UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
02/2009/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 02 tháng 03 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN DUY TU,
BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH SAU ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI
ĐOẠN 2006 - 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2008/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008
của Liên Bộ Uỷ ban Dân tộc, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình phát
triển Kinh tế - Xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền
núi giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị tại Tờ trình số 11/TTr-BDT ngày 17/02/2009 của Ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình sau đầu tư
trên địa bàn các xã thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.Các ông (bà) Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã và các xã thụ hưởng Chương trình 135 chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
QUY ĐỊNH THỰC HIỆN DUY TU, BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH
SAU ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC XÃ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2009/QĐ-UBND ngày 02/03/2009 của UBND
tỉnh)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi áp
dụng: Quy định này áp dụng đối với các xã đặc biệt khó khăn và các xã khu vực
II có thôn, bản đặc biệt khó khăn được thụ hưởng Chương trình 135 giai đoạn II
năm (2006 - 2010) trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Đối tượng áp
dụng:
- Những công trình
hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn bản do xã quản lý được đầu
tư từ nguồn vốn Chương trình 135.
- Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn
do xã quản lý được đầu tư bằng các nguồn vốn khác không thuộc Chương trình 135.
Điều 2. Giải thích thuật ngữ.
Trong Quy định
này, thuật ngữ “duy tu, bảo dưỡng” được hiểu bao gồm cả duy tu, bảo dưỡng và
sửa chữa nhỏ, trong đó:
1. Duy tu, bảo
dưỡng công trình: Là công việc kiểm tra, xử lý được
tiến hành thường xuyên để đề phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công
trình.
2. Sửa chữa
nhỏ: Là công việc được tiến hành khi công trình có hư
hỏng ở một số chi tiết của bộ phận công trình, nhằm khôi phục chất lượng ban
đầu của các chi tiết đó.
Điều 3. Mục đích việc duy tu, bảo dưỡng công trình.
1. Duy tu, bảo
dưỡng công trình là công việc kiểm tra, xử lý được tiến hành thường xuyên để đề
phòng hư hỏng của từng chi tiết, bộ phận công trình.
2. Duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm
duy trì những đặc trưng kỹ thuật, mỹ thuật và công năng công trình đảm bảo công
trình vận hành, khai thác, sử dụng phù hợp với yêu cầu của thiết kế trong suốt
quá trình khai thác sử dụng.
3.
Duy tu, bảo dưỡng để tăng sự bền vững của công trình, góp phần khai thác tối đa
những lợi ích kinh tế - xã hội của công trình đó mang lại.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Tổ chức quản lý duy tu, bảo
dưỡng.
1. Chủ đầu tư:
Giao UBND xã có công trình làm chủ đầu tư nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng. Uỷ ban nhân dân huyện có trách nhiệm cử cán bộ giúp xã thực
hiện nhiệm vụ chủ đầu tư.
2. Quản lý công
tác duy tu, bảo dưỡng
UBND xã quyết định
thành lập Tổ duy tu, bảo dưỡng công trình (sau đây gọi tắt là Tổ duy tu, bảo
dưỡng) để giúp chủ đầu tư quản lý công tác duy tu, bảo dưỡng công trình trên
địa bàn xã. Tổ duy tu, bảo dưỡng hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, do chủ tịch
UBND xã quyết định thành lập.
a) Mục đích thành
lập Tổ duy tu, bảo dưỡng: Nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các công
trình hạ tầng trên địa bàn xã; nâng cao năng lực quản lý, vận hành, đồng thời
và gắn trách nhiệm của cấp chính quyền cơ sở và cộng đồng với tài sản của Nhà
nước đã đầu tư trên địa bàn xã quản lý.
b) Số lượng, thành
phần Tổ duy tu, bảo dưỡng: Chủ tịch UBND xã căn cứ số lượng, quy mô của từng
công trình được đầu tư trên địa bàn quyết định thành lập Tổ duy tu, bảo dưỡng.
- Số lượng thành
viên trong Tổ từ 2 - 3 người;
- Thành phần bao gồm: 01 tổ trưởng - cán bộ giao thông, thuỷ lợi xã; Từ
01- 02 kỹ thuật viên là đại diện Hội Nông dân xã và Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc xã.
c) Trách nhiệm của Tổ duy tu, bảo
dưỡng:
- Thường xuyên
phối hợp với các đơn vị được giao quản lý, sử dụng công trình trong việc kiểm
tra và đánh giá chất lượng, hoạt động của các công trình để kịp thời xây dựng
kế hoạch sửa chữa khi công trình có sự cố. Tiến hành vận hành, bảo dưỡng và sửa
chữa nhỏ đối với các công trình trên địa bàn xã nếu đủ năng lực;
- Chịu trách nhiệm
kiểm tra và hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng hiệu quả, bền vững những công
trình được giao;
- Xây dựng kế
hoạch hàng năm và báo cáo tình trạng triển khai công tác duy tu, bảo dưỡng các
công trình trong xã và xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn gửi UBND xã tổng hợp và
trình UBND huyện phê duyệt;
- Lập dự toán chi
tiết trình chủ đầu tư phê duyệt;
- Huy động lao
động tại chỗ để sửa chữa những hư hỏng nhỏ có kỹ thuật đơn giản. Huy động người
hưởng lợi đóng góp vào việc sửa chữa và bảo dưỡng công trình;
- Cử kỹ thuật viên
cộng đồng tham gia các lớp tập huấn duy tu, bảo dưỡng công trình (các lớp tập
huấn về xây dựng, sửa chữa đường nước .v.v.) khi có các lớp tập huấn;
- Giám sát công tác
duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn.
d) Chi phí hoạt
động cho Tổ duy tu, bảo dưỡng: Được trích từ nguồn kinh phí duy tu, bảo dưỡng
thuộc Chương trình 135 được cấp hàng năm cho xã.
3. Giám sát công
tác duy tu, bảo dưỡng : Sử dụng Ban giám sát xã để thực hiện nhiệm vụ giám
sát thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng trên địa bàn xã từ giai đoạn lập dự
toán chi tiết đến nghiệm thu, bàn giao và thanh quyết toán nguồn vốn.
Điều 5. Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng.
1. Nguồn vốn duy
tu, bảo dưỡng: Từ năm 2009, các công trình thuộc Chương trình 135 và các công
trình khác thuộc địa bàn được giao trực tiếp cho xã quản lý được sử dụng vốn hỗ
trợ từ NSTW, NSĐP và các nguồn huy động khác để duy tu bảo dưỡng.
Nguồn vốn duy tu bảo dưỡng hỗ trợ từ Ngân sách Trung ương của Chương trình
135 được giao thành một khoản riêng trong ngân sách của xã hàng năm.
a) Nguồn vốn duy
tu, bảo dưỡng hàng năm của Chương trình 135 chỉ thực hiện duy tu, bảo dưỡng đối
với những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn bản
(kể cả những công trình hạ tầng được đầu tư bằng các nguồn vốn không thuộc
Chương trình 135) do cấp có thẩm quyền giao cho UBND xã quản lý.
b) Các đối tượng
sau đây không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 giai đoạn II để duy tu bảo
dưỡng:
- Những công trình
hạ tầng nằm trên địa bàn xã có tính chất sử dụng cho khu vực liên xã, không do
UBND xã quản lý (phòng khám khu vực, đường giao thông liên xã, trường dân tộc
nội trú…) thì việc duy tu bảo dưỡng do các đơn vị được giao quản lý thực hiện
từ nguồn kinh phí duy tu bảo dưỡng hàng năm.
- Những công trình và hạng mục công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hoặc
phục vụ lợi ích cho hộ và nhóm hộ do người sử dụng quản lý, tự duy tu bảo
dưỡng.
2. Sử dụng nguồn
vốn duy tu, bảo dưỡng: Nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng được giao cho các xã
được sử dụng chi cho các nội dung sau:
- Chi phí duy tu,
bảo dưỡng công trình;
- Chi phí hỗ trợ
hoạt động cho Tổ duy tu, bảo dưỡng: Mức chi bằng 5% chi phí duy tu, bảo dưỡng
công trình được duyệt. Nội dung chi gồm:
+ Chi phí hỗ trợ
phụ cấp cho Tổ duy tu, bảo dưỡng;
+ Chi phí mua sắm
một số dụng cụ cần thiết phục vụ cho công tác duy tu, bảo dưỡng công trình. Tổ
duy tu, bảo dưỡng căn cứ tình hình cụ thể xây dựng danh mục những dụng cụ cần
mua trình UBND xã phê duyệt (những dụng cụ này chỉ được cấp 1 lần).
+ Chi phí mua văn
phòng phẩm như: giấy, bút, sổ tay ghi chép.
Điều 6. Tổ chức thực hiện duy tu, bảo dưỡng.
1. Lập dự toán duy
tu, bảo dưỡng
Hàng năm, UBND xã
tổ chức rà soát, lựa chọn danh mục cần duy tu, bảo dưỡng, tổng hợp thông qua
Hội đồng nhân dân xã để trình UBND huyện phê duyệt. Căn cứ danh mục duy tu, bảo
dưỡng được UBND huyện phê duyệt hàng năm, chủ đầu tư (UBND xã) giao cho Tổ duy tu, bảo dưỡng lập dự toán chi tiết trình chủ
đầu tư phê duyệt thực hiện.
- Đơn vị lập dự toán: UBND xã giao cho Tổ duy tu, bảo dưỡng lập Dự toán
chi tiết. Trong trường hợp các xã chưa đủ năng lực lập dự toán chi tiết, UBND
huyện giao cho các phòng chuyên môn hướng dẫn và giúp các xã lập. Nếu các phòng
chuyên môn không thể đảm nhiệm được, chủ đầu tư có thể hợp đồng với các tổ chức
tư vấn để lập dự toán chi tiết.
- Thẩm định dự toán duy tu, bảo dưỡng: Chủ đầu tư (UBND xã) chịu trách
nhiệm thẩm định dự toán, nếu không đủ điều kiện năng lực thì hợp đồng với các
cơ quan chuyên môn của huyện hoặc các đơn vị tư vấn thẩm định dự toán.
- Phê duyệt dự toán chi tiết: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm phê duyệt dự
toán chi tiết.
- Đối với vật tư, vật liệu xây dựng phục vụ cho duy tu, bảo dưỡng nếu mua
của các công ty, hoặc hộ kinh doanh thì bắt buộc phải có hoá đơn hợp lệ. Trường
hợp vật liệu như: cát, đá, sỏi… mua bán trong dân thì phải có giấy biên nhận
mua bán của hộ và có xác nhận của trưởng thôn, bản và chủ tịch UBND xã. Giá cả
vật tư, lao động theo mặt bằng giá tại khu vực xã do chủ đầu tư quyết định.
2.
Thực hiện duy tu, bảo dưỡng công trình
a)
Đơn vị thực hiện duy tu, bảo dưỡng: Tuỳ theo tính chất công việc, trưởng thôn,
bản tổ chức nhân dân trong thôn bản tự duy tu hoặc UBND xã giao cho Tổ duy tu,
bảo dưỡng thực hiện (nếu đủ điều kiện).
Trong
trường hợp nhân dân trong thôn bản tự duy tu, bảo dưỡng, người dân cử đại diện
ký hợp đồng với chủ đầu tư.
b)
Nghiệm thu duy tu, bảo dưỡng: Thành phần tham gia nghiệm thu gồm: Chủ đầu tư;
đại diện Tổ duy tu, bảo dưỡng; Đại diện tổ đội thi công, đơn vị quản lý, sử
dụng công trình; Ban giám sát xã.
Tuỳ
từng loại công trình, chủ đầu tư có thể mời thêm đại diện Phòng Công thương
huyện và các thành viên khác tham gia nghiệm thu.
c)
Đơn vị duy tu, bảo dưỡng phải chịu trách nhiệm bảo hành công việc duy tu, bảo
dưỡng do mình thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước kể từ ngày nghiệm
thu hoàn thành đưa vào sử dụng.
Điều 7. Thanh toán, quyết toán nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng.
1. Tạm ứng, thanh
toán vốn thực hiện duy tu bảo dưỡng công trình
a) Hồ sơ ban đầu:
- Quyết định của
UBND huyện, thị xã phê duyệt danh mục dự án duy tu, bảo dưỡng;
- Quyết định của UBND huyện, thị xã giao cho UBND xã làm chủ đầu tư;
- Quyết định phê
duyệt dự toán kèm theo dự toán chi tiết của chủ đầu tư;
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đại diện tổ thi công xây dựng của thôn bản;
Hỗ sơ ban đầu chỉ gửi tới Kho bạc một lần cho cả quá trình thực hiện dự
án.
b) Tạm ứng vốn duy
tu, bảo dưỡng: Ngoài các hồ sơ ban đầu nêu trên chủ đầu tư gửi đến Kho bạc Nhà
nước nơi mở tài khoản các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy rút vốn đầu
tư.
Mức vốn tạm ứng:
Mức tạm ứng tối thiểu bằng 60%, tối đa bằng 80% giá trị hợp đồng và không vượt
kế hoạch vốn giao hàng năm (Mức cụ thể do chủ đầu tư quyết định và được ghi
trong hợp đồng).
Thu hồi tạm ứng:
Vốn tạm ứng được thu hồi qua từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp
đồng bắt đầu thu hồi từ kỳ thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán
khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
c. Thanh toán khối
lượng hoàn thành: Ngoài các hồ sơ ban đầu nêu trên chủ đầu tư gửi tới Kho bạc
Nhà nước:
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư;
- Giấy đề
nghị thanh toán tạm ứng vốn đầu tư nếu có;
- Giấy rút vốn đầu
tư ;
- Biên bản nghiệm
thu, biên bản thanh lý hợp đồng ; Bảng kê danh sách cấp phát tiền công có
xác nhận của UBND xã ; Bảng xác định khối lượng công việc thực hiện theo
dự toán duyệt có chữ ký, dấu của chủ đầu tư, đại diện người dân và Ban giám sát
cộng đồng xã ;
Trường hợp người
đại diện tổ đội thi công không có tài khoản thanh toán, chủ đầu tư (UBND xã) đề
nghị Kho bạc Nhà nước thanh toán bằng tiền mặt cho các công việc phải chi tiền
mặt, người đại diện chi trực tiếp cho người dân có sự giám sát của Ban giám sát
xã.
Kho bạc Nhà nước
thực hiện kiểm soát thanh toán trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán của chủ đầu
tư, căn cứ vào các điều khoản thanh toán được ghi trong hợp đồng chủ đầu tư tự
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định
mức, đơn giá, dự toán các loại công việc và chất lượng công trình. Kho bạc Nhà
nước không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.
2. Hồ sơ quyết
toán dự án hoàn thành
a) Các công trình
sau khi thực hiện duy tu, bảo dưỡng hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng,
chậm nhất sau 02 tháng UBND xã phải thực hiện việc phê duyệt quyết toán.
b) Hỗ sơ quyết
toán gồm: Ngoài các văn bản đã quy định tại hồ sơ tạm ứng, thanh toán chủ đầu
tư (UBND xã) phải bổ sung các tài liệu: Biên bản giao nhận vật tư hàng hoá; xác
nhận ngày công đóng góp của nhân dân (các khoản đóng góp bằng hiện vật, ngày
công phải xác định giá trị); Đối chiếu xác nhận rút vốn của Kho bạc Nhà nước;
Biên bản thanh lý hợp đồng; Các biên bản nghiệm thu; Báo cáo giám sát của Ban
giám sát xã; Biên bản bàn giao đưa vào sử dụng; Các chứng từ mua vật liệu, biên
nhận đối với mua lẻ hàng hoá có giá trị nhỏ như: vật tư, văn phòng phẩm...,
bảng kê có xác nhận bên bán, trưởng thôn, bản và UBND xã đối với vật liệu tự
khai thác, mua tại chỗ của người dân như: cát, đá, sỏi,... ; Danh sách ký
nhận đối với các khoản chi thanh toán như: đền bù, tiền công, thù lao...
c) Quyết định phê
duyệt quyết toán duy tu, bảo dưỡng công trình được niêm yết công khai tại UBND
xã và được gửi đến các đơn vị: Kho bạc Nhà nước huyện, Phòng Tài chính - Kế
hoạch, Ban giám sát xã. Hồ sơ quyết toán được quản lý lưu trữ tại UBND xã theo
qui định.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Phân công nhiệm vụ.
1. Cấp tỉnh
Giao Ban Dân tộc
tỉnh là cơ quan thường trực chương trình, chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch
& Đầu tư, Tài chính và các Sở ban ngành liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh
có nhiệm vụ:
- Chủ trì phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính phân bổ nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng cho
các huyện trình UBND tỉnh phê duyệt ;
- Tổng hợp kế
hoạch duy tu, bảo dưỡng các công trình hàng năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp trình UBND tỉnh ;
- Tổ chức việc
kiểm tra, đánh giá việc thực hiện duy tu bảo dưỡng trên địa bàn báo cáo Ban chỉ
đạo Chương trình 135 và UBND tỉnh ;
- Xây dựng nội
dung, dự toán kinh phí mở các lớp tập huấn đào tạo cho Tổ duy tu, bảo dưỡng và
kỹ thuật viên về kỹ thuật (cách sửa chữa công trình khi có sự cố hư hỏng) trình
UBND tỉnh phê duyệt ;
- Trên cơ sở hướng
dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, tổng hợp ý kiến của cơ sở, chủ trì phối hợp với
các ngành liên quan tham mưu đề xuất với UBND tỉnh ban hành điều chỉnh các quy định
hướng dẫn thực hiện Chương trình cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương.
2. Cấp huyện :
UBND huyện có trách nhiệm :
- Giao cho UBND xã
làm chủ đầu tư nguồn vốn duy tu ;
- UBND huyện, thị chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã thành lập Tổ duy tu, bảo
dưỡng. Đồng thời hướng dẫn xây dựng quy chế hoạt động của Tổ duy tu, bảo dưỡng.
- Có trách nhiệm
hướng dẫn các xã trong việc lập dự toán, tổ chức nghiệm thu, thanh quyết toán
nguồn vốn.
- Phê duyệt kế
hoạch duy tu, bảo dưỡng các công trình hàng năm gửi Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh ;
- Chỉ đạo, hướng
dẫn cho các xã tiến hành triển khai ngay trong quý II năm 2009, đồng thời cử
cán bộ của các phòng chuyên môn giúp các xã triển khai thành lập tổ duy tu bảo
dưỡng, xây dựng kế hoạch và lập dự toán chi tiết cho các danh mục duy tu bảo
dưỡng hàng năm của xã.
3. Cấp xã
- Chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng nguồn vốn duy tu, bảo dưỡng, tổ chức thực hiện theo quy định;
- Quyết định thành
lập Tổ duy tu, bảo dưỡng để giúp UBND xã quản lý, thực hiện công tác duy tu,
bảo dưỡng ;
- Trên cơ sở nguồn
kinh phí được giao tiến hành rà soát, kiểm tra toàn bộ các công trình được đầu
tư trên địa bàn xã ; Hàng năm, lập kế hoạch duy tu, bảo dưỡng các công
trình do xã quản lý, sử dụng trình UBND huyện phê duyệt ;
- Đôn đốc Tổ duy
tu, bảo dưỡng thực hiện tốt công tác quản lý, thực hiện duy tu, bảo dưỡng công
trình trên địa bàn. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Tổ duy tu, bảo dưỡng hoạt
động;
- Chịu trách nhiệm
toàn bộ về nguồn vốn được giao và hiệu quả duy tu, bảo dưỡng ;
- Giao trách nhiệm
cụ thể cho các đơn vị quản lý, sử dụng công trình trong việc duy tu, bảo dưỡng ;
Huy động người dân đóng góp tiền, ngày công, vật liệu thực hiện duy tu, bảo
dưỡng công trình ;
- Tiến hành triển
khai tổ chức thực hiện ngay trong quý II năm 2009 : Chỉ đạo thành lập Tổ
duy tu bảo dưỡng và xây dựng quy chế hoạt động của Tổ ; Hướng dẫn Tổ duy
tu, bảo dưỡng xây dựng kế hoạch và lập dự toán chi tiết các danh mục duy tu bảo
dưỡng hàng năm của xã.
4. Đơn vị được giao quản lý, sử dụng công trình: Đơn
vị được giao quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng
công trình đạt hiệu quả; Thường xuyên tiến hành kiểm tra chất lượng công trình,
khi phát hiện có sự cố hư hỏng phải báo cáo ngay cho cho đơn vị quản lý công
tác duy tu, bảo dưỡng công trình để có biện pháp xử lý kịp thời.
Điều 9. Chế độ báo cáo.
1. UBND xã: Tổng hợp
báo cáo định kỳ 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 1 năm gửi về UBND huyện tổng hợp.
2. UBND huyện:
Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo định kỳ 3 tháng, 6 tháng,
9 tháng, 1 năm gửi về Cơ quan thường trực Chương trình 135 của tỉnh (qua Ban
Dân tộc tỉnh) và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo, UBND
tỉnh và cơ quan thường trực Chương trình Trung ương.
Điều 10. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện có gì vướng
mắc, chưa phù hợp đề nghị các đợn vị tổng hợp gửi bằng văn bản về Cơ quan thường
trực Chương trình để nghiên cứu, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
kịp thời./.