ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2024/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 18 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KIẾN
TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Kiến trúc;
Căn cứ Thông tư số 03/2022/TT-BXD
ngày 27 tháng 9 năm 2022 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 43/TTr-SXD ngày 05 tháng 01 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp và ủy quyền công tác quản lý kiến
trúc trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 29 tháng 01 năm 2024.
Điều 3.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TVTU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Báo Thừa Thiên Huế;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- VP: LĐ;
- Lưu: VT, QH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Hải Minh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP VÀ ỦY QUYỀN CÔNG TÁC QUẢN LÝ KIẾN TRÚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 03/2024/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội
dung về phân cấp và ủy quyền công tác quản lý kiến trúc trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế. Các nội dung không quy định trong Quyết định này thì thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc; các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến công tác quản lý kiến
trúc, gồm: công trình kiến trúc có giá trị; quy chế quản lý kiến trúc trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Trách nhiệm quản lý nhà nước chuyên ngành về quản lý kiến trúc
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về kiến trúc trên địa
bàn tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Xây dựng; Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác lấy ý kiến thống
nhất của Bộ Xây dựng, Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan đối với
các nội dung công tác quản lý kiến trúc có quy định phải lấy ý kiến.
2. Phòng Quản lý đô thị hoặc
Phòng Kinh tế và Hạ tầng trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác quản lý nhà nước về kiến trúc theo
địa bàn quản lý, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Sở Xây dựng; Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác lấy
ý kiến thống nhất của Sở Xây dựng, Hội đồng nhân dân cấp huyện và các cơ quan
liên quan đối với công trình kiến trúc có giá trị; quy chế quản lý kiến trúc có
quy định phải lấy ý kiến.
Chương II
CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC CÓ
GIÁ TRỊ
Điều 4. Tổ
chức lập danh mục công trình kiến trúc có giá trị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Lập, điều chỉnh danh mục
công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổ chức rà soát, đánh giá hồ
sơ tư liệu kiến trúc để làm cơ sở lập, điều chỉnh danh mục công trình kiến trúc
có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
c) Hàng năm, tổ chức rà soát,
đánh giá các công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn thuộc phạm vi quản
lý, gửi Sở Xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh danh mục
công trình kiến trúc có giá trị phù hợp tình hình, điều kiện thực tế.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân
có đề xuất đưa công trình kiến trúc vào danh mục công trình kiến trúc có giá trị
thì gửi yêu cầu bằng văn bản kèm theo hồ sơ tư liệu công trình kiến trúc đến Sở
Xây dựng để rà soát, đánh giá.
Điều 5. Lấy
ý kiến về danh mục công trình kiến trúc có giá trị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản Hội đồng tư vấn về kiến trúc tỉnh,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đối với hồ sơ tư liệu công trình kiến
trúc và danh mục công trình kiến trúc có giá trị trên địa bàn mình quản lý.
2. Các ý kiến đóng góp của Hội
đồng tư vấn về kiến trúc tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải
được Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ và tổng hợp, tiếp thu,
giải trình bằng văn bản để trình Hội đồng tư vấn về kiến trúc tỉnh thẩm định.
Điều 6. Thẩm
định và phê duyệt danh mục công trình kiến trúc có giá trị
1. Đại diện Sở Xây dựng giúp Hội
đồng thẩm định lập báo cáo thẩm định gửi Cơ quan lập danh mục công trình kiến
trúc có giá trị.
2. Cơ quan lập danh mục công
trình kiến trúc có giá trị căn cứ kết quả thẩm định tiếp thu, giải trình và
hoàn chỉnh hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục công trình kiến
trúc có giá trị.
Điều 7. Chi
phí lập, thẩm định, phê duyệt danh mục công trình kiến trúc có giá trị
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ
đạo Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng xây dựng dự toán lập
danh mục công trình kiến trúc có giá trị theo quy định.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề
xuất của các đơn vị có liên quan, Sở Tài chính tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Bố trí kinh phí để thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Bố trí kinh phí hỗ trợ bảo vệ,
giữ gìn, tu bổ công trình cho chủ sở hữu, người sử dụng công trình kiến trúc
thuộc danh mục công trình kiến trúc có giá trị.
Chương
III
QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN
TRÚC
Điều 8. Lập
quy chế quản lý kiến trúc
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy
quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lập:
1. Quy chế quản lý kiến trúc đô
thị theo Quy hoạch chung, Quy hoạch phân khu được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
2. Quy chế quản lý kiến trúc điểm
dân cư nông thôn trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý theo Quy hoạch chung xây dựng
xã được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
Điều 9. Thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt quy chế quản lý kiến trúc
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổ
chức thẩm định quy chế quản lý kiến trúc đô thị; quy chế quản lý kiến trúc điểm
dân cư nông thôn. Trong quá trình thẩm định, Sở Xây dựng lấy ý kiến bằng văn bản
các cơ quan, tổ chức có liên quan; thành lập hội đồng để thẩm định và lập báo
cáo thẩm định.
2. Sở Xây dựng có văn bản đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, thông qua Hội đồng nhân dân tỉnh nội dung quy
chế quản lý kiến trúc đô thị trước khi Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành
quy chế quản lý kiến trúc đô thị.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
báo cáo, thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp trước khi phê duyệt, ban hành quy
chế quản lý kiến trúc điểm dân cư nông thôn trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.
Điều 10.
Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt Quy chế quản lý kiến trúc
1. Cơ quan tài chính các cấp thẩm
định dự toán chi phí lập quy chế quản lý kiến trúc theo đề nghị của Cơ quan tổ
chức lập Quy chế quản lý kiến trúc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Căn cứ khả năng ngân sách và
theo đề nghị của cơ quan tổ chức lập Quy chế quản lý kiến trúc, cơ quan tài
chính đề nghị UBND các cấp bố trí kinh phí lập Quy chế kiến trúc theo thẩm quyền
và theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 11.
Công bố quy chế quản lý kiến trúc
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức
công bố quy chế quản lý kiến trúc đô thị và quy chế quản lý kiến trúc điểm dân
cư nông thôn trên địa bàn mình quản lý.
Điều 12.
Rà soát, điều chỉnh Quy chế quản lý kiến trúc
Ủy ban nhân dân cấp huyện rà
soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý kiến trúc định kỳ 05 năm hoặc
đột xuất. Kết quả rà soát, đánh giá phải báo cáo Sở Xây dựng bằng văn bản. Sở
Xây dựng tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá quá trình thực hiện quy chế quản lý
kiến trúc của cơ quan tổ chức lập quy chế quản lý kiến trúc, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để quyết định việc điều chỉnh quy chế quản lý kiến trúc.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan có
ý kiến về Sở Xây dựng để hướng dẫn giải quyết. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở
Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.