ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2025/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
23 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ; PHÂN CẤP
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô
thị; khoản 1 Điều 3 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
15/2023/TT-BXD ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
QCVN 07:2023/BXD Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Hệ thống công trình hạ tầng kỹ
thuật-Công trình chiếu sáng (QCVN 07-7:2023/BXD) ban hành kèm theo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 3369/TTr-SXD ngày 24/12/2024 về việc ban hành quy định
quản lý vận hành chiếu sáng đô thị; phân cấp quản lý vận hành chiếu sáng đô thị
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, vận hành chiếu sáng đô thị; phân
cấp quản lý, vận hành chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 05 tháng 02 năm 2025.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở; Thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Xây dựng; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; (Báo cáo)
- Vụ Pháp chế - Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp
- UBMT Tổ quốc và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Sở Tư pháp (Để tự kiểm tra và đăng tải CSDL);
- Thường trực HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Thường trực HĐND, UBND xã, phường, thị trấn;
- Báo Tuyên Quang; Đài PT&TH tỉnh;
- Như Điều 2; (thi hành)
- Các Phó chánh VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Tuyên Quang;
- Lưu: VT (TL).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ; PHÂN CẤP QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Kèm theo Quyết định số 03/2025/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2025 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về quản
lý, vận hành chiếu sáng đô thị; phân cấp quản lý, vận hành chiếu sáng đô thị
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
b) Các nội dung không quy định
tại Quy định này được thực hiện theo Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009
của Chính phủ về quản lý chiếu sáng đô thị và quy định của pháp luật hiện hành
(sau đây gọi là Nghị định số 79/2009/NĐ- CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ).
c) Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế bằng
văn bản mới thì thực hiện theo văn bản mới đó.
2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến các hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ,
khái niệm được giải thích theo Điều 2 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP , gồm có: Hoạt
động chiếu sáng đô thị; chiếu sáng đô thị; hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị;
quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị; chính quyền đô thị.
Ngoài ra, một số từ ngữ, khái niệm khác được hiểu như sau:
1. Trạm đèn chiếu sáng công
cộng đô thị là hệ thống các vật tư, thiết bị bao gồm phần cấp nguồn cho tủ
điện điều khiển chiếu sáng, mạng lưới đường dây, cáp dẫn điện và các vật tư,
thiết bị khác như cột đèn, cần đèn, hệ thống tiếp địa, phụ tải.
2. Trung tâm điều khiển chiếu
sáng công cộng bao gồm trung tâm điều khiển hệ thống chiếu sáng, mạng lưới
thông tin tín hiệu của hệ thống chiếu sáng, các tủ khu vực và các tủ điều khiển
chiếu sáng.
3. Tỷ lệ bóng sáng là tỷ
số giữa số lượng đèn hoạt động bình thường trên tổng số đèn lắp đặt trên địa
bàn 1 khu vực hoặc các đường phố được cấp điện từ 1 tủ điều khiển chiếu sáng.
4. Đơn vị quản lý, vận hành
hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị là đơn vị có đủ điều kiện và năng lực
được lựa chọn theo phương thức đấu thầu, đặt hàng hoặc giao kế hoạch theo quy định
của pháp luật.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý vận hành chiếu sáng đô thị
1. Hoạt động chiếu sáng công cộng
đô thị phải thực hiện theo các quy định, tiêu chuẩn hiện hành của ngành xây dựng,
điện lực, giao thông và các ngành khác có liên quan, đảm bảo an toàn, mỹ quan
đô thị, bảo vệ môi trường và tiết kiệm điện.
2. Xây dựng, cải tạo và quản
lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh phải bảo đảm
các yêu cầu sau:
a) Phù hợp với quy hoạch đô thị
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và những quy định hiện hành khác có liên
quan.
b) Tuân thủ quy định về quản lý
dự án đầu tư xây dựng; khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các
thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị
có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước phải tuân thủ quy định tại khoản 6 Điều
3 Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 của Chính phủ.
c) Quản lý, vận hành theo đúng
quy định, quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, đảm bảo an toàn, tiết kiệm điện,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị và đúng thời
gian quy định.
d) Bảo đảm đồng bộ với các công
trình hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với các công trình và khu vực được chiếu sáng.
đ) Đối với công tác xây dựng, cải
tạo các công trình chiếu sáng đô thị phải tuân thủ các quy định về quản lý và sử
dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Nghị định số
72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật và Quyết định số 21/2021/QĐ-UBND ngày 08/12/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành quy định quản lý, sử dụng chung công
trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Quản
lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị phải đảm bảo theo nguyên tắc quy định tại Điều 3
Quy định này và đạt tỷ lệ bóng sáng như sau:
a) Đối với bến, bãi đỗ xe, điểm
đỗ xe buýt công cộng, đường phố, cầu, nút giao thông là 100%;
b) Đối với ngõ, phố tối thiểu
là 95%;
c) Đối với công viên, vườn hoa,
các khu vực ven hồ nước, ven hai bên bờ sông là 100%.
d) Đối với các không gian công
cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa, thể thao trong đô thị là 100%.
đ) Đối với các công trình di
tích lịch sử trong đô thị tối thiểu là 95%.
e) Đối với các công trình ăng
ten thu, phát sóng có kiểu dáng, hình ảnh là 100%.
g) Đối với các công trình kiến
trúc, xây dựng, tháp truyền hình tối thiểu là 95%.
2. Thời gian vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng được điều chỉnh theo từng mùa và giảm thiểu số bóng sáng
hoặc tiết giảm cường độ bóng sáng sau 23 giờ đêm để tiết kiệm điện năng như
sau:
a) Mùa hè từ ngày 16 tháng 4 đến
ngày 15 tháng 10: Bật lúc 18 giờ 00 phút và tắt lúc 05 giờ 00 phút ngày hôm
sau.
b) Mùa đông từ ngày 16 tháng 10
năm trước đến ngày 15 tháng 4 năm sau: Bật lúc 17 giờ 00 phút và tắt lúc 06 giờ
30 phút ngày hôm sau.
c) Áp dụng các biện pháp giảm
điện năng tiêu thụ nhưng phải đảm bảo an toàn trong thời gian lưu lượng giao
thông thấp (từ 23 giờ 00 phút đến sáng hôm sau): Chuyển sang chế độ tiết giảm từ
25% đến 40% công suất đối với các lưới chiếu sáng có tủ điều chỉnh điện áp hoặc
lắp ballast 2 mức công suất; tắt 1/3 số đèn đối với các lưới đèn chiếu sáng đường
phố còn lại, tắt toàn bộ số đèn trang trí kiến trúc;
d) Vào các ngày lễ, tết và các
sự kiện quan trọng của tỉnh thì vận hành cụ thể theo phương án cụ thể được Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) phê
duyệt.
Điều 5. Quản
lý, vận hành trạm đèn chiếu sáng công cộng đô thị
1. Việc quản lý vận hành trạm
đèn chiếu sáng công cộng đô thị phải đảm bảo đóng cắt an toàn, phòng chống cháy
nổ, đáp ứng yêu cầu tại Điều 4 Quy định này và theo đúng quy định của pháp luật.
2. Công tác quản lý vận hành trạm
đèn chiếu sáng công cộng đô thị phải thực hiện theo đúng quy trình quản lý vận
hành trạm đèn chiếu sáng công cộng đô thị được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê
duyệt.
3. Toàn bộ việc vận hành trạm
đèn chiếu sáng công cộng đô thị phải được thể hiện đầy đủ trong hồ sơ nhật ký vận
hành theo quy định.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm kiểm tra, giám sát công tác quản lý vận hành trạm đèn chiếu sáng
công cộng đô thị và hồ sơ nhật ký vận hành làm cơ sở để thanh quyết toán theo
quy định.
Điều 6. Quản
lý, vận hành trung tâm điều khiển chiếu sáng công cộng
Khi các trung tâm điều khiển
chiếu sáng công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh được xây dựng và đưa vào
sử dụng, đơn vị được giao quản lý, vận hành có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nhiệm
vụ và tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành trung tâm điều khiển chiếu
sáng công cộng, cụ thể:
1. Điều chỉnh linh hoạt thời
gian đóng cắt hệ thống chiếu sáng tại các khu vực tùy theo tình hình thời tiết,
đảm bảo an toàn, tiết kiệm, hiệu quả.
2. Từ trung tâm cho phép đóng cắt
và giám sát tới từng tủ chiếu sáng.
3. Quan sát tức thời các thông
số điện áp, dòng điện, kịp thời báo hiệu sự cố khi có tình trạng chạm chập, quá
tải và các hiện tượng câu móc điện.
4. Quản lý số liệu vận hành:
Tình trạng đóng cắt, mức độ tiêu thụ điện năng.
5. Tổng hợp số liệu, chiết xuất
các báo cáo phục vụ công tác quản lý.
Điều 7.
Công tác bảo trì hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
Đơn vị quản lý, vận hành hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán bảo trì hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị; các vật tư, thiết bị hư hỏng hoặc không đảm bảo
yêu cầu kỹ thuật cần được sửa chữa, thay thế kịp thời để duy trì hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị hoạt động ổn định, hiệu quả, an toàn, đạt tỷ lệ bóng sáng
theo quy định.
Điều 8.
Phân cấp quản lý, vận hành chiếu sáng đô thị
Phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp
huyện quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng đô thị trong phạm vi địa giới hành
chính thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị trên địa
bàn tỉnh.
b) Chủ trì soạn thảo các văn bản
hướng dẫn về quản lý vận hành chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc
triển khai thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý chiếu
sáng đô thị; tổng hợp và phổ biến các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chiếu
sáng đô thị.
c) Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản theo thẩm quyền liên quan đến công tác quản lý, vận hành hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh đảm bảo tuân thủ đúng quy định
của pháp luật.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện và cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận
động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử dụng các sản
phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm các quy định
của pháp luật về chiếu sáng đô thị.
đ) Theo dõi, tổng hợp dữ liệu về
chiếu sáng đô thị và tình hình hoạt động chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh, định
kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng và báo cáo đột xuất theo
yêu cầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối,
bố trí vốn để đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
3. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo Điện lực Tuyên Quang
đảm bảo cung cấp điện ổn định để duy trì hoạt động thường xuyên, an toàn, đáp ứng
yêu cầu của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng và Ủy
ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc quản lý, vận hành, bảo trì hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị và việc thực hiện các biện pháp tiết kiệm
năng lượng trong chiếu sáng công cộng đô thị.
c) Hướng dẫn, kiểm tra các tổ
chức, cá nhân trong việc sử dụng điện chiếu sáng tiết kiệm điện, an toàn, đúng
mục đích, bảo vệ môi trường và tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện
hành.
4. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối kinh phí hàng năm từ
nguồn ngân sách tỉnh để phục vụ công tác quản lý, vận hành, bảo trì và phát triển
hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn thanh, quyết toán các khoản chi phí liên quan đến
công tác chiếu sáng công cộng đô thị.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý việc chiếu sáng các công trình văn hóa, lịch sử,
tượng đài, đài tưởng niệm, vườn hoa, công viên, chiếu sáng quảng cáo, trang trí
và chiếu sáng khu vực phục vụ lễ hội, đảm bảo an toàn, hiệu quả.
6. Sở Giao thông vận tải
a) Hướng dẫn, thực hiện cấp giấy
phép thi công đối với các dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp hệ thống chiếu sáng
đô thị trên các tuyến Quốc lộ được giao quản lý.
b) Phối hợp với Sở Xây dựng,
Công an tỉnh và đơn vị quản lý vận hành chiếu sáng các nút giao thông, dẫn hướng
phương tiện giao thông hoạt động đảm bảo an toàn; bố trí hợp lý hệ thống báo hiệu
đường bộ theo đúng quy chuẩn, kỹ thuật hiện hành.
7. Công an tỉnh
Chỉ đạo các lực lượng chức năng
trực thuộc kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm theo quy định của pháp luật về
chiếu sáng đô thị.
8. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Thực hiện quản lý hệ thống
chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn quản lý.
b) Lựa chọn đơn vị quản lý, vận
hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị có đủ năng lực theo các hình thức phù
hợp với quy định của pháp luật.
c) Hằng năm, cân đối, bố trí
kinh phí đảm bảo hoạt động của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị được phân cấp
quản lý theo quy định hiện hành.
Điều 10.
Trách nhiệm của đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Đảm bảo quản lý, vận hành, bảo
trì, bảo vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng quy định tại Điều 4
của Quy định này.
2. Thực hiện đúng nội dung và
yêu cầu trong hợp đồng quản lý, vận hành.
3. Một số nhiệm vụ cụ thể như
sau:
a) Lập kế hoạch duy tu hệ thống
cột, thống kê các cột không đảm bảo an toàn và thông báo cho các đơn vị có hệ
thống đường dây đi nổi trên cột để phối hợp xử lý, có biện pháp di chuyển, bổ
sung cột cho phù hợp và sắp xếp lại các đường dây treo trên cột đảm bảo an toàn
và mỹ quan đô thị.
b) Lập danh sách thống kê, cập
nhật trên bản vẽ vị trí các cột đèn chiếu sáng.
c) Khi có sự cố cột, các tình
huống khẩn cấp, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
là đầu mối phối hợp với các đơn vị có đường dây khắc phục sự cố.
d) Khắc phục tạm thời để đảm bảo
an toàn, không ùn tắc giao thông chậm nhất sau 02 giờ kể từ khi nhận được thông
báo sự cố hệ thống chiếu sáng. Trong giai đoạn khắc phục tạm thời, phải đảm bảo
các tuyến đường dây, cáp vận hành thông suốt và đảm bảo an toàn tại hiện trường.
đ) Khắc phục triệt để chậm nhất
là sau 24 giờ kể từ khi nhận được thông báo sự cố hệ thống chiếu sáng. Đối với
những trường hợp đòi hỏi thời gian khắc phục triệt để kéo dài quá 03 ngày cần
phải dựng cột mới thay thế.
4. Trong trường hợp nâng cấp, cải
tạo hoặc dỡ bỏ hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng hiện có, tổ chức hoặc cá nhân
có thiết bị khác gắn trên hệ thống cột đèn chiếu sáng công cộng phải tự dịch
chuyển hoặc dỡ bỏ những thiết bị đó trong thời gian quy định bằng nguồn vốn của
đơn vị hoặc cá nhân đó.
Điều 11.
Trách nhiệm của các chủ đầu tư
Chủ đầu tư các dự án có liên
quan đến hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ
các quy định về quản lý, vận hành và xây dựng hệ thống chiếu sáng đô thị; thiết
kế và thi công xây dựng các công trình chiếu sáng đô thị phải gắn kết đồng bộ với
hạ tầng kỹ thuật của các khu vực lân cận theo hướng hiện đại và bảo đảm mỹ quan
đô thị. Sau khi xây dựng hoàn thành, có trách nhiệm quản lý đồng bộ theo tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chiếu sáng đô thị hoặc bàn giao cho các cơ quan quản
lý theo Quy định này.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những nội dung cần phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp, các Sở,
ban, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây
dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.