ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2015/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 28
tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH
THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đê điều số
79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Pháp lệnh số
32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
Căn cứ Nghị định số
113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số
67/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
75/2004/TT-BNN ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc hướng dẫn việc thành lập, củng cố và phát triển tổ chức
hợp tác dùng nước;
Căn cứ Thông tư
45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công
trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý,
khai thác công trình thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc quy định năng lực tổ chức, cá nhân tham gia quản
lý, khai thác công trình thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số: 241/TTr-SNN&PTNT ngày
27 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 55/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành quy định về quản lý, khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch;
- Các Sở: NN&PTNT, XD, TC, KHĐT, Giao thông vận tải, Công thương, Nội vụ;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Thủy lợi AG;
- Website Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổng Cục Thủy lợi;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website An Giang;
- Đăng Công báo;
- VP.UBND tỉnh: LĐVP và các phòng;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh An
Giang.
2. Các tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý, khai thác và bảo vệ các công trình thủy lợi,
bao gồm các công trình: Kênh, rạch, cống, đê bao, đập, trạm bơm, hồ chứa nước,
kè bảo vệ bờ sông và kè bảo vệ bờ kênh.
3. Việc phân cấp quản lý, khai
thác công trình thủy lợi thuộc hệ thống Bắc Vàm Nao sẽ thực hiện theo quyết định
khác.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. “Công trình kênh, rạch”
(kênh chìm) là công trình thủy lợi có nhiệm vụ dẫn nước để tạo nguồn nước tưới,
tiêu, tháo chua, rửa phèn phục vụ sản xuất, dân sinh và giao thông thủy.
a) “Kênh cấp 1” là công trình
kênh mà nguồn nước được lấy từ sông, rạch hoặc có thể từ nguồn khác có năng lực
phục vụ trên 5.000 ha và quy mô bề rộng mặt kênh trên 30 mét;
b) “Kênh cấp 2” là công trình
kênh mà nguồn nước được lấy từ sông, rạch, kênh cấp 1 hoặc có thể từ nguồn
khác, có năng lực phục vụ từ 500 ha đến 5.000 ha và quy mô bề rộng mặt kênh từ
20 mét đến 30 mét;
c) “Kênh cấp 2 lớn” là công
trình kênh cấp 2 không đạt tiêu chí của kênh cấp 1 nhưng có một số tiêu chí lớn
hơn kênh cấp 2;
d) “Kênh cấp 3” là công trình
kênh mà nguồn nước được lấy từ kênh cấp 2 hoặc có thể từ nguồn khác, có năng lực
phục vụ từ 100 ha đến 500 ha và quy mô bề rộng mặt kênh từ 6 mét đến 20 mét;
đ) “Kênh nội đồng” là công
trình kênh nằm bên trong các tiểu vùng đê bao (không bao gồm các tuyến kênh được
quy định tại Điểm d, Khoản 1 Điều này);
e) “Kênh ranh tỉnh” là công
trình kênh giáp ranh giữa 02 tỉnh;
g) “Kênh ranh huyện” là công
trình kênh giáp ranh giữa 02 huyện trong tỉnh;
h) “Kênh ranh xã” là công trình
kênh giáp ranh giữa 02 xã trong huyện;
i) “Kênh liên huyện” là công
trình kênh liên thông với nhau, đi qua địa giới hành chính từ hai huyện trở
lên;
k) “Kênh liên xã” là công trình
kênh liên thông với nhau, đi qua địa giới hành chính từ hai xã trở lên.
2. “Công trình trạm bơm” là
công trình thủy lợi xây dựng dùng động lực phục vụ nước tưới, tiêu cho sản xuất
và dân sinh, kinh tế;
a) “Kênh tưới” (kênh nổi) là
công trình kênh có nhiệm vụ dẫn nước từ trạm bơm để tưới phục vụ sản xuất và
dân sinh, kinh tế;
b) “Kênh kiên cố” là công trình
kênh tưới đã được xây dựng bằng bê tông cốt thép hoặc lát mái bằng bê tông cốt
thép hay đá xây, gạch xây, composite;
c) “Công trình đầu mối” là hệ
thống công trình thủy lợi bao gồm: Bể hút, bể xả, nhà trạm lắp đặt máy bơm.
3. “Công trình cống” là công
trình thủy lợi xây dựng có nhiệm vụ lấy nước tưới, tiêu úng, ngăn lũ phục vụ sản
xuất, dân sinh, kinh tế (cống hở và cống ngầm).
a) “Cống hở” là công trình cống
có thêm nhiệm vụ phục vụ cho giao thông thủy;
b) “Cống ngầm” là công trình cống
không phục vụ giao thông thủy.
4. “Công trình đê bao” là công
trình thủy lợi có nhiệm vụ ngăn lũ của sông nhằm bảo vệ cho một khu vực sản xuất
(bao gồm đê tháng tám và đê triệt để).
a) “Đê bao tháng tám” là đê bao
có cao trình đỉnh đê chống lũ bảo vệ sản xuất vụ Hè Thu;
b) “Đê bao triệt để” là đê bao
có cao trình đỉnh đê chống lũ bảo vệ sản xuất cả năm;
c) “Đê bao liên vùng” là tuyến
đê bao bảo vệ sản xuất cho nhiều vùng (từ 02 vùng trở lên);
d) “Cơ đê” là khoảng cách an
toàn đê, nối liền giữa mái chân đê và bờ kênh;
đ) “Chân đê” là vị trí giao
nhau giữa mái đê với cơ đê hoặc mặt đất tự nhiên. Chân đê đối với đê có kết cấu
bằng bê tông hoặc vật liệu khác là vị trí xây đúc ngoài cùng của móng công
trình;
e) “Đỉnh mái kênh” là vị trí
giao nhau giữa cơ đê với mái kênh.
5. “Công trình kè” là công
trình xây dựng nhằm phòng, chống sạt lở để bảo vệ tuyến đê, bờ sông, bờ kênh và
đô thị.
6. “Công trình đập” là công
trình thủy lợi làm nhiệm vụ ngăn nước, tích trữ nước, cung cấp cho các nhu cầu
khác và các công trình có liên quan tạo hồ chứa nước (điều tiết hoặc phân chia
dòng chảy lũ, giảm ngập lụt cho vùng hạ du).
- “Đập lớn” là đập có chiều cao
tính từ mặt nền đến đỉnh đập bằng hoặc lớn hơn 15 m hoặc đập của hồ chứa nước
có quy mô dung tích bằng hoặc lớn hơn 3 triệu m3;
- “Đập nhỏ” là đập có chiều cao
tính từ mặt nền đến đỉnh đập bằng hoặc nhỏ hơn 15 m hoặc đập của hồ chứa nước
có quy mô dung tích bằng hoặc nhỏ hơn 3 triệu m3;
- “Đập tạm đầu kênh” là công
trình làm nhiệm vụ ngăn nước, điều tiết nước và bảo vệ một vùng có nguy cơ ảnh
hưởng do lũ.
7. “Phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi” là phạm vi được quy định nhằm bảo vệ an toàn cho công trình, bao gồm
công trình và hành lang bảo vệ công trình.
a) “Hành lang bảo vệ công
trình” là phạm vi được quy định áp dụng đối với từng công trình nhằm bảo vệ an
toàn cho công trình;
b) “Hành lang bảo vệ công trình
kè” là phần trên mặt kè, thân kè và phần phía bờ sông (đoạn kè hiện hữu).
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
Việc quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi phải thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
1. Bảo đảm tính hệ thống của
công trình, không chia cắt theo địa giới hành chính. Đồng thời bảo đảm các yêu
cầu phòng, chống suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước và các tác hại khác do
nước gây ra, bảo đảm an toàn công trình (Tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi
theo Thông tư 45/2009/TT-BNNPTNT ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn lập và phê duyệt phương án bảo vệ công trình
thủy lợi).
2. Mỗi hệ thống công trình thủy
lợi hoặc công trình thủy lợi giao cho đơn vị, cá nhân quản lý thì đơn vị, cá
nhân đó trực tiếp quản lý, khai thác và bảo vệ, phải thực hiện theo quyết định
được giao và có trách nhiệm đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, bảo
trì công trình thực hiện theo Điều 17, Điều 23, Điều 24 Pháp lệnh Khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi và Nghị định 114/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06
tháng 12 năm 2010 về bảo trì công trình xây dựng.
3. Việc khai thác, sử dụng tổng
hợp công trình thủy lợi phải thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch đã có và tuân
theo các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, các quy định của Pháp lệnh
khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Kết hợp quản lý ngành và địa
phương. Tôn trọng, bảo vệ hiện trạng tự nhiên các công trình đã và đang xây dựng
trên địa bàn tỉnh; đề cao ý thức của cộng đồng và phát huy vai trò, khả năng của
người hưởng lợi trong việc tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI
Điều 4. Các
đơn vị, tổ chức dưới đây được phân cấp quản lý
1. Công ty TNHH Một thành viên
khai thác Thủy lợi An Giang quản lý, khai thác các công trình sau:
a) Kênh cấp 1;
b) Kênh cấp 2 lớn;
c) Kênh cấp 2 liên huyện;
d) Kênh ranh tỉnh (trên địa bàn
tỉnh);
đ) Kênh ranh huyện;
e) Cống hở và cống ngầm do nguồn
vốn Trung ương hoặc tỉnh đầu tư trực tiếp;
g) Các đập cao su
Tha La và Trà Sư;
h) Công trình trạm
bơm do Công ty đầu tư và quản lý khai thác;
i) Các hồ chứa nước
có dung tích trên 500.000 m3 và có chiều cao đập lớn hơn hoặc bằng 9 m.
2. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố: Tổ chức thực hiện việc phân cấp cho Trạm thủy
lợi hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức hợp tác dùng nước (Hội
dùng nước, Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Ban Quản lý tiểu vùng,…) và các tổ chức, cá
nhân khác quản lý, khai thác các công trình thủy lợi còn lại trên từng địa bàn
huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện):
a) Trạm Thủy lợi
hoặc Tổ Thủy lợi huyện quản lý, khai thác các công trình sau:
- Công trình kè bảo
vệ bờ sông và kè bảo vệ bờ kênh trong nội huyện;
- Kênh cấp 2 nội
huyện;
- Kênh cấp 3 liên
xã;
- Kênh cấp 3 nội
xã;
- Cống hở do nguồn
vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc Nhân dân đóng góp trong nội huyện;
- Cống ngầm có quy
mô lớn hơn hoặc bằng 1Ø100 do nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc Nhân dân
đóng góp trong nội huyện (không thuộc hệ thống tưới, tiêu của trạm bơm điện, dầu);
- Các trạm bơm điện
do nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư.
b) Đối với công
trình hồ chứa nước có dung tích dưới 500.000 m3, tùy điều kiện cụ thể của từng
địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể giao cho Trạm Thủy lợi, hoặc tổ chức
hợp tác dùng nước, hoặc tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện về pháp nhân và năng lực
quản lý, khai thác tổng hợp.
c) Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn; tổ chức hợp tác dùng nước quản lý, khai thác các công
trình sau:
- Kênh nội đồng;
- Cống ngầm có
quy mô < 1Ø100 do nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ hoặc nhân dân đóng
góp, tự đầu tư trong nội xã (không thuộc hệ thống tưới, tiêu của trạm bơm điện,
dầu);
- Các tuyến đê
bao kiểm soát lũ tháng 8 và triệt để của từng tiểu vùng;
- Các đập tạm ở đầu
kênh;
- Các trạm bơm điện
do nguồn vốn của các đơn vị tự đầu tư.
d) Tổ chức, cá
nhân tự đầu tư trạm bơm điện được quản lý, khai thác phục vụ sản xuất và được
hưởng các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật
có liên quan.
- Thời hạn khai
thác trạm bơm điện theo thỏa thuận bằng văn bản giữa nhà đầu tư và Ủy ban nhân
dân cấp huyện (nhà đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện có quyền khai thác trạm
bơm điện từ 07 (bảy) đến 12 (mười hai) năm).
- Nhà đầu tư kết
thúc quyền khai thác trạm bơm điện trước thời hạn theo thỏa thuận bằng văn bản
giữa nhà đầu tư và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
+ Do nhà đầu tư
vi phạm những thỏa thuận với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc vi phạm thỏa thuận
với người dân sử dụng dịch vụ tưới tiêu theo hợp đồng cung cấp dịch vụ;
+ Có ý kiến thống
nhất bằng hoặc trên 80% số người dân sử dụng dịch vụ tưới tiêu trong vùng dự án
trạm bơm điện để nhận lại quyền khai thác trực tiếp với các hình thức tổ hợp
tác theo quy định của pháp luật. Trong thời hạn này, nhà đầu tư cũng đã có thời
gian khai thác ít nhất là 2/3 thời gian quyền khai thác tại Điểm d, Khoản 2, Điều
4 Quy định này.
3. Đối với các
tuyến đê bao liên vùng (từ 02 vùng trở lên) và những tuyến đê bao được nâng cấp
thành tuyến đê bao liên vùng, về phân cấp quản lý sẽ được điều chỉnh trong văn
bản khác. Đối với các công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng mới, việc phân cấp
quản lý sẽ thực hiện theo Điều 4 của Quy định này.
4. Ngoài những
đơn vị được phân cấp quản lý, khai thác như trên, mọi tổ chức, cá nhân khác nếu
có đủ điều kiện, năng lực quản lý, khai thác công trình thủy lợi (được cấp có
thẩm quyền công nhận) và tự nguyện nhận quản lý, khai thác công trình thủy lợi
đều được tham gia.
5. Việc phân cấp
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải ưu tiên theo từng tiểu
vùng và theo hệ thống công trình để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả trong việc
khai thác nhằm phục vụ theo yêu cầu sản xuất và đa mục tiêu.
Điều 5. Nội dung giao công trình thủy lợi cho tổ chức, cá nhân quản lý
khai thác và bảo vệ
1. Việc giao công
trình thủy lợi cho tổ chức hợp tác, cá nhân dùng nước thực hiện theo Điều 6 Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 143/2003/NĐ- CP) và theo Quy định này.
2. Các trình tự, thủ
tục thành lập, củng cố và phát triển tổ chức hợp tác dùng nước, thực hiện theo
Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của tổ hợp tác; Thông tư số 04/2008/TT-BKH ngày 9 tháng 7 năm 2008
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số quy định tại nghị định số
151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của tổ hợp tác; Thông tư số 75/2004/TT-BNN ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn việc thành lập, củng cố và
phát triển tổ chức hợp tác dùng nước; Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12
tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn tổ chức
hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi; Thông tư số
40/2011/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về quy định năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, khai thác
công trình thủy lợi.
Điều 6. Lập kế hoạch xây dựng công trình thủy lợi
1. Các đơn vị được
giao trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi được quy định tại Điều 4
Quy định này, hàng năm phải lập kế hoạch kinh phí phòng, chống úng, hạn; kế hoạch
xây mới, duy tu sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi; và kế hoạch sản xuất
kinh doanh (nếu có) trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc lập kế hoạch
phòng, chống úng, hạn phải xác định rõ phạm vi, nhiệm vụ, diện tích phục vụ,
quy mô công trình và định mức sử dụng điện, xăng, dầu của mỗi trạm bơm.
3. Trường hợp khẩn
cấp khi có thiên tai xảy ra, nếu các chi phí về điện, xăng, dầu để phục vụ cho
công tác chống úng, hạn vượt quá mức bình thường hàng năm sẽ được Ủy ban nhân
dân các cấp xem xét, hỗ trợ để đảm bảo cho hoạt động phục vụ sản xuất.
Chương III
KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI
Điều 7. Khai thác, sử dụng tổng hợp công trình thủy lợi
1. Khai thác công
trình thủy lợi cần theo hướng đa dạng hóa. Nhằm phát huy tối đa việc khai thác,
sử dụng tổng hợp các mặt lợi của công trình thủy lợi để phục vụ cho các mục
đích sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải,
du lịch, nuôi trồng thủy sản, nghiên cứu khoa học và các mục đích khác.
2. Mọi tổ chức,
cá nhân đều được quyền tham gia quản lý, khai thác công trình thủy lợi theo
đúng Điều 3 của Quy định này, phù hợp với quy hoạch chi tiết được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá
nhân có nhu cầu làm dịch vụ như: quản lý, khai thác, sử dụng công trình thủy lợi
cho các mục đích nêu tại Khoản 1 Điều này phải ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân
trực tiếp quản lý công trình thủy lợi đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định.
Điều 8. Đầu tư và ứng dụng khoa học công nghệ về quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi
Nhà nước ưu tiên
đầu tư, hỗ trợ cho việc sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi phục vụ về cấp
nước sinh hoạt, phòng, chống lũ, lụt, hạn hán; ứng dụng khoa học công nghệ,
trang thiết bị phục vụ công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn
Nhiệm vụ và quyền
hạn của các tổ chức, cá nhân trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi.
1. Nhiệm vụ và
quyền hạn của đơn vị quản lý công trình thủy lợi được quy định tại Điều 17, Điều
18 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và tại Điều 7, Điều 8 Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP.
2. Quyền và nghĩa
vụ của tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi được
quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình
thủy lợi, Bộ Luật Dân sự, Luật Hợp tác xã và các quy định khác của pháp luật.
3. Quyền và nghĩa
vụ của các tổ chức, cá nhân sử dụng nước với mục đích tự phục vụ (phi dịch vụ)
từ công trình thủy lợi:
a) Được quyền sử
dụng nước từ các công trình thủy lợi tại khu vực đang sản xuất và sinh hoạt;
b) Phải có kế hoạch
sử dụng nước hợp lý, tiết kiệm và bảo vệ môi trường nước;
c) Có nghĩa vụ bảo
vệ công trình thủy lợi tại nơi sử dụng; phát hiện và báo cáo với đơn vị quản lý
hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng nước không đúng mục đích; xả
chất thải ô nhiễm vào môi trường nước và các sự cố khác để có biện pháp ngăn chặn,
xử lý kịp thời.
Điều 10. Vận hành khai thác công trình thủy lợi
1. Hàng năm, mỗi
đơn vị quản lý, khai thác công trình phải xây dựng kế hoạch về quản lý, khai
thác, quy trình vận hành theo quy phạm kỹ thuật và lập phương án bảo vệ công
trình thủy lợi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc quản lý,
vận hành khai thác các công trình thủy lợi phải tuân thủ quy trình quản lý và vận
hành của từng loại công trình. Thực hiện đầy đủ việc ghi chép vào sổ vận hành
và quan trắc mực nước.
3. Thường xuyên
kiểm tra máy móc, thiết bị và công trình. Có kế hoạch nâng cấp, đổi mới thiết bị
để vận hành nhanh và khoa học, thực hiện duy tu sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ để
sẵn sàng hoạt động có hiệu suất cao.
4. Việc quản lý vận
hành các trạm bơm phục vụ sản xuất phải sử dụng tiết kiệm điện. Lập kế hoạch
chi tiết bơm tưới, tiêu cho từng vụ phù hợp với kế hoạch sản xuất, kinh doanh từng
vùng, từng ngành sử dụng nước, nhằm tối đa hiệu quả việc sử dụng nước.
5. Việc quản lý vận
hành các cống phải tổ chức chặt chẽ, vận hành linh hoạt, đóng mở, điều tiết nước
theo nhu cầu sản xuất, tiết kiệm tối đa chi phí bơm tưới, tiêu bằng động lực:
a) Trong mùa khô:
phải lợi dụng thủy triều đóng mở cống để lấy và trữ nước, nhằm nâng mực nước
trong kênh, rạch để tạo nguồn nước chống hạn;
b) Trong mùa mưa,
lũ: phải lợi dụng thủy triều đóng mở cống tiêu thoát nước nhanh, hạ thấp mực nước
ngập úng.
6. Việc quản lý
và khai thác hồ chứa và đập thực hiện theo Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20
tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài
nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
Chương IV
BẢO VỆ CÔNG
TRÌNH THỦY LỢI
Điều 11. Lập phương án bảo vệ công trình thủy lợi
Việc lập và thực
hiện phương án, kế hoạch bảo vệ công trình thủy lợi thực hiện theo Điều 21, Điều
22 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 12. Xử lý sự cố công trình thủy lợi
Trường hợp công trình
thủy lợi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì thực hiện theo Điều 23
Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
Điều 13. Thay đổi, bổ sung đối với công trình hiện có
Việc thay đổi
tiêu chuẩn, quy mô, mục đích sử dụng của công trình hiện có và việc xây dựng bổ
sung công trình thủy lợi vào hệ thống công trình thủy lợi đã có, thực hiện theo
Điều 22 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP.
Điều 14. Phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
1. Phạm vi bảo vệ
công trình thủy lợi bao gồm công trình và vùng phụ cận (hành lang). Việc bảo vệ
công trình thủy lợi được quy định tại Điều 25 Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi.
2. Phạm vi hành
lang bảo vệ công trình thủy lợi được quy định như sau:
a) Đối với kênh
tiêu và tạo nguồn tưới (kênh chìm). Phạm vi hành lang bảo vệ từ đỉnh mái của
kênh trở ra:
- Kênh cấp 1: 05
mét;
- Kênh cấp 2: 04
mét;
- Kênh cấp 3: 03
mét;
- Kênh nội đồng:
01 mét.
b) Đối với trạm
bơm:
- Công trình đầu
mối (nhà trạm, bể hút, bể xả):
+ Phạm vi bảo vệ theo
hàng rào được xây dựng. Đơn vị được giao quản lý, khai thác công trình thủy lợi
phải xây dựng hàng rào bảo vệ và cấm biển báo hiệu cho các hoạt động giao thông
bộ và thủy (nếu có), đồng thời lập hồ sơ trình cấp thẩm quyền giao quyền sử dụng
đất;
+ Phạm vi hành
lang bảo vệ từ hàng rào trở ra 05 mét.
- Phạm vi hành
lang bảo vệ kênh tưới trạm bơm (kênh nổi) được tính từ đỉnh mái kênh trở ra:
+ Kênh tưới chính
(kênh nổi) đã kiên cố: 05 mét;
+ Kênh tưới chính
(kênh nổi) chưa kiên cố: 03 mét;
+ Kênh tưới nhánh
(kênh nổi) đã kiên cố: 03 mét;
+ Kênh tưới nhánh
(kênh nổi) chưa kiên cố: 02 mét;
+ Kênh tưới nhánh
bằng ống xi phông ngầm: mỗi bên 01 mét tính từ tim ống.
- Phạm vi hành
lang bảo vệ cống, đập điều tiết nước của trạm bơm được tính từ phần xây đúc ngoài
cùng của cống, đập trở ra: 02 mét.
c) Đối với đê bao
kiểm soát lũ, phạm vi hành lang bảo vệ từ chân mái ngoài của đê trở ra:
- Đê bao kiểm
soát lũ triệt để: 05 mét;
- Đê bao kiểm
soát lũ tháng 8: 03 mét.
d) Đối với cống tạo
nguồn tưới, tiêu: phạm vi hành lang bảo vệ từ phần xây đúc cuối cùng của cống
trở ra:
- Cống hở có tổng
chiều rộng cửa B ³ 3m: 15 mét;
- Cống hở có tổng
chiều rộng cửa B < 3m: 10 mét;
- Cống ngầm có tổng
chiều rộng cửa > 2m: 08 mét;
- Cống ngầm có tổng
chiều rộng cửa ≤ 2m: 05 mét.
đ) Đối với đập
ngăn lũ sông: phạm vi hành lang bảo vệ từ chân mái ngoài của đập trở ra tối thiểu
là 10 mét.
e) Đối với kè:
- Đối với đoạn
sông, kênh có kè: phạm vi bảo vệ là cả đoạn sông, kênh đó. Không được khai thác
tài nguyên kể cả ở thượng và hạ lưu kè nếu ảnh hưởng đến an toàn kè;
- Phạm vi bảo vệ
từ phần xây đúc cuối cùng của kè trở ra:
+ Đối với đoạn kè
sông: 50 mét;
+ Đối với đoạn kè
kênh: 20 mét.
g) Đối với hồ chứa
nước: phạm vi bảo vệ bao gồm hành lang bảo vệ hồ chứa, vùng lòng hồ và hành
lang bảo vệ đập được quy định như sau:
+ Hành lang bảo vệ
hồ chứa là vùng kể từ đường biên bằng cao trình đỉnh đập đến đường biên giải
phóng lòng hồ;
+ Vùng lòng hồ là
vùng kể từ đường biên giải phóng lòng hồ trở xuống phía lòng hồ chứa;
+ Phạm vi hành
lang bảo vệ đập: được tính từ chân đập trở ra tối thiểu là 20 mét.
3. Trong phạm vi
bảo vệ công trình chỉ được sử dụng cho các mục đích không gây mất an toàn công
trình.
Điều 15. Xác lập hành lang, cắm mốc chỉ giới bảo vệ công trình
Các đơn vị, cá
nhân được giao trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm
thực hiện việc xác lập hành lang bảo vệ công trình, cắm mốc chỉ giới hoặc hàng
rào bảo vệ đối với từng công trình cụ thể.
1. Đối với công
trình xây dựng mới, khi công trình hoàn thành phải thực hiện cắm mốc chỉ giới để
bảo vệ an toàn công trình.
2. Đối với công
trình đã có, nhưng chưa xác lập hành lang bảo vệ công trình phải tiến hành rà
soát, xác định cụ thể từng công trình để có kế hoạch cắm mốc chỉ giới.
3. Đối với công
trình triển khai duy tu sửa chữa, nâng cấp mà sử dụng kinh phí bồi hoàn cho
công trình, sau khi hoàn thành phải tiến hành cắm mốc chỉ giới bảo vệ để không
bị lấn chiếm. Đồng thời phải tiến hành xác định diện tích đất còn lại và cấp lại
giấy quyền sử dụng đất theo thực tế.
4. Đối với công
trình kè: phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức phân luồng giao thông cho
các phương tiện thủy đi qua khu vực kè. Tiến hành cắm biển thông báo hướng dẫn
cho các phương tiện giao thông.
Điều 16. Cấp phép đối với hoạt động liên quan đến công trình thủy lợi
Trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi, các hoạt động chỉ được tiến hành khi có giấy phép được
quy định tại Khoản 1, Điều 25 Luật Đê điều, Điều 26 Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi, Điều 24 Nghị định số 143/2003/NĐ-CP và Khoản 4, Điều 8,
Nghị định 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo
vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
1. Trình tự, thủ
tục đề nghị cấp giấy phép hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thực
hiện theo Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quy định việc cấp phép cho các hoạt động
trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi và Thông tư số 21/2011/TT-BNNPTNT ngày
06 tháng 4 năm 2011 về sửa đổi, bổ sung một số quy định về thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thủy lợi theo Nghị quyết 57/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2010.
2. Các đơn vị được
phân cấp quản lý cần rà soát, kiểm tra các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi. Nếu chưa có giấy phép phải tiến hành cho đăng ký bổ sung, đồng
thời có trách nhiệm hướng dẫn đối với từng loại.
Điều 17. Trồng cây trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
Việc trồng cây
lâu năm, cỏ trong phạm vi bảo vệ công trình nhằm các mục đích phòng hộ, chắn
sóng, chống sạt lở, tạo cảnh quan phải được thực hiện theo đúng quy hoạch, kế
hoạch, quy trình kỹ thuật đảm bảo an toàn cho công trình và được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
Các đơn vị được giao
quản lý, khai thác công trình thủy lợi nào thì lập quy hoạch, kế hoạch trồng
cây, cỏ trình cấp thẩm quyền phê duyệt.
Điều 18. Xử lý đất đai, hoa màu, nhà ở, vật kiến trúc và các công trình
hiện có nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
1. Về đất: thực
hiện theo Điều 157 của Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013.
Đối với công trình đang bị lấn chiếm ảnh hưởng đến vận hành, khai thác, các đơn
vị, cá nhân được giao quản lý, khai thác công trình phối hợp với chính quyền địa
phương xác định lại phần diện tích đất bị lấn chiếm để có biện pháp thu hồi,
khôi phục lại hiện trạng công trình:
a) Trường hợp đất
trong phạm vi bảo vệ công trình đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xác định
diện tích đất để bồi hoàn;
b) Trường hợp đất
trong phạm vi bảo vệ công trình không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tổ
chức khôi phục lại hiện trạng và thực hiện cắm mốc chỉ giới.
2. Về nhà ở, hoa
màu, vật kiến trúc và các công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng, phạm
vi cấp phép tại Điều 1, Quyết định số 55/2004/QĐ-BNN ngày 01 tháng 11 năm 2004
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 21/2011/TT-BNNPTNT ngày
06 tháng 4 năm 2011 mà nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì xử lý
theo Điều 25 của Nghị định số 143/NĐ-CP.
Điều 19. Việc xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi
1. Tổ chức, cá
nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh có xả nước thải vào công trình thủy lợi
phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc cấp phép
xả nước thải vào nguồn nước phải căn cứ vào khả năng tiếp nhận nước thải của
nguồn nước ở công trình đó, bảo đảm không gây ô nhiễm nguồn nước và việc bảo vệ
tài nguyên nước.
3. Ngoài ra, việc
xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi phải tuân thủ theo Thông tư số
21/2011/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 4 năm 2011; Quyết định số 56/2004/QĐ-BNN ngày
01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về thẩm
quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống công trình thủy lợi.
Điều 20. Nghiêm cấm các hành vi sau đây
Các hành vi
nghiêm cấm được quy định tại Điều 7, Luật Đê điều; Điều 28 Pháp lệnh Khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi; Điều 5 Nghị định 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi
trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và các hoạt động sau đây trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi bị nghiêm cấm:
1. Khoan, đào đất
đá, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Lấn chiếm, sử
dụng đất trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; các hoạt động gây
cản trở đến việc quản lý, sửa chữa công trình.
3. Các hành vi
gây trở ngại cho công tác khai thác và bảo vệ công trình: Chất chà, đăng đó, trồng
và khai thác các loại cây, cỏ làm cản trở dòng chảy; đổ đất, đá, rác gây bồi lắng
lòng kênh; chăn thả súc vật trong phạm vi bảo vệ công trình; cản trở gây khó
khăn cho người làm công tác quản lý vận hành, sửa chữa và bảo vệ công trình.
4. Xê dịch biển
báo, mốc cắm của các công trình thủy lợi.
5. Sử dụng chất nổ
gây hại; tự ý dỡ bỏ hoặc lấp công trình thủy lợi.
6. Các hành vi
gây ô nhiễm nguồn nước của công trình thủy lợi như: thải chất độc hại, rác, xác
súc vật chết, chai lọ, thuốc bảo vệ thực vật; nước thải từ các cơ sở sản xuất
công nghiệp hay khu công nghiệp, nước thải từ các khu sản xuất, nuôi trồng thủy
sản, nước thải sinh hoạt từ khu dân cư, khu kinh doanh (các loại nước thải nêu
trên chưa được xử lý hoặc đã xử lý nhưng chưa đạt tiêu chuẩn cho phép) vào công
trình thủy lợi.
7. Vận hành công
trình thủy lợi trái với quy định, quy phạm kỹ thuật đã được quy định.
8. Sử dụng phương
tiện giao thông cơ giới quá tải qua công trình thủy lợi gây mất an toàn trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; trừ xe kiểm tra đê, xe hộ đê, xe làm nhiệm
vụ quốc phòng, an ninh, cứu thương, cứu hỏa.
9. Cất chuồng, trại
chăn nuôi và thả gia súc, gia cầm.
10. Trồng và khai
thác các loại cây, cỏ không đúng quy định.
11. Nuôi trồng thủy
sản trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
12. Kinh doanh dịch
vụ nghỉ ngơi giải trí, du lịch gây ảnh hưởng đến an toàn công trình.
13. Xây dựng kho,
bến, bãi bốc dỡ hàng hóa; tập kết nguyên liệu, vật liệu; nơi sản xuất, bãi chứa
vật liệu và đổ chất thải trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
14. Mọi hành vi của
các phương tiện khai thác, đánh bắt thủy sản trong phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi.
15. Đối với công
trình kè:
a) Cấm khai thác
cát trái phép trong phạm vi bảo vệ kè;
b) Không được xây
dựng công trình, nhà có tải trọng lớn gần khu vực kè làm ảnh hưởng như gây trượt,
mất ổn định kè;
c) Các hành động
lấn chiếm mặt sông, cản trở thoát lũ, làm thay đổi dòng chảy, dẫn đến hiện tượng
xói lở cục bộ phía trước và sau công trình;
d) Phương tiện vận
tải thủy khi lưu thông qua công trình kè phải giảm vận tốc tránh tạo sóng nhân
tạo gây nên xói lở;
đ) Neo, đậu ghe,
tàu thuyền trong khu vực an toàn của mái kè;
e) Các phương tiện
giao thông bộ có tải trọng lớn hơn quy định cho phép;
g) Các hành vi
đánh cắp, phá hoại các rọ đá mái kè, khoan đục thân kè, đào đất trong khu vực
kè.
Chương V
DUY TU, BẢO DƯỠNG
VÀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH CÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 21. Duy tu, bảo dưỡng và vận hành
1. Các đơn vị được
giao quản lý, khai thác công trình cấp huyện quản lý có trách nhiệm lập kế hoạch
và báo cáo tình hình hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ, nạo vét, duy tu sửa
chữa công trình thủy lợi thông qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(hoặc Phòng Kinh tế) tổng hợp để xây dựng kế hoạch của huyện. Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) có trách nhiệm báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp để xây dựng kế hoạch chung cho toàn tỉnh.
2. Công ty TNHH Một
thành viên khai thác Thủy lợi có trách nhiệm lập kế hoạch và báo cáo tình hình
hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ, nạo vét, duy tu sửa chữa công trình thủy
lợi thông qua Chi cục Thủy lợi để tổng hợp, kiểm tra, tổng hợp báo cáo chung,
tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch thực hiện
chung cho toàn tỉnh.
3. Thời gian lập
kế hoạch cho năm sau phải được tiến hành xong vào tháng 5 của năm trước và hoàn
chỉnh các hồ sơ, thủ tục (khảo sát, thiết kế,…) trong tháng 10 của năm đó để có
cơ sở triển khai thi công phục vụ sản xuất.
4. Thời gian báo
cáo các hoạt động quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải báo cáo
tình hình hoạt động quản lý, khai thác, bảo vệ và nạo vét, duy tu, sửa chữa
công trình thủy lợi theo định kỳ hàng tuần, tháng… hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
5. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải thống nhất kế hoạch chung cho toàn tỉnh, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 22. Nguồn kinh phí quản lý, vận hành và duy tu, sửa chữa
Nguồn kinh phí thực
hiện cho việc quản lý, duy tu và sửa chữa công trình thủy lợi bao gồm các nguồn
sau:
1. Nguồn kinh phí
cấp bù do miễn thủy lợi phí theo Khoản 2, Điều 1 của Nghị định số 67/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 143/2003/NĐ-CP.
2. Nguồn thu do người
dùng nước thỏa thuận đóng góp với đơn vị quản lý khai thác để vận hành, duy tu
sửa chữa, nâng cấp công trình.
3. Các nguồn thu
khác do khai thác tổng hợp công trình thủy lợi và do Nhà nước quy định.
4. Riêng đối với
công trình kênh cấp 1 việc duy tu sửa chữa, nâng cấp do ngân sách Trung ương đầu
tư.
Chương VI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 23. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Thống nhất quản
lý Nhà nước về quản lý, khai thác hệ thống công trình thủy lợi. Lập, thực hiện
các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi
trong phạm vi của tỉnh.
3. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xét duyệt và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dự án đầu
tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi trong tỉnh.
4. Xây dựng và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình,
quy phạm, tiêu chuẩn, định mức về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
5. Phê duyệt
phương án bảo vệ công trình thủy lợi thuộc phạm vi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý; quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có nguy cơ xảy
ra sự cố; chỉ đạo điều hòa, phân phối nước trong trường hợp xảy ra hạn hán.
6. Tổ chức thanh
tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, phối hợp với địa
phương có liên quan giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực
pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
7. Đề xuất, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và đơn vị trực tiếp quản
lý khai thác bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
đào tạo cán bộ, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi.
8. Hướng dẫn và hỗ
trợ Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện thành lập các đơn vị quản lý,
khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn từng huyện.
Điều 24. Các sở, ban, ngành tỉnh
1. Sở Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng,
tổ chức thực hiện quy trình hệ thống giao thông phù hợp với hệ thống công trình
thủy lợi.
2. Sở Xây dựng chủ
trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức thực
hiện quy hoạch hệ thống cấp thoát nước đô thị, khu dân cư, khu công nghiệp nằm
trong hệ thống công trình thủy lợi, bảo đảm phù hợp với quy hoạch, quy trình vận
hành hệ thống công trình thủy lợi và không gây ô nhiễm môi trường nước.
3. Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng
dẫn việc lập phương án khai thác, sử dụng bảo vệ tài nguyên nước.
4. Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng
hợp kế hoạch đầu tư cho các dự án đầu tư xây dựng mới công trình thủy lợi (trừ
các công trình cấp bù thủy lợi phí) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Tài chính
chủ trì, xem xét và bố trí kinh phí phòng chống úng, hạn trên cơ sở tổng hợp kế
hoạch từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ban, ngành liên
quan.
6. Sở Nội vụ chủ
trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ Ủy ban nhân dân
cấp huyện trong việc thành lập các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
Điều 25. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Xây dựng và chỉ
đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và lập
phương án phòng, chống úng, hạn ở địa phương.
2. Lập, trình phê
duyệt, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư bổ sung, hoàn thiện, nâng cấp hệ thống
công trình thủy lợi hàng năm theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Hướng dẫn thi
hành các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành về khai thác, bảo vệ
công trình thủy lợi tại địa phương.
4. Quyết định
theo thẩm quyền các biện pháp xử lý trong trường hợp công trình thủy lợi có
nguy cơ xảy ra sự cố; thực hiện việc điều hòa phân phối nguồn nước của công
trình thủy lợi trong trường hợp xảy ra hạn hán.
5. Thực hiện
thành lập các đơn vị tổ chức hợp tác dùng nước (Hội dùng nước, Hợp tác xã, Tổ hợp
tác, Ban Quản lý tiểu vùng,…) quản lý, khai thác công trình thủy lợi do địa
phương quản lý. Tổ chức phân cấp quản lý công trình thủy lợi cho các đơn vị
này.
6. Tổ chức công
tác thanh tra về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại về khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi và có kế hoạch tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi đến các xã, phường,
thị trấn và người dân.
Điều 26. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã)
1. Xây dựng kế hoạch
về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, kế hoạch đầu tư bổ sung, hoàn thiện,
nâng cấp hệ thống công trình thủy lợi phục vụ sản xuất trên địa bàn quản lý.
2. Kiểm tra việc
thực hiện quản 1ý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương. Tham
gia giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực pháp luật về khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
3. Tổng hợp và
thường xuyên báo cáo tình hình hoạt động của các tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn quản lý.
4. Tham gia, đề
xuất việc giao cho các tổ chức hợp tác dùng nước và cá nhân thực hiện quản lý,
khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn cấp xã quản lý tại Điểm c và Điểm d,
Khoản 2, Điều 4 của Quy định này.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, XỬ
LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27. Khen thưởng
Mọi tổ chức, cá
nhân có thành tích tốt trong việc quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi, đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm theo các quy định hiện hành và quy định này thì tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Hình thức xử
phạt áp dụng theo Nghị định 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính
phủ về quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão.
Điều 29. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố theo chức năng và nhiệm
vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.