UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 02/2008/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 02 tháng 01 năm 2008
|
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày
26/11/2003;
Căn cứ vào Luật Xây dựng ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ vào Nghị định số: 209/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số: 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng “Hướng dẫn kiểm
tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng”;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Lào Cai tại Tờ trình số: 110/TTr-SXD, ngày
3/10/2007, về việc đề nghị triển khai công tác kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Ban Hành kèm theo Quyết định này “Bản Quy định công tác
kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên đại
bàn tỉnh Lào Cai”.
Điều 2:
Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, tổ chức hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện quy định trên của các tổ chức, cá
nhân có hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3:
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch & đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh Lào Cai;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Như điều 3 QĐ;
- Các chuyên viên;
- Lưu VT, XDCB.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Cường
|
QUY ĐỊNH
CÔNG TÁC KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN SỰ PHÙ HỢP VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02
/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương 1:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định về việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn Lào Cai theo hướng dẫn tại Thông tư số
11/2005/TT-BXD ngày 14 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn kiểm tra và
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
2. Chủ đầu
tư, các nhà thầu xây dựng công trình, các tổ chức chứng nhận chất lượng trong
và ngoài nước thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải tuân theo Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các công
trình phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng là
công trình khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm hoạ đối với người, tài sản và
môi trường gồm:
a. Công trình
tập trung đông người như: Nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, hội trường, trường
học, nhà chung cư, công trình bệnh viện, nhà làm việc, công trình khách sạn, chợ,
siêu thị...có nhịp (khẩu độ) ≥ 7m hoặc có quy mô từ 2 tầng trở lên; Sân vận động
(có mái che), nhà thi đấu và các công trình có chức năng tương tự;
b. Các công
trình đê, đập, cầu hầm từ cấp II trở lên.
c. Các công
trình hoá chất, hoá dầu, chế biến khí, kho chứa dầu, khí không phân biệt cấp
2. Các công
trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền; các tổ chức bán bảo hiểm; tổ chức cá nhân sử dụng hoặc quản lý công
trình (gọi tắt là bên yêu cầu).
3. Khuyến khích việc thực
hiện kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước
khi đưa vào sử dụng đối với các công trình xây dựng không thuộc các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Chứng nhận sự phù hợp
về chất lượng công trình xây dựng (gọi tắt là chứng nhận chất lượng công
trình): Là xác nhận chất lượng công trình xây dựng được hoàn thành phù hợp với
yêu cầu sử dụng, quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình, với thiết kế của
công trình đã được phê duyệt và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
2. Tổ chức chứng
nhận chất lượng công trình xây dựng (gọi tắt là tổ chức chứng nhận chất lượng):
Là tổ chức có năng lực phù hợp với loại và cấp công trình thực hiện công việc
kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm định
chất lượng công trình xây dựng: Là hoạt động kiểm tra, thử nghiệm, định lượng,
đánh giá một hay nhiều chỉ tiêu, tính năng kỹ thuật của bộ phận, hạng mục công
trình hoặc công trình xây dựng so với thiết kế và tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng
của tổ chức tư vấn.
Điều
4. Nội dung kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng của
Chủ đầu tư
1. Nội dung kiểm tra, chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng được xác định ngay trong quá
trình lập dự án. Nội dung kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công
trình xây dựng có thể là một, một số hoặc toàn bộ các nội dung sau:
a) An toàn về khả năng
chịu lực của công trình;
b) An toàn sử
dụng, khai thác vận hành công trình;
c) An toàn về
phòng cháy và chữa cháy;
d) An toàn về
môi trường.
2. Đối với công trình
không thuộc đối tượng tại khoản 1, Điều 2, phạm vi kiểm tra chứng nhận là một bộ
phận, một hạng mục, hoặc toàn bộ công trình theo các tiêu
chí chất lượng cụ thể, do bên yêu cầu đặt ra.
Chương 2:
Điều 5. Lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng và điều kiện năng lực
của tổ chức chứng nhận
1. Lựa chọn tổ
chức chứng nhận:
a) Đối với
công trình phải có chứng nhận chất lượng, Chủ đầu tư lựa chọn và ký hợp đồng với
tổ chức chứng nhận chất lượng có năng lực theo quy định tại khoản 2 điều này,
phù hợp với loại và cấp công trình để thực hiện việc kiểm tra và chứng nhận chất
lượng.
Riêng đối với
nội dung chuyên ngành như an toàn về phòng cháy và chữa cháy, an toàn trong sử
dụng đối với các thiết bị công nghệ đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn,
đánh giá tác động môi trường: Việc lựa chọn tổ chức chứng nhận chất lượng được
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các tổ
chức thực hiện việc chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt động độc
lập, không bị ràng buộc về lợi ích kinh tế, không có quan hệ về tổ chức hoặc
các hình thức ràng buộc khác với Chủ đầu tư, với Nhà thầu thiết kế, Nhà thầu
thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng vật tư - thiết bị, Tư vấn quản lý dự án và
Tư vấn giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng công trình được chứng nhận
chất lượng.
b) Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, Chủ
đầu tư lựa chọn ký hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng với tổ chức chứng
nhận chất lượng. Nội dung chứng nhận là một bộ phận, một hạng mục, hoặc toàn bộ
công trình theo các tiêu chí chất lượng cụ thể được bên có yêu cầu chứng nhận
chất lượng xác định. Tổ chức chứng nhận chất lượng phải đảm bảo nguyên tắc hoạt
động độc lập, khách quan như quy định tại điểm a khoản này; thực hiện chứng nhận
chất lượng theo đúng nội dung trong hợp đồng đã ký kết và các quy định có liên
quan.
2. Điều kiện năng lực của tổ chức chứng nhận chất lượng công trình
xây dựng:
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng phải có đủ điều kiện năng lực hoạt
động tư vấn xây dựng theo quy định của pháp luật phù hợp với loại, cấp công
trình và nội dung chứng nhận chất lượng.
Về kinh nghiệm tối thiểu đã từng tham gia một trong các hoạt động tư
vấn xây dựng sau: Quản lý dự án, thiết kế xây dựng, giám sát thi công xây dựng
và kiểm định chất lượng công trình xây dựng có quy mô, giá trị, tính chất tương
tự trong thời gian liên tục 5 năm gần nhất và không có vi phạm trong hoạt động
xây dựng.
b) Tổ chức chứng nhận chất lượng phải có hệ thống quản lý đảm bảo chất
lượng, có khả năng về tài chính, có cơ sở vật chất phù hợp với nội dung công
tác kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình.
c) Các cá nhân trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận
chất lượng phải có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư hoặc giám sát thi
công xây dựng phù hợp với công việc được phân công thực hiện. Các cá nhân này
không có vi phạm trong hoạt động xây dựng trong thời gian 3 năm gần nhất.
Cán bộ đảm nhận cương vị chủ trì công việc kiểm tra, chứng nhận chất
lượng phải có trên 10 năm công tác trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp và chỉ được
ký hợp đồng lao động dài hạn với một tổ chức theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trình tự, phương pháp kiểm tra và chứng nhận chất lượng công
trình xây dựng
1. Căn cứ nội dung kiểm tra và chứng nhận
sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng nêu tại Điều 4 bản Quy định này, tổ
chức chứng nhận chất lượng lập đề cương (trình tự, phương pháp, kế hoạch) các
công việc kiểm tra chứng nhận chất lượng, phù hợp với tiến độ xây dựng công
trình và phải được chủ đầu tư chấp thuận.
Trình tự kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng có thể được chia
thành các công đoạn kiểm tra sau:
- Kiểm tra năng lực, hệ thống quản lý chất lượng của các chủ thể: Chủ
đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát... tham gia
hoạt động xây dựng công trình;
- Kiểm tra các điều kiện đảm bảo chất lượng công trình trước khi khởi
công xây dựng;
- Kiểm tra hồ sơ thiết kế, các chứng chỉ xác nhận chất lượng vật tư,
thiết bị,
- Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình
trong giai đoạn xây dựng;
- Tham dự trong thành phần nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng,
các hạng mục công trình xây dựng và công trình xây dựng;
2. Phương pháp kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng:
a) Kiểm tra hồ sơ pháp lý của công trình.
b) Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu, kiểm tra
xuất xứ, kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công
trình, thiết bị công nghệ và tài liệu quản lý chất lượng các công việc, các
công đoạn xây dựng, các hạng mục công trình, công trình.
c) Kiểm tra chất lượng hạng mục công trình, công trình bằng trực
quan, bằng phương pháp không phá hoại, có thể kết hợp với phương pháp chuyên
gia.
d) Trong quá trình kiểm tra nếu thấy nghi ngờ về hồ sơ, tài liệu quản
lý, nghiệm thu chất lượng vật liệu, cấu kiện, thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ đã được các bên liên quan kiểm tra nghiệm thu thì Tổ chức chứng nhận
chất lượng yêu cầu chủ đầu tư làm rõ. Trong trường hợp cần thiết, Tổ chức chứng
nhận chất lượng có thể yêu cầu chủ đầu tư tổ chức kiểm tra lại thiết kế, kiểm định
chất lượng công trình để có đủ căn cứ kết luận về chất lượng.
3. Tổ chức chứng nhận chất lượng tiến hành tổng hợp hồ sơ, lập báo
cáo đánh giá chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình, cấp Giấy chứng nhận sự
phù hợp về chất lượng công trình (nếu đủ điều kiện).
Điều 7. Một số nội dung của các tiêu chí kiểm
tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
1. An toàn về khả năng chịu lực của công trình:
a) Kiểm tra hồ sơ khảo sát xây dựng, khí tượng thuỷ văn, đánh giá sự
phù hợp chất lượng với các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng.
b) Kiểm tra sự phù hợp hồ sơ thiết kế kỹ thuật với thiết kế cơ sở;
Các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng trong giấy phép xây dựng; Kiểm
tra báo cáo thẩm tra thiết kế, những yêu cầu sửa đổi thiết kế nếu có. Kiểm tra
tính hợp lý, khả thi các kết cấu chịu lực. Đánh giá mức độ an toàn của thiết kế.
c) Kiểm tra công tác định vị công trình; Kiểm tra kết quả thí nghiệm
tại hiện trường: Kiểm tra khả năng chịu tải của cọc, kết quả quan trắc lún...
d) Kiểm tra, đánh giá thiết kế biện pháp thi công do nhà thầu xây dựng
lập; đánh giá sự phù hợp giữa thiết kế biện pháp thi công với công nghệ, thiết
bị thực tế thi công xây dựng.
đ) Kiểm tra chất lượng vật liệu, cấu kiện và chất lượng thi công kết
cấu công trình.
2. An toàn sử dụng, khai thác vận hành công trình
a) Kiểm tra các điều kiện đảm bảo tiện nghi và an toàn cho người sử
dụng trong công trình: thang bộ, lối đi, lan can cầu thang, ban công, logia,
lan can che chắn...
b) Chất lượng công tác hoàn thiện bề mặt công trình, nội thất công
trình, sự đảm bảo về khả năng chống thấm, cách nhiệt, cách âm..., tình trạng vật
liệu gỗ, kính an toàn, khoá cửa... sử dụng vào công trình phù hợp với yêu cầu
tính năng kỹ thuật thiết kế.
c) Chất lượng hệ thống điện, hệ thống ga, sân vườn, đường nội bộ, nước
cấp, nước thoát, thông gió, chiếu sáng, hệ thống đường dây phục vụ nghe nhìn, đảm
bảo chất lượng, an toàn khớp nối với hạ tầng khu vực và thuận tiện trong sử dụng,
bảo hành.
d) Kiểm tra, đánh giá chất lượng của hệ thống thang máy, hệ thống chống
sét, thiết bị máy phát điện dự phòng...; Các văn bản hướng dẫn sử dụng, vận
hành, giải quyết sự cố khi sử dụng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ.
đ) Kiểm tra tài liệu quy trình bảo trì phần xây dựng, phần thiết bị
do nhà thiết kế xây dựng, nhà cung cấp thiết bị lập.
e) Kiểm tra sự làm việc các bộ phận, thiết bị đảm bảo an toàn của hệ
thống thang máy, hệ thống kỹ thuật: điện, nước.., thiết bị công trình, thiết bị
công nghệ.
g) Kiểm tra quy định, quy chế quản lý vận
hành, khai thác sử dụng công trình.
h) Kiểm tra hồ sơ quản lý chất lượng trong quá trình thi công xây dựng.
3. An toàn về
phòng cháy chữa cháy:
a) Kiểm tra
tính pháp lý của các hồ sơ: Thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế, nghiệm thu
công trình xây dựng về phòng cháy chữa cháy; kiểm định và chứng nhận an toàn
phương tiện, thiết bị; xác nhận điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
b) Kiểm tra
các điều kiện đảm bảo an toàn về phòng cháy chữa cháy: Khoảng cách an toàn, hệ
thống thoát nạn, hệ thống kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy, các yêu
cầu khác phục vụ phòng cháy và chữa cháy đối với các công trình không nằm trong
danh mục được quy định tại phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/ NĐ-CP ngày 04/4/2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy.
c) Các công
trình quy định trong phụ lục 3 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP ngày 04/4/2003 được
cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thẩm duyệt, kiểm tra thi công, nghiệm
thu về phòng cháy chữa cháy và các công trình có nguy cơ cháy nổ cao quy định tại
phụ lục 2 Nghị định số 35/2003/NĐ-CP được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về
phòng cháy chữa cháy; nếu đảm bảo duy trì liên tục các điều kiện an toàn phòng
cháy và chữa cháy theo quy định đã được cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy xác nhận thì không cần kiểm tra các nội dung nêu ở điểm b khoản này.
4. An toàn về
môi trường:
a) Kiểm tra
tính pháp lý của các hồ sơ: Báo cáo đánh giá tác động môi trường; thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; kiểm tra, xác nhận việc đã thực
hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
(Danh mục các công trình phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
được quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm
2005 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan).
b) Kiểm tra việc thực hiện quy định đảm bảo an toàn và vệ sinh môi
trường trong quá trình xây dựng công trình: Màn che công trình; nguồn điện, nước
cấp, nước thoát, nhà tạm phục vụ thi công; các biện pháp giảm bụi đối với hoạt
động vận chuyển vật liệu rời, phế thải xây dựng; biện pháp thu gom, xử lý rác
thải, nước thải xây dựng, nước thải sinh hoạt.
c) Kiểm tra các điều kiện đảm bảo môi trường sống hợp vệ sinh cho
người sử dụng trong công trình: Các yêu cầu về chiếu sáng, nước sinh hoạt,
thông gió, thu gom, xử lý chất thải, đảm bảo tiếng ồn.
Điều 8. Chứng nhận chất lượng công trình xây dựng và giải quyết khiếu
nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng
1. Chứng nhận chất lượng công trình xây dựng:
a) Tổ chức chứng nhận chất lượng, cấp giấy chứng nhận chất lượng cho
công trình theo nội dung tương ứng với phần công việc chứng nhận mà mình đã thực
hiện;
b) Đối với công trình phải có chứng nhận chất lượng, giấy chứng nhận
chất lượng công trình là căn cứ để đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Nội
dung và mẫu giấy chứng nhận chất lượng theo qui định tại phụ lục của Quy định
này.
Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi 1 bản Giấy chứng nhận chất lượng công
trình cho Sở Xây dựng để tổng hợp theo dõi, kiểm tra và quản lý.
c) Đối với công trình được chứng nhận chất lượng khi có yêu cầu, Giấy
chứng nhận chất lượng là xác nhận chủ đầu tư đã đáp ứng yêu cầu về chứng nhận
chất lượng do bên yêu cầu đặt ra.
d) Việc chứng nhận chất lượng của tổ chức chứng nhận chất lượng
không thay thế và không làm giảm bớt trách nhiệm của các bên có liên quan đến
chất lượng công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết khiếu nại về kết quả chứng nhận chất lượng công trình
xây dựng:
Kết quả chứng nhận chất lượng cần được xem xét lại khi có khiếu nại
của một trong các bên có liên quan. Trong trường hợp các bên không tự giải quyết
được tranh chấp thì khiếu nại được gửi tới Sở Xây dựng hoặc Sở có quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành để giải quyết.
Chương
3:
QUYỀN
HẠN, NGHĨA VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN TRONG HOẠT ĐỘNG
KIỂM TRA VÀ CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 9. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
1. Quyền của chủ đầu tư:
a) Được quyền lựa chọn tổ
chức chứng nhận chất lượng phù hợp với loại và cấp công trình;
b) Được quyền khiếu nại
về kết quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
c) Được thực hiện các
quyền khác theo hợp đồng đã cam kết với tổ chức chứng nhận chất lượng và theo
qui định của Pháp luật;
2. Nghĩa vụ:
a) Phải tổ chức thực hiện
việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình đối với công trình bắt buộc phải
có chứng nhận chất lượng.
b) Chịu trách nhiệm lựa
chọn tổ chức chứng nhận chất lượng có đủ điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
công trình phù hợp để thực hiện chứng nhận chất lượng công trình.
c) Thẩm định, phê duyệt
nội dung, kế hoạch, dự toán và ký kết hợp đồng kiểm tra, chứng nhận chất lượng
với tổ chức chứng nhận.
d) Có nghĩa vụ cung cấp
hồ sơ tài liệu các chứng chỉ có liên quan và tạo mọi điều kiện cho hoạt động chứng
nhận chất lượng.
đ) Phải thanh toán chi
phí chứng nhận chất lượng cho tổ chức chứng nhận chất lượng kể cả khi không được
cấp giấy chứng nhận do chất lượng công trình không đảm bảo.Chi phí trong trường
hợp này được tính trên cơ sở khối lượng công việc hoàn thành và các thoả thuận,
cam kết trong hợp đồng được ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức chứng nhận chất
lượng .
e) Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo hợp đồng cam kết với các bên có liên quan;
f) Có trách nhiệm thông
báo cho Sở Xây dựng hoặc các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành (đối với công
trình xây dựng chuyên ngành) kế hoạch kiểm tra và chứng nhận chất lượng công
trình ngay sau khi ký hợp đồng kiểm tra và chứng nhận chất lượng để Cơ quan quản
lý nhà nước về chất lượng xây dựng theo dõi, kiểm tra.
g) Chỉ được phép đưa
công trình vào sử dụng khi có đủ chứng nhận chất lượng theo quy định.
Điều 10. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức chứng nhận chất lượng
1. Quyền của tổ chức chứng nhận chất lượng:
a) Được quyền yêu cầu chủ đầu tư và nhà thầu cung cấp các
tài liệu cần thiết cho công tác kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây
dựng;
b) Được quyền từ chối cấp Giấy chứng nhận chất lượng cho
công trình khi chất lượng công trình không đáp ứng được yêu cầu của thiết kế,
tiêu chuẩn và quy chuẩn áp dụng cho công trình;
c) Thực hiện các quyền khác theo hợp đồng cam kết với chủ đầu
tư và theo qui định của Pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Phải đảm bảo tính trung thực, khách quan trong quá trình
kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật, chủ đầu tư về kết quả
kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình của mình.
c) Thực hiện kiểm tra hiện trường theo chế độ không thường
xuyên; lập kế hoạch kiểm tra đối với các công việc khó khắc phục khiếm khuyết
khi triển khai các công việc tiếp theo như công tác thi công phần ngầm, phần
khuất các hạng mục công trình chịu lực quan trọng.
Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng
1. Quyền của nhà thầu:
a) Được quyền khiếu nại về kết
quả chứng nhận chất lượng công trình xây dựng;
b) Thực hiện các quyền khác theo
quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ:
a) Cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến việc kiểm tra, chứng nhận chất lượng theo yêu cầu của tổ chức
chứng nhận chất lượng và của chủ đầu tư.
b) Tạo điều kiện để tổ chức chứng
nhận chất lượng làm việc thuận lợi.
c) Thực hiện các nghĩa vụ khác
theo quy định của pháp luật.
d) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện các quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Chương
4:
CHI PHÍ KIỂM TRA, CHỨNG
NHẬN CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 12. Chi phí kiểm tra
1. Chi
phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình xây dựng do Chủ đầu tư trả cho
tổ chức chứng nhận chất lượng được lấy từ chi phí tư vấn và được lập trong tổng
mức đầu tư xây dựng công trình. Khi chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng
vượt quá 35% chi phí giám sát thi công xây dựng của chính đối tượng được chứng
nhận chất lượng, thì chủ đầu tư trình người quyết định đầu tư quyết định.
2. Chi phí kiểm tra và chứng nhận chất lượng
bao gồm :
a) Chi phí
cho công tác kiểm tra hồ sơ thiết kế, báo cáo thẩm tra thiết kế.
b) Chi phí
cho công tác kiểm tra hiện trường và kiểm tra hồ sơ quản lý chất lượng (hồ sơ
nghiệm thu) trong quá trình thi công.
c) Chi phí
cho công tác thí nghiệm để kiểm tra chất lượng công trình.
d) Chi phí thực
hiện một số công việc khác.
3. Tổ
chức chứng nhận chất lượng có trách nhiệm lập dự toán cho công việc kiểm tra,
chứng nhận chất lượng tương ứng với nội dung và phạm vi kiểm tra, chứng nhận chất
lượng, trình chủ đầu tư phê duyệt.
Với dự án, công trình có nguồn vốn
Nhà nước phải có chứng nhận sự phù hợp về chất lượng, Tổ chức chứng nhận chất
lượng lập đề cương, dự toán các công việc kiểm tra chứng nhận chất lượng, theo
các đơn giá, chế độ, chính sách hiện hành. Trường hợp nội dung các công việc
không có trong đơn giá, định mức xây dựng, dự toán được lập trên cơ sở vận dụng
các đơn giá phù hợp, hợp lý khác như quy định trong công tác nghiên cứu khoa học...
hoặc kê khai công việc thực hiện theo chế độ tiền lương, cùng với các chế độ
chính sách tương ứng hiện hành.
4. Trong quá trình kiểm tra chứng
nhận chất lượng công trình, nếu những thiết bị, vật liệu, cấu kiện đã được chủ
đầu tư nghiệm thu, nhưng không có bằng chứng chứng minh chất lượng thì Chủ đầu
tư phải thuê tư vấn kiểm định, kiểm tra đánh giá chất lượng những thiết bị, vật
liệu, cấu kiện đó. Chi phí thuê kiểm định do Chủ đầu tư trả (Chi phí này không
nằm trong chi phí chứng nhận sự phù hợp về chất lượng).
Chương
5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm tra chứng nhận chất
lượng công trình xây dựng.
1. Sở Xây dựng là đầu mối,
phối hợp với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành giúp UBND Tỉnh thực hiện công
việc Quản lý nhà nước với hoạt động kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình
xây dựng tại khoản 3 mục IV của Thông tư số 11/2005/TT-BXD và định kỳ 6 tháng 1
lần báo cáo về Bộ Xây dựng, UBND tỉnh Lào Cai tình hình hoạt động chứng nhận chất
lượng công trình trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Sở Xây dựng
và các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra định
kỳ, đột xuất hoạt động kiểm tra, chứng nhận chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 14. Xử lý vi phạm đối với hoạt động kiểm tra chứng nhận chất lượng
1. Đối với Tổ chức chứng nhận chất
lượng, tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo các hình thức sau:
a) Đình chỉ công việc chứng nhận
nếu không tuân thủ nội dung, trình tự thực hiện theo Quy định này.
b) Thu hồi giấy phép kinh doanh,
hoàn trả kinh phí và bồi thường hoặc bị xử lý trách nhiệm theo qui định của
pháp luật nếu cố tình chứng nhận không đúng với chất lượng công trình.
2. Với các công trình phải có chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng theo khoản 1, Điều 2 quy định này, không thực hiện
việc kiểm tra đánh giá chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình, sẽ bị
đình chỉ thi công (khi đang thi công), không cho phép đưa vào khai thác sử dụng
(khi hoàn thành công trình) và Chủ đầu tư sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp
luật.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc kiểm tra chứng nhận chất lượng công trình xây dựng nếu vi phạm
các quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại phải bồi thường
theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ yêu cầu về điều kiện năng lực quy định theo khoản 2, Điều 5 bản
quy định này, các tổ chức Tư vấn xây dựng trên địa bàn tỉnh rà soát năng lực,
điều kiện, kinh nghiệm chuyên môn thực tế của các cá nhân, đơn vị, lập hồ sơ
năng lực để xin bổ sung đăng ký kinh doanh hoạt động “Chứng nhận sự phù hợp về
chất lượng công trình xây dựng” tại Sở Kế hoạch & Đầu tư, làm cơ sở để triển
khai ký kết hợp đồng với các Chủ đầu tư có công trình xây dựng.
(Bản đăng ký
bổ sung kinh doanh lĩnh vực “Chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây
dựng” sao gửi về Sở Xây dựng và các Sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành để theo dõi, quản lý).
2. Các sở, ban, ngành,
UBND các huyện, thành phố; các doanh nghiệp, các chủ đầu tư, các tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thực
hiện theo quy định này.
3. Đối với các công
trình phải có chứng nhận chất lượng nếu:
a) Công trình đã xây dựng
xong và nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng từ trước ngày Quyết định này có hiệu
lực thi hành thì việc kiểm tra và chứng nhận chất lượng công trình được thực hiện
theo các văn bản pháp luật quy định tại thời điểm đó.
b) Công trình đã xây dựng xong và nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng
từ sau ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành đều phải thực hiện việc kiểm
tra và chứng nhận chất lượng.
c) Công trình đang xây dựng:
Chủ đầu tư ký hợp đồng với tổ chức chứng nhận chất lượng để kiểm tra hồ sơ nghiệm
thu phần công việc đã thực hiện, yêu cầu chủ đầu tư kiểm định lại chất lượng (nếu
cần thiết) để đánh giá chất lượng công việc đã thực hiện, và tiếp tục đánh giá
chất lượng công trình theo quy định.
d) Công trình chưa xây dựng:
Chủ đầu tư thực hiện ký hợp đồng ngay với Tổ chức chứng nhận chất lượng trước
khi khởi công xây dựng để thực hiện đánh giá chứng nhận chất lượng công trình
theo quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị
các tổ chức có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo.