
này)
- Việc ký kết hợp đồng được thực
hiện xong trong quí I của năm kế hoạch.
Quyền hạn và nghĩa vụ của các
bên tham gia hợp đồng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Các đơn vị chủ trì đề tài, dự
án được quyền ký hợp đồng với các đơn vị hoặc cá nhân có khả năng triển khai một
phần việc mà đơn vị không có đủ điều kiện thực hiện giải quyết.
Nghiêm cấm việc ký hợp đồng để
các đơn vị hoặc cá nhân bên ngoài thực hiện toàn bộ đề tài, dự án.
3/ Kiểm tra, đánh giá trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ KHCN&MT và dự án SNKT:
- Các Vụ chuyên ngành phối hợp với
các Vụ KHCN, KHTK, TCKT tổ chức kiểm tra định kỳ và đánh giá việc thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN&MT và dự án SNKT thuộc chuyên ngành quản lý về nội dung,
tiến độ thực hiện và sử dụng kinh phí.
- Các Vụ chuyên ngành phải báo
cáo Lãnh đạo Bộ kết quả kiểm tra và đề xuất biện pháp xử lý khi phát hiện có vi
phạm và gửi Vụ TCKT để làm căn cứ cấp phát tiếp kinh phí cho từng đề tài, dự án
được theo dõi quản lý.
- 3 tháng 1 lần, các đơn vị chủ
trì đề tài, dự án phải báo cáo Bộ tình hình thực hiện đề tài, dự án.
4/ Đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện:
a/ Đối với nhiệm vụ KHCN&MT:
Nhiệm vụ KHCN&MT khi hoàn
thành phải được nghiệm thu đánh giá kết quả tại Hội đồng khoa học công nghệ
chuyên ngành theo qui định của nhà nước
b/ Đối với dự án SNKT:
Vụ KHTK phối hợp với Vụ chuyên
ngành đề xuất hình thức nghiệm thu dự án.
Riêng thiết kế điển hình và thiết
kế mẫu phải được Hội đồng KHCN nghiệm thu, đánh giá .
Điều 10. Quản
lý và cấp phát kinh phí thực hiện hợp đồng:
1/ Vụ TCKTphối hợp với Vụ chuyên
ngành để cấp phát kinh phí trên cơ sở tiến độ và khối lượng thực hiện đề tài, dự
án.
2/ Việc thu hồi kinh phí của các
hợp đồng thực hiện đề tài, dự án KHCN có thu hồi vốn được thực hiện theo quy định
hiện hành của pháp luật.
Vụ KHCN và Vụ TCKT chịu trách
nhiệm theo dõi, đôn đốc. Hàng năm tổng hợp báo cáo Bộ trưởng tình hình thu hồi
hoàn trả vốn vay.
Điều 11.
Trình tự nghiệm thu đề tài, dự án:
1/ Trước thời hạn kết thúc hợp đồng
30 ngày, chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm hoàn thành báo cáo kết quả
nghiên cứu để phục vụ cho công tác nghiệm thu.
Đề tài, dự án được nghiệm thu
theo 2 bước:
- Bước 1: Nghiệm thu cấp cơ sở
- Bước 2: Nghiệm thu cấp Bộ
2/ Hồ sơ để nghiệm thu như sau:
- Đối với nhiệm vụ KHCN&MT
a/ Cấp cơ sở: hồ sơ gồm:
+ Báo cáo kết quả nghiên cứu của
đề tài, dự án ( kèm theo sản phẩm nghiên cứu )
+ Nhận xét của uỷ viên phản biện
+ Nhận xét của đơn vị ứng dụng sản
phẩm ( nếu có)
b/ Cấp Bộ, hồ sơ gồm:
+ Tờ trình của đơn vị chủ trì đề
tài, dự án
+ Quyết định thành lập Hội đồng
KHCN cấp cơ sở kèm theo biên bản họp của Hội đồng KHCN cấp cơ sở
+ Các nhận xét của uỷ viên phản
biện
+ Báo cáo đầy đủ và báo cáo tóm
tắt kết quả đề tài, dự án đủ để cấp cho Hội đồng ( số lượng báo cáo phụ thuộc
vào số lượng thành viên của Hội đồng)
+ Mẫu sản phẩm và nhận xét đơn vị
áp dụng ( nếu có).
- Đối với dự án SNKT
a/ Trường hợp thành lập Hội đồng
nghiệm thu
Thực hiện như qui định tại mục 1
của điều này.
b/ Trường hợp không thành lập Hội
đồng :
+ Đơn vị chủ trì dự án trình Bộ
báo cáo kết quả nghiên cứu dự án.
+ Vụ chuyên ngành lập báo cáo nhận
xét, phản biện trình Bộ trưởng
+ Vụ KHTK dự thảo Quyết định
nghiệm thu
3/ Thời hạn:
Sau 10 ngày nhận được đầy đủ hồ
sơ hợp lệ, Bộ sẽ ban hành Quyết định thành lập Hội đồng nghiệm.thu.
Không quá 1 tháng kể từ ngày có
quyết định thành lập Hội đồng nghiệm thu và có đủ nhận xét của uỷ viên phản biện,
Hội đồng KHCN chuyên ngành Bộ sẽ tổ chức họp phiên đầu tiên
Điều 12.
Quyết toán và Thanh lý hợp đồng:
1/ Quyết toán:
Sau 30 ngày kể từ ngày nghiệm
thu cấp Bộ, đơn vị chủ trì phải hoàn tất báo cáo quyết toán toàn bộ kinh phí thực
hiện của đề tài, dự án . Vụ TCKT tổ chức thẩm định và trình Bộ duyệt quyết
toán.
2/Thanh lý hợp đồng:
Vụ đầu mối ký kết hợp đồng tổ chức
thanh lý hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Hồ sơ để thanh lý hợp đồng gồm:
- Báo cáo kết quả đề tài, dự án
đã được hoàn chỉnh trên cơ sở kết luận của Hội đồng KHCN chuyên ngành Bộ
- Bản tiếp thu ý kiến và thuyết
minh phần chỉnh sửa của chủ nhiệm đề tài, dự án
- Biên bản Hội đồng nghiệm thu của
Bộ.
- Văn bản phê duyệt quyết toán đề
tài, dự án.
Biên bản thanh lý hợp đồng được
lập 6 bản, mỗi bên bên giữ 3 bản;
Điều 13. Phổ
biến triển khai áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn quản lý và sản xuất
1/ Vụ chuyên ngành có trách nhiệm
tổ chức phổ biến áp dụng kết quả nghiên cứu vào thực tiễn .
2/ Các đơn vị chủ trì đề tài, dự
án và các chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm chuyển giao kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn theo quy định của pháp luật.
3/ Các doanh nghiệp thuộc Ngành
có trách nhiệm phối hợp và ưu tiên áp dụng các kết quả KHCN&MT để đổi mới
quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm được hưởng các
chế độ ưu tiên theo quy định của pháp luật .
Chương 3:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ
Điều 14. Vụ
Khoa học Công nghệ
Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
thực hiện quản lý về KHCN&MT trong phạm vi toàn Ngành, theo dõi việc quản
lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực khoa học và công nghệ
- Là đầu mối tổng hợp các nhiệm
vụ KHCN&MT đề xuất đăng ký hàng năm.
- Phối hợp với Vụ tài chính Kế
toán và Vụ chuyên ngành thẩm định đề cương chi tiết của các đề tài, dự án và tổng
hợp trình Bộ trưởng duyệt.
- Ký hợp đồng và đôn đốc việc thực
hiện hợp đồng
- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về tình hình thực hiện các nhiệm vụ KHCN&MT đã giao cho các đơn vị.
- Là đầu mối làm việc với Bộ
KH&CN, Bộ Tài nguyên và Môi trường về kế hoạch KHCN&MT của Ngành.
- Thực hiện chế độ báo cáo công
tác khoa học công nghệ và môi trường theo qui định của Nhà nước.
- Báo cáo Bộ trưởng cho đình chỉ
hoặc chấm dứt hợp đồng KHCN nếu bên nhận hợp đồng vi phạm nghiêm trọng cam kết
ghi trong hợp đồng.
- Được quyền yêu cầu Vụ quản lý
chuyên ngành, các đơn vị, cá nhân chủ trì nhiệm vụ KHCN&MT báo cáo và cung
cấp các thông tin, số liệu để lập báo cáo định kỳ hay đột suất về kết quả thực
hiện nhiệm vụ KHC&MTN.
Điều 15. Vụ
Kế hoạch Thống kê
Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
thực hiện quản lý các dự án sử dụng nguồn vốn sự nghiệp kinh tế trong phạm vi
toàn Ngành, cụ thể như sau:
- Là đầu mối tổng hợp các dự án
SNKT đề xuất đăng ký hàng năm. Phối hợp với Vụ Tài chính Kế toán và Vụ chuyên
ngành thẩm định đề cương chi tiết của các dự án và tổng hợp trình Bộ duyệt.
- Là đầu mối làm việc với Bộ
KH&ĐT và Bộ Tài chính về kế hoạch SNKT của Ngành.
- Báo cáo Bộ trưởng về việc phân
bổ kinh phí; Thừa uỷ quyền Bộ trưởng thông báo cho đơn vị chủ trì làm các thủ tục
thực hiện dự án.
- Ký hợp đồng và đôn đốc thực hiện
hợp đồng
- Tổng hợp tình hình thực hiện
các dự án SNKT của các đơn vị để báo cáo Lãnh đạo Bộ hàng quí và báo cáo các cơ
quan Nhà nước theo qui định
- Báo cáo Bộ trưởng cho đình chỉ
hoặc chấm dứt hợp đồng nếu bên nhận hợp đồng vi phạm nghiêm trọng cam kết ghi
trong hợp đồng.
- Được quyền yêu cầu, các đơn vị,
cá nhân chủ trì, dự án SNKT, các Vụ chuyên ngành báo cáo và cung cấp các thông
tin, số liệu để lập báo cáo định kỳ hay đột suất về kết quả thực hiện
Điều 19. Vụ
Tài chính Kế toán
- Tổng hợp kế hoạch bảo vệ dự
toán Ngân sách hàng năm với Bộ Tài chính
- Chủ trì thẩm định dự toán các
nhiệm vụ KHCN&MT và SNKT trước khi trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực ký
duyệt.
- Cấp phát kinh phí cho các đơn
vị được giao thực hiện nhiệm vụ KHCN&MT và dự án SNKT trên cơ sở thông báo
của Vụ KHCN hoặc Vụ KHTK và báo cáo đánh giá thực hiện hàng tháng, quí của Vụ
chuyên ngành.
- Chủ trì kiểm tra sử dụng và cấp
phát kinh phí thực hiện đề tài dự án và cấp phát
- Hướng dẫn, giải đáp những vướng
mắc về tài chính- kế toán trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ KHCN;
- Chủ trì thẩm tra và phê duyệt
quyết toán đề tài, dự án sau khi đề tài, dự án được Bộ nghiệm thu;
- Phối hợp cùng Vụ KHCN đôn đốc,
kiểm tra việc thu hồi hồi vốn của các đề tài, dự án có thu hồi kinh phí từ Nguồn
kinh phí thu hồi từ các nhiệm vụ KHCN
Điều 20:.
Các Cục, Vụ chuyên ngành
- Chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
về nội dung chuyên môn và chủ trì về kiểm tra, đôn đốc thực hiện về tiến độ, chất
lượng các nhiệm vụ KHCN&MT và SNKT được phân công.
- Là đầu mối tổ chức phổ biến áp
dụng các kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án vào thực tiễn
- Được quyền yêu cầu các đơn vị
cung cấp báo cáo, thông tin số liệu liên quan đến chuyên ngành quản lý.
- Báo cáo Bộ trưởng cho đình chỉ
các nhiệm vụ thực hiện chậm tiến độ, chất lượng không đảm bảo.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Hiệu
lực thi hành
Bản Quy chế này có hiệu lực sau
15 ngày, kể từ ngày ký
Những quy định trước đây trái với
Quy chế này đều bãi bỏ..
Điều 22. Hướng
dẫn và trách nhiệm thi hành
1/ Vụ trưởng các Vụ: Vụ Khoa học
Công nghệ, Vụ Kế hoạch Thống kê, Vụ Tài chính Kế toán và các Vụ chuyên ngành có
liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quy chế này.
.2/ Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Bộ (qua Vụ KHCN, Vụ KHTK) để bổ sung, sửa đổi
kịp thời.
3/ Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
có trách nhiệm thi hành Quy chế này./.