UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
04/2010/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 25 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật
liệu xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 11/2007 ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn thực
hiện một số điều của Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về
quản lý vật liệu xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 71/TTr-SXD ngày 30 tháng
10 năm 2009 về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật “Quyết định ban hành
Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Yên Bái,”
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý vật liệu xây dựng trên địa
bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (b/c);
- TT. Tỉnh uỷ (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- TT. UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ tư pháp);
- Như điều 3 QĐ;
- Sở tư pháp (tự kiểm tra VB);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, XD, TH.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 04 /2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 01năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh các hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng gồm: quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
của tỉnh; khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng; đầu tư, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng (trừ khai thác, chế biến khoáng sản kim loại và sản
xuất vật liệu xây dựng không có nguồn gốc từ khoáng sản).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ
sau đây được hiểu như sau:
1. Vật liệu xây dựng là sản
phẩm có nguồn gốc hữu cơ, vô cơ, kim loại được sử dụng để tạo nên công trình
xây dựng, trừ các trang thiết bị điện.
2. Khoáng sản làm vật liệu
xây dựng bao gồm: khoáng sản để sản xuất vật liệu xây dựng, khoáng sản làm
nguyên liệu sản xuất xi măng.
3. Sứ vệ sinh là sản phẩm
có nguồn gốc từ gốm sứ dùng để lắp đặt trong các công trình vệ sinh, phòng thí
nghiệm và phòng chuyên dụng khác.
Chương II
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT
LIỆU XÂY DỰNG TỈNH
Điều 4. Phân
loại quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng bao gồm các loại sau:
1. Quy hoạch chung phát triển vật
liệu xây dựng gồm:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển
vật liệu xây dựng Việt Nam;
b) Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng vùng.
c) Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng tỉnh.
2. Quy hoạch phát triển sản phẩm
vật liệu xây dựng chủ yếu gồm:
a) Quy hoạch phát triển xi măng;
b) Quy hoạch phát triển kính xây
dựng;
c) Quy hoạch phát triển vật liệu
ốp lát;
d) Quy hoạch phát triển sứ vệ
sinh.
Điều 5. Vai
trò, vị trí của quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh đối với quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng
Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh là một bộ phận không thể tách rời của quy hoạch chung phát
triển vật liệu xây dựng và phải phù hợp, được xây dựng trên cơ sở quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng.
Điều 6. Phân
kỳ thời gian của quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
Quy hoạch vật liệu xây dựng của
tỉnh được lập cho thời kỳ là 10 năm, định hướng phát triển cho 05 đến 10 năm tiếp
theo và thể hiện cho từng thời kỳ là 05 năm.
Điều 7. Điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
1. Việc điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh được thực hiện theo nguyên tắc: Định
kỳ xem xét, điều chỉnh 05 năm 1 lần trên cơ sở căn cứ kết quả rà soát, đánh giá
thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh hàng năm.
2. Việc điều chỉnh, bổ sung quy
hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh phải đảm bảo tính kế thừa, chỉ điều
chỉnh những nội dung không còn phù hợp với tình hình thực tế và bổ sung những nội
dung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và cả nước.
Điều 8. Quản
lý quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về công tác quản lý quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của
tỉnh.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh.
3. Các sở, ban, ngành có liên
quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Uỷ ban
nhân dân cấp huyện), phối hợp với Sở Xây dựng trong công tác quản lý quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh.
4. Trong vòng 30 ngày, kể từ
ngày quy hoạch được phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức công bố quy hoạch
trên các phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức hội nghị giới thiệu quy hoạch,
để công dân, doanh nghiệp và nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận, nghiên cứu, đầu tư,
khai thác.
5. Định kỳ hàng năm và đột xuất,
Sở Xây dựng có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện
các quy hoạch được phân công quản lý.
Điều 9. Kinh
phí cho công tác quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
1. Chi phí cho công tác quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh bao gồm: chi phí cho lập, thẩm định quy
hoạch mới, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và công tác quản lý quy hoạch đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chi phí quy định tại khoản 1
Điều này được lập trên cơ sở định mức chi phí được ban hành kèm theo Văn bản số
97/BXD-KTTC ngày 17/01/2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí,
thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng.
3. Kinh phí cho công tác quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh do Ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 10. Điều
kiện quy định cho cơ quan, tổ chức lập quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
Tổ chức lập quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng của tỉnh phải có đầy đủ điều kiện được quy định tại Điều 28
Nghị định số 124/2007/ND-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng và việc lập quy hoạch phải tuân theo Điều 11, 12, 13, 14 của Quy định
này.
Điều 11.
Căn cứ lập quy hoạch
1. Quy hoạch vật liệu của tỉnh
được lập trên cơ sở: Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam;
các quy hoạch phát triển sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu; quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng vùng (nếu tỉnh thuộc vùng được Trung ương chọn lập quy hoạch
vùng).
2. Chiến lược, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Tiềm năng về tài nguyên,
khoáng sản làm vật liệu xây dựng của tỉnh, hệ thống số liệu, kết quả điều tra
cơ bản, thăm dò khảo sát khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và các số
liệu thu thập khác về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
4. Khả năng đáp ứng về lao động,
công nghệ, thị trường.
Điều 12.
Trình tự lập quy hoạch
1. Ghi danh mục, lập kế hoạch vốn,
xây dựng đề cương trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Triển khai lập quy hoạch theo
các bước:
a) Tổng hợp các kết quả điều
tra, phân tích, đánh giá tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, các yếu tố
nguồn lực, điều kiện phát triển và tác động của chúng đến quy hoạch phát triển
vật liệu xây dựng của tỉnh;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng
sản xuất, thị trường vật liệu xây dựng;
c) Xây dựng báo cáo tổng hợp;
d) Lấy ý kiến của tổ chức,
chuyên gia có liên quan;
e) Trình cấp có thẩm quyền thẩm
định và phê duyệt.
Điều 13. Nội
dung của quy hoạch
1. Xác định vị trí, vai trò của
ngành đối với nền kinh tế quốc dân và mục tiêu phát triển của ngành.
2. Phân tích, dự báo nhu cầu các
yếu tố phát triển ngành, các tiềm năng về tài nguyên khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, các nguồn lực, thị trường, các yếu tố công nghệ và các yêu cầu về
năng lực cạnh tranh của ngành.
3. Phân tích, đánh giá hiện trạng
phát triển của ngành vật liệu xây dựng cả nước, hiện trạng thăm dò, khai thác,
sử dụng tiềm năng tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, các nguồn lực đầu
tư cho phát triển, các cơ chế chính sách, giải pháp về quản lý và huy động nguồn
lực, thực trạng phân bố ngành trên các vùng lãnh thổ, cơ cấu chủng loại, sản phẩm
chủ yếu đầu tư, công nghệ, lao động, tổ chức sản xuất và năng lực cạnh tranh.
4. Luận chứng các phương án,
khai thác, sử dụng tiết kiệm hiệu quả tiềm năng tài nguyên khoáng sản làm vật
liệu xây dựng.
5. Luận chứng các phương án phân
bố ngành trên các vùng lãnh thổ, phương án phát triển cơ cấu chủng loại, sản phẩm
chủ yếu, đầu tư, công nghệ, lao động.
6. Xác định giải pháp về cơ chế,
chính sách và đề xuất phương án thực hiện.
7. Dự báo nhu cầu vật liệu xây dựng
thông thường của tỉnh và thị trường một số chủng loại vật liệu xây dựng mà tỉnh
có thế mạnh.
8. Dự kiến danh mục dự án đầu
tư, phương án phân bố đầu tư, quy mô đầu tư và tiến độ đầu tư đối với vật liệu
xây dựng thông thường và một số chủng loại vật liệu xây dựng của tỉnh có thế mạnh,
trong đó có sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu.
Nội dung quy hoạch vật liệu xây
dựng của tỉnh phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng
Việt Nam, quy hoạch phát triển các sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu, quy hoạch
phát triển vật liệu xây dựng vùng (nếu tỉnh thuộc vùng được Trung ương chọn lập
quy hoạch vùng).
Điều 14. Hồ
sơ quy hoạch
1. Hồ sơ trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt gồm:
a) Báo cáo chính bao gồm: Thuyết
minh, căn cứ pháp lý và tờ trình phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
của tỉnh kèm theo dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch;
b) Các bản đồ bao gồm: Bản đồ
phân bố tài nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng, bản đồ hiện trạng sản xuất
vật liệu xây dựng và bản đồ phương án quy hoạch;
c) Các ý kiến phản biện, các góp
ý của cơ quan, cá nhân, biên bản, kết luận của hội đồng thẩm định;
d) Các phụ lục gồm: Phụ lục tài
nguyên khoáng sản làm vật liệu xây dựng; phụ lục các cơ sở sản xuất vật liệu
xây dựng hiện có; phụ lục phương án tính toán nhu cầu vật liệu xây dựng; phụ lục
danh mục dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng thông thường và một số chủng
loại vật liệu xây dựng tỉnh có thế mạnh;
2. Các nội dung hồ sơ quy hoạch
quy định tại khoản 1 Điều này được lưu trữ và bảo quản.
Điều 15. Thẩm
định, phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh
1. Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng của tỉnh và điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
của tỉnh phải được Hội đồng thẩm định có thẩm quyền thẩm định trước trước khi
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Hội đồng thẩm định:
a) Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức
Hội đồng thẩm định để thẩm định quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh;
b) Thành phần Hội đồng thẩm định
gồm: Đại diện Uỷ ban nhân dân tỉnh, đại diện các sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Giao thông vận tải và các
sở, các ngành có liên quan khác; các chuyên gia có trình độ chuyên môn về lĩnh
vực vật liệu xây dựng, có kinh nghiệm trong công tác quy hoạch; đại diện của tổ
chức, Hội và Hiệp hội nghề nghiệp về vật liệu xây dựng. Trong trường hợp cần
thiết Uỷ ban nhân dân tỉnh mời đại diện của Bộ Xây dựng và các Bộ, ngành liên
quan tham gia Hội đồng thẩm định.
Điều 16. Nội
dung thẩm định quy hoạch
1. Tính xác thực, độ tin cậy của
các thông tin, số liệu, tài liệu về tiềm năng tài nguyên khoáng sản như: Trữ lượng,
chất lượng, vị trí, phạm vi của mỏ.
2. Sự phù hợp của quy hoạch với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tính thống nhất với các quy hoạch
khác có liên quan.
3. Mục tiêu, quan điểm, định hướng
thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản, phát triển vật liệu xây dựng theo từng
giai đoạn, các chỉ tiêu phát triển tổng hợp, phương án bố trí hợp lý các nguồn
lực, phương án quy hoạch.
4. Các giải pháp và biện pháp
kinh tế đồng bộ để bảo quản, duy trì, khai thác có hiệu quả các nguồn lực.
5. Danh mục dự án đầu tư dự kiến
theo mốc thời gian, các phụ lục liên quan.
6. Các giải pháp và biện pháp thực
hiện phương án quy hoạch, các giải pháp, biện pháp đảm bảo cân đối cung - cầu,
bình ổn thị trường.
Chương III
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG
SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
Điều 17. Điều
kiện hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng
Tổ chức, cá nhân hoạt động khai
thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng phải có đầy đủ các điều kiện quy định tại
Điều 29 Nghị định 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu
xây dựng, các quy định khác của pháp luật có liên quan, Quyết định số
08/2009/QĐ-UBND ngày 18/5/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định
về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 18.
Yêu cầu về chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng
Phải tuân thủ theo quy định tại
Điều 30 Nghị định số 124/2007 ngày 31/7/2007 của Chỉnh phủ về quản lý vật liệu
xây dựng và mục I thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số điều của nghị định số 124/2007/ NĐ-CP ngày 31/7/2007 của
Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng.
Điều 19.
Kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ khoản 1 Điều 31 Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng và mục
II thông tư số 11/2007/TT-BXD ngày 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện
một số điều của nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản
lý vật liệu xây dựng.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh vật
liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 35 Nghị
định 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng
và Điều 23 Quy định này.
Điều 20: Điều
kiện về chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng đưa ra thị trường
1. Sản phẩm vật liệu xây dựng sản
xuất đưa ra thị trường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Sản phẩm vật liệu xây dựng phải
đạt tiêu chuẩn đó công bố. Đối với sản phẩm thuộc danh mục phải tuân theo quy
chuẩn kỹ thuật thì phải bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật;
b) Những sản phẩm vật liệu xây dựng
chưa có tiêu chuẩn quốc gia tài nhà sản xuất phải có trách nhiệm công bố tiêu
chuẩn áp dụng và phải chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
c) Sản phẩm vật liệu xây dựng có
nhãn và nhãn phải bảo đảm ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về
nhãn hàng hoá.
2. Sản phẩm vật liệu xây dựng nhập
khẩu phải công bố tiêu chuẩn áp dụng và đáp ứng quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này.
Điều 21.
Quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khai thác khoáng sản
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
Có các quyền theo quy định của
pháp luật về khoáng sản, các quy định khác có liên quan và các quyền, nghĩa vụ
khác được quy định tại Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 18/5/2009 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định về quản lý các hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân:
a) Thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định của Luật Khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của
pháp luật;
b) Hoạt động khai thác phải phù
hợp với quyết định phê duyệt;
c) Bảo vệ, tiết kiệm tài nguyên
khoáng sản, bảo vệ môi trường và cảnh quan trong và sau khi khai thác;
d) Bồi thường thiệt hại do hoạt
động khai thác gây ra theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện các quy định về quản
lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội và thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật;
e) Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 22.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu
xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
a) Lựa chọn, quyết định về công
nghệ chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật;
b) Lựa chọn, quyết định và công
bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất;
c) Quyết định về việc tổ chức và
các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng sản phẩm và môi trường theo tiêu
chuẩn chất lượng và môi trường;
d) Quyết định giá và kinh doanh
sản phẩm vật liệu xây dựng do mình sản xuất.
2. Nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân:
a) Công bố tiêu chuẩn áp dụng,
chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất;
b) Thực hiện đúng và đầy đủ các
nội dung của quyết định phê duyệt đầu tư;
c) Thực hiện đúng và đầy đủ các
nội dung nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu của quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc các nội dung ghi trong
bản cam kết bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, hướng
dẫn sử dụng, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng;
đ) Ngừng sản xuất ngay và có biện
pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu
chuẩn chất lượng và có nguy cơ gây thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng;
bồi thường thiệt hại cho người kinh doanh và người sử dụng do việc sử dụng sản
phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng gây ra;
e) Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Cung cấp thông tin về chất lượng
sản phẩm, môi trường cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 23.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân kinh doanh vật liệu xây dựng
1. Quyền của tổ chức, cá nhân:
a) Có các quyền của thương nhân
kinh doanh hàng hoá theo quy định của pháp luật về thương mại;
b) Quyết định về việc tổ chức và
các biện pháp kiểm soát nội bộ về chất lượng vật liệu xây dựng;
2. Nghĩa vụ của nhà xuất khẩu vật
liệu xây dựng:
a) Bảo đảm chất lượng vật liệu
xây dựng phù hợp với hợp đồng thương mại;
b) Tuân thủ các yêu cầu về chất
lượng vật liệu xây dựng xuất khẩu quy định trong các điều ước quốc tế mà Việt
Nam cam kết;
c) Trường hợp vật liệu xây dựng
được tái nhập để sử dụng trong nước, nhà xuất khẩu phải thực hiện nghĩa vụ như
nhà nhập khẩu quy định tại khoản 3 Điều 23 Quy định này;
3. Nghĩa vụ của nhà nhập khẩu vật
liệu xây dựng:
a) Chịu trách nhiệm về chất lượng
vật liệu xây dựng do mình nhập khẩu;
b) Tổ chức và kiểm soát quá
trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản để duy trì chất lượng sản phẩm và yêu cầu về
bảo vệ môi trường;
c) Chịu trách nhiệm việc tái xuất
vật liệu xây dựng nhập khẩu không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật;
d) Vật liệu xây dựng nhập khẩu
không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật nhưng không tái xuất được và không tái chế được
thì nhà nhập khẩu phải tiêu huỷ trong thời hạn quy định và chịu toàn bộ chi phí
cho việc tiêu huỷ;
đ) Cung cấp đầy đủ thông tin,
các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu
xây dựng cho người kinh doanh và người sử dụng;
e) Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Nghĩa vụ của người kinh doanh
vật liệu xây dựng:
a) Tuân thủ các yêu cầu về kinh
doanh vật liệu xây dựng theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 124/2007/NĐ-CP
ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
b) Chịu trách nhiệm đối với sản
phẩm vật liệu xây dựng do mình bán;
c) Tổ chức và kiểm soát quá
trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản vật liệu xây dựng để duy trì chất lượng;
d) Cung cấp đầy đủ thông tin,
các điều kiện phải thực hiện khi vận chuyển, cất giữ, bảo quản sản phẩm vật liệu
xây dựng cho người mua;
đ) Khi nhận được thông tin về chất
lượng sản phẩm vật liệu xây dựng không đạt tiêu chuẩn chất lượng quy định từ
nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, phải kịp thời cung cấp đầy đủ thông tin này và biện
pháp xử lý cho người mua;
e) Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Uỷ
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
Quản lý các hoạt động trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điều 41 Nghị định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 về quản lý vật liệu xây dựng.
Điều 25.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý vật liệu xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ
chức triển khai, hướng dẫn thực hiện.
2. Tham gia Hội đồng thẩm định
quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 16 của quy định này.
3. Phối hợp Sở Kế hoạch Đầu tư
trong công tác thanh, kiểm tra việc kinh doanh của tổ chức, cá nhân trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác quản lý hoạt
động khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
và tiếp cận các công nghệ mới về sản xuất chế biến vật liệu xây dựng, xử lý ô
nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng để triển khai áp dụng
trên địa bàn tỉnh.
5. Phối hợp các sở, ngành liên
quan trong công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
6. Kiểm tra, lập phương án đề xuất
Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác xử lý các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng
có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường còn tồn tại trước khi ban hành Quy
định này.
7. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
định kỳ, hàng năm về tình hình hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
8. Phối hợp với Sở Tài nguyên
Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện trong công tác quy định khu vực, đường phố,
địa điểm kinh doanh vật liệu xây dựng, nơi đổ phế thải vật liệu xây dựng phù hợp
với địa phương.
9. Kiểm tra, đề xuất xử lý tồn tại
về công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng được quy định tại điều 31 của quy định
này.
10. Kết hợp các sở có liên quan,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động
trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh và xử lý hoặc chuyển cấp
trên xử lý các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có
hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
11. Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình về hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo
cáo Bộ Xây dựng định kỳ, hàng năm.
12. Tuyên truyền, phổ biến và tổ
chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về vật liệu xây dựng trên địa bàn
tỉnh.
13. Các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 26.
Trách nhiệm của các sở, ngành liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu Tư, Sở tài
chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở
Giao thông Vận tải, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Xây
dựng thực hiện quản lý Nhà nước các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công thương, hướng dẫn các tiêu chí để xem
xét công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường làm cơ sở để xử lý các cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng lạc hậu, được quy định tại khoản 1 Điều 31 Quy định này.
Điều 27.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý các quy hoạch phát
triển vật liệu xây dựng của tỉnh trên địa bàn huyện sau khi được phê duyệt.
2. Phối hợp Sở Xây dựng, các sở,
ngành có liên quan trong công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong lĩnh
vực vật liệu xây dựng trên địa bàn mình quản lý.
3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình về hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn mình quản
lý, báo cáo Sở Xây dựng định kỳ, hàng năm.
4. Xử lý các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng có hành vi vi phạm nhưng chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chuyển cấp trên xử lý nếu vượt quá thẩm quyền
luật định.
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 28.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh
Trong quá trình hoạt động các tổ
chức, cá nhân nêu tại điều 2 Quy định này có trách nhiệm tuân thủ Nghị Định số
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng; các
Thông tư, văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng có liên quan; Quyết định số
225/2006/QĐ-UBND ngày 19/6/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định
về quản lý các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái và Quy định này.
Điều 29.
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Căn cứ Nghị định
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, Thông
tư 11/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng, Văn bản
số 97/BXD-KTTC ngày 17/1/2008 của Bộ Xây dựng về việc công bố định mức chi phí,
thẩm định quy hoạch phát triển sản xuất vật liệu xây dựng và Quy định này; Giám
đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các sở, ban, ngành có liên
quan, căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực
hiện.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân
kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để nghiên cứu, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung.
Chương V
KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 30. Kiểm
tra, thanh tra các hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
1. Việc kiểm tra, thanh tra hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ theo Luật
Thanh tra, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra và quy định tại khoản
1,2,3 Điều 36 Nghị định 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý
vật liệu xây dựng.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm phối
hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các sở, ngành có liên quan, kiểm tra, thanh
tra hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 31. Xử
lý tồn tại về công nghệ sản xuất vật liệu xây dựng lạc hậu và các tổ chức, cá
nhân kinh doanh vật liệu xây dựng nhưng không đảm bảo điều kiện theo Quy định
này
1. Đối với những cơ sở sản xuất
vật liệu xây dựng có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đã được đầu tư
trước Quy định này có hiệu lực thì Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, nếu cơ sở nào
không đáp ứng yêu cầu thì hướng dẫn lập phương án tổng thể hoàn thiện công nghệ
xử lý môi trường theo lộ trình cụ thể, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thực
hiện. Nếu không có phương án khắc phục thì phải chuyển đổi sản xuất hoặc ngừng
sản xuất và việc xử lý các cơ sở này phải được quy định thời gian cụ thể khi thực
hiện, cũng như có các chính sách hỗ trợ thích hợp của Nhà nước theo đúng quy định
của pháp luật.
2. Sở Xây dựng phố hợp với Uỷ
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra và lên kế hoạch di dời cơ sở của cá nhân, tổ chức
kinh doanh trong lĩnh vực vật liệu xây dựng nhưng không đảm bảo các điều kiện của
Quy định này khi có hiệu lực.
Điều 32. Xử
lý vi phạm hoạt động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
Việc xử lý tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh cũng như việc xử lý người
lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở tổ chức cá nhân hoạt động hợp pháp trong
lĩnh vực này, phải tuân thủ theo quy định tại Điều 37 Nghị định 124/2007/NĐ-CP
ngày 31/7/2007 của chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng và các quy định của
pháp luật có liên quan./.