ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2020/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 03
tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC
ĐÔ THỊ THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô
thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ các Nghị định
của Chính phủ: Số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập, thẩm định, phê duyệt và
quản lý quy hoạch đô thị; số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị; số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về quản lý
không gian xây dựng ngầm đô thị; số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 về quản lý cây
xanh đô thị;
Căn cứ Thông tư số
19/2010/TT-BXD ngày 22/10/2010 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập quy chế quản lý
quy hoạch, kiến trúc đô thị;
Căn cứ các văn bản của
UBND tỉnh: Số 2486/QĐ-UBND ngày 19/10/2016 về việc phê duyệt đồ án quy hoạch
chung thị xã Sông Cầu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; số 389/TB-UBND
ngày 16/9/2019 về ý kiến kết luận và chỉ đạo của Đ/c Nguyễn Chí Hiến - Phó Chủ
tịch Thường trực UBND tỉnh tại Hội nghị UBND tỉnh tháng 8/2019;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Xây dựng (tại Báo cáo số 587/BC-SXD ngày 28/11/2019),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thị xã
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch UBND thị xã
Sông Cầu và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chí Hiến
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ QUY HOẠCH, KIẾN TRÚC ĐÔ THỊ THỊ XÃ SÔNG
CẦU, TỈNH PHÚ YÊN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 03/01/2020của UBND tỉnh)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng: Quy
chế này quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị trên địa bàn
thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên (theo đồ án quy hoạch chung thị xã đã được phê
duyệt).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng, kiến trúc cảnh
quan đô thị trên địa bàn thị xã Sông Cầu.
b) Cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý quy hoạch, kiến trúc và xây dựng công
trình trên địa bàn thị xã Sông Cầu.
Điều
2. Quản lý quy hoạch, không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị
1. Quản lý quy hoạch đô
thị:
UBND thị xã Sông Cầu là
cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm quản lý hoạt động quy hoạch đô thị trên
địa bàn thị xã Sông Cầu, gồm:
a) Lập, phê duyệt quy
hoạch đô thị:
Trên cơ sở đồ án Quy
hoạch chung thị xã Sông Cầu đã được phê duyệt, UBND thị xã có trách nhiệm:
Xác định các khu vực
cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo, khu vực ưu tiên lập quy hoạch phân khu, quy
hoạch chi tiết.
Trường hợp khu vực đô
thị đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng của các lô đất thì không phải lập đồ án
quy hoạch đô thị, nhưng phải lập đồ án thiết kế đô thị riêng để làm cơ sở quản
lý không gian kiến trúc cảnh quan khu đô thị.
Đối với khu vực dự án đầu
tư xây dựng do một chủ đầu tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn
2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì không phải lập quy hoạch
chi tiết tỷ lệ 1/500.
Tổ chức lập, điều chỉnh
quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị.
Trình phê duyệt hoặc
phê duyệt quy hoạch, thiết kế đô thị, ban hành quy định quản lý theo đồ án quy hoạch,
thiết kế đô thị.
Trình tự, nội dung yêu
cầu về lập, điều chỉnh, thiết kế đô thị thực hiện theo quy định tại Luật Quy
hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội, Nghị định 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị.
b) Tổ chức thực hiện
quy hoạch đô thị:
Trên cơ sở đồ án quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được
duyệt, phòng Quản lý đô thị thị xã Sông Cầu tham mưu UBND thị xã Sông Cầu chủ
trì tổ chức thực hiện các công việc sau:
Công bố công khai quy
hoạch đô thị. Cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị. Cắm mốc giới theo quy
hoạch đô thị.
Trình tự, nội dung yêu
cầu về lập, điều chỉnh, thiết kế đô thị thực hiện theo quy định tại Luật Quy
hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 của Quốc hội, Nghị định 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị.
c) Quản lý xây dựng và
phát triển đô thị Sông Cầu theo quy hoạch chung xây dựng đô thị được phê duyệt.
UBND thị xã Sông Cầu có
trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng và phát triển đô thị theo quy hoạch đô thị
được duyệt theo phân cấp gồm:
Quản lý không gian kiến
trúc, cảnh quan đô thị.
Quản lý sử dụng đất đô
thị.
Quản lý xây dựng hệ
thống công trình hạ tầng kỹ thuật và không gian ngầm đô thị.
Quản lý xây dựng theo
quy hoạch.
Quản lý xây dựng cải
tạo, chỉnh trang khu vực đô thị hiện hữu.
Quản lý xây dựng phát
triển khu đô thị phát triển mới.
Quản lý đầu tư xây dựng
công trình.
Quản lý trật tự xây
dựng theo quy hoạch và pháp luật.
Trình tự, nội dung yêu
cầu về lập, điều chỉnh, thiết kế đô thị thực hiện theo quy định tại Luật Quy
hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009 của Quốc hội, Nghị định 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị.
2. Quản lý không gian,
kiến trúc cảnh quan đô thị:
a) UBND thị xã Sông Cầu
quản lý toàn diện không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị trong phạm vi địa
giới hành chính thị xã theo đồ án quy hoạch chung thị xã đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Quản lý không gian,
kiến trúc đô thị thị xã Sông Cầu theo các khu vực và công trình cơ bản sau:
Khu vực cải tạo đô thị
gồm các khu dân cư; các khu công trình công cộng, dịch vụ; khu, cụm công nghiệp
hiện hữu.
Khu vực đô thị phát
triển mới gồm các khu đô thị mới, khu công trình công cộng, dịch vụ, khu công
nghiệp xây dựng mới.
Khu vực trung tâm hành
chính – chính trị gồm trung tâm hành chính - chính trị thị xã…
Các trục đường, tuyến
phố chính của thị xã.
Khu vực cảnh quan, cây xanh,
khu vực điểm nhấn, cửa ngõ đô thị, khu du lịch.
Khu dân cư nông thôn,
khu dự trữ phát triển, khu vực quốc phòng an ninh.
Các công trình kiến
trúc, xây dựng; công trình công cộng; công trình nhà ở; công trình có tính đặc
thù; công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.
c) Nguyên tắc quản lý
không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị.
Việc quản lý không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị thị xã Sông Cầu phải tuân thủ theo quy hoạch đô
thị, thiết kế đô thị được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành liên quan và
quy định của Quy chế này.
Các công trình kiến
trúc trong đô thị khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp phải phù hợp
với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy phép xây dựng,
các quy định tại Quy chế này và các quy định khác có liên quan. Diện tích, kích
thước khu đất xây dựng công trình hoặc nhà ở phải đảm bảo phù hợp theo quy định
của pháp luật hiện hành và quy định tại Quy chế này mới được cấp giấy phép xây
dựng.
Công trình công cộng có
quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù, có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong
đô thị phải tổ chức thi tuyển hoặc tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây
dựng theo quy định hiện hành.
Đối với các khu vực đô
thị, tuyến phố của thị xã chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị thì thực
hiện việc quản lý theo quy định của pháp luật, quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy
hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải phù với các
quy định của Quy chế này.
Trong các khu vực có
thiết kế đô thị riêng được duyệt, việc quản lý quy hoạch, kiến trúc, đầu tư xây
dựng, cấp phép xây dựng công trình phải thực hiện theo đồ án thiết kế đô thị và
quy định quản lý theo đồ án thiết kế đô thị riêng.
Trường hợp dự án đầu tư
xây dựng khu đô thị, công trình kiến trúc, xây dựng đã được cấp thẩm quyền cấp
giấy phép quy hoạch, giấy phép xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết, chấp
thuận tổng mặt bằng và phương án kiến trúc theo quy định pháp luật trước ngày
Quy chế này có hiệu lực thì được tiếp tục triển khai theo nội dung đã được cho
phép, phê duyệt hoặc chấp thuận.
Trong trường hợp có điều
chỉnh thì phải thực hiện theo quy định tại Quy chế này. Khi tiến hành xin phép,
cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới thì phải tuân thủ theo quy hoạch đô thị,
thiết kế đô thị và Quy chế này.
Đối với không gian đô
thị:
Phải đảm bảo tính thống
nhất trong việc quản lý không gian tổng thể toàn đô thị đến từng loại không
gian cụ thể của đô thị.
Phải đảm bảo tính liên
kết chặt chẽ giữa các không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị của thị xã.
Khai thác hợp lý các điều
kiện tự nhiên như địa hình, hệ thống cây xanh, mặt nước, bảo đảm cải thiện,
nâng cao chất lượng môi trường đô thị.
Tăng cường hiệu quả sử
dụng không gian đô thị đáp ứng lợi ích xã hội, lợi ích công cộng gắn với việc
nâng cao giá trị thẩm mỹ, tăng cường tiện nghi và bảo vệ môi trường đô thị.
Đối với kiến trúc, cảnh
quan đô thị:
Cảnh quan đô thị do
UBND thị xã trực tiếp quản lý. Chủ sở hữu các công trình kiến trúc, cảnh quan đô
thị có trách nhiệm bảo vệ, duy trì trong quá trình khai thác, sử dụng.
Việc xây dựng, cải tạo,
chỉnh trang các công trình kiến trúc, xây dựng trên địa bàn thị xã phải được
quản lý đồng bộ về không gian, kiến trúc, cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật bảo đảm
mỹ quan, an toàn và hài hòa với không gian xung quanh.
Các công trình kiến
trúc, công trình xây dựng trong đô thị khi xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang
phải phù hợp với quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, tuân thủ giấy
phép xây dựng và các quy định tại Quy chế này.
Các công trình mang
tính biểu tượng (lịch sử, văn hóa, xã hội…), công trình đặc thù, công trình được
xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng trực tiếp đến kiến trúc, cảnh quan của thị xã
cần được tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc; việc tổ chức thi tuyển kiến trúc
phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương
II
QUY
CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI QUY HOẠCH VÀ KHÔNG GIAN ĐÔ THỊ
Mục 1. ĐỐI VỚI KHU VỰC ĐÔ
THỊ HIỆN HỮU
Điều
3. Các khu đô thị hiện hữu
1. Khu vực đô thị hiện
hữu gồm các khu đô thị, khu dân cư hiện hữu được quy hoạch cải tạo, chỉnh trang
kết hợp xây dựng mới.
2. Vị trí ranh giới cụ
thể của các khu vực hiện hữu theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông
Cầu được thể hiện trong phụ lục I của Quy chế này.
Điều 4. Quy định chung
1. Cải tạo, chỉnh trang
khu dân cư hiện hữu kể cả những khu vực phía sau các trục đường chính được mở
rộng theo hướng nâng tầng cao, xây chen các nhà thấp tầng, nhà vườn, biệt thự,
kiến trúc phù hợp với cảnh quan chung khu vực; từng bước hiện đại hóa bộ mặt
kiến trúc đô thị.
2. Bổ sung phát triển
công trình dịch vụ thương mại như: Chợ, bưu điện, ngân hàng, bưu chính viễn
thông, dịch vụ thương mại, văn hóa, vui chơi giải trí, trung tâm y tế, các
trường học phổ thông; bổ sung các dịch vụ công cộng thiết yếu hàng ngày cho các
cụm dân cư.
3. Ưu tiên tập trung
cải tạo,chỉnh trang đối với khu vực, tuyến phố có các cơ sở hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội không đáp ứng yêu cầu của cộng đồng dân cư.
Từng bước hạ ngầm hệ
thống cấp điện, cáp thông tin đã được xây dựng, cải tạo, nâng cấp.
4. Duy trì tối đa diện
tích mặt nước, cây xanh, công viên, sân chơi, bãi đỗ xe và các tiện ích công
cộng hiện có; tăng cường phát triển cây xanh, mảng hoa, thảm cỏ, các tiện ích đô
thị, công trình giải trí để tạo thành không gian đô thị có tính truyền thống,
cảnh quan đẹp.
5. Khuyến khích việc
nhập các thửa đất hiện hữu để tạo thành các lô đất có diện tích lớn hơn phục vụ
mục đích xây dựng công trình theo quy hoạch được duyệt.
6. Khuyến khích xây
dựng các công trình phúc lợi công cộng như công viên, vườn hoa, các công trình
thương mại dịch vụ đa chức năng phục vụ khu dân cư. Việc chuyển đổi chức năng
nhà ở sang dịch vụ công cộng phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn và được
cơ quan quản lý có thẩm quyền cho phép theo quy định pháp luật hiện hành.
7. Chuyển đổi chức năng
sử dụng đất các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm sau khi di dời; các khu nhà ở cũ,
tạm, không có giá trị nằm bên trong lõi các khu phố để xây dựng hệ thống hạ
tầng xã hội thiết yếu phục vụ cho khu vực (trường học, nhà trẻ, bệnh viện khu
vực, công trình văn hóa, dịch vụ...) và các tiện ích đô thị (cây xanh, bãi đỗ
xe...) và phục vụ cho tái định cư.
8. Việc cải tạo khu vực
đô thị hiện hữu phải tuân thủ những yêu cầu sau:
a) Cải tạo, chỉnh trang
kết hợp xây dựng mới toàn bộ một khu vực hiện hữu phải đảm bảo sử dụng hợp lý,
tiết kiệm đất đai; đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật; đáp ứng yêu cầu về hạ
tầng xã hội, dịch vụ công cộng và môi trường trong khu vực và với khu vực xung
quanh.
b) Trường hợp cải tạo một
khu vực để cải thiện, nâng cao điều kiện sống người dân phải đảm bảo kết nối
hợp lý hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, sự hài hoà không gian, kiến trúc
trong khu vực cải tạo và với khu vực xung quanh.
c) Trường hợp nâng cấp,
cải thiện điều kiện hạ tầng kỹ thuật phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến
các hoạt động và môi trường của đô thị;
d) Bảo đảm khai thác tối đa
các điều kiện hiện trạng (về đất đai, công trình kiến trúc, xây dựng, cơ sở hạ
tầng), hạn chế giải tỏa và di dời dân cư.
9. Yêu cầu đối với kiến
trúc cảnh quan khu vực đô thị hiện hữu:
a) Kiến trúc các công
trình xây dựng, cải tạo, chỉnh trang phải đảm bảo hài hòa với các công trình
xung quan trong khu vực và cảnh quan đô thị hiện hữu, tuân thủ quy định của đồ
án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch, thiết kế đô thị đã được duyệt.
b) Kiến trúc các công
trình trong khu vực đô thị hiện hữu cải tạo chưa có quy hoạch chi tiết được phê
duyệt phải tuân thủ quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về quy hoạch,
thiết kế bản vẽ xây dựng công trình và quy định của Quy chế này.
c) Hạn chế xây dựng nhà
ở mật độ cao, nhà ống trong khu ở hiện hữu cải tạo. Những dự án xây dựng nhà
cao tầng trong khu đô thị hiện hữu phải đảm bảo không tác động, ảnh hưởng đến
hệ thống hạ tầng kỹ thuật và xã hội hiện hữu của khu vực xung quanh.
10. Đối với các công
trình bảo tồn:
a) Các công trình bảo
tồn trong khu vực hiện hữu thị xã Sông Cầu gồm các di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh được xếp hạng theo quy định pháp luật về di sản văn hóa.
b) Việc bảo tồn, tôn
tạo các công trình di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh thực hiện theo
các quy định của pháp luật về di sản văn hóa và quy định tại Điều 30 của Quy
chế này.
11. Đối với các khu vực
cấm xây dựng:
a) Khu vực cấm xây dựng
gồm các hành lang bảo vệ đường giao thông, kênh rạch, các tuyến hạ tầng kỹ
thuật đã được quy định theo đồ án quy hoạch đô thị được duyệt.
b) Việc quản lý quy
hoạch, kiến trúc tại các khu vực cấm xây dựng thực hiện theo quyết định của cấp
có thẩm quyền, tiêu chuẩn, quy chuẩn liên quan.
12. Quy định về quản lý
đầu tư xây dựng trong khu đô thị hiện hữu:
Việc đầu tư xây dựng
trong khu vực đô thị hiện hữu phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm chất lượng,
tiến độ, an toàn lao động; bảo đảm các tiêu chí xây dựng, khoảng cách an toàn
với các công trình công cộng; bảo đảm phòng, chống cháy nổ, an toàn giao thông,
vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
b) Bảo đảm xây dựng đồng
bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu
vực, ưu tiên ngầm hóa các đường dây, đường ống kỹ thuật; tiết kiệm, có hiệu
quả, chống lãng phí và các tiêu cực khác.
c) Bảo đảm sự tham gia
tích cực và hiệu quả của cộng đồng dân cư sở tại.
d) Nội dung, trình tự
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình trong khu vực đô thị hiện hữu phải
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng và quản lý quy
hoạch đô thị.
e) Việc thực hiện các
dự án tái thiết, cải tạo khu đô thị hiện hữu phải tuân thủ theo quy định tại
nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ về quản lý đầu tư phát
triển đô thị.
g) Cấp giấy phép xây
dựng: Theo quy định tại Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về
quản lý đầu tư xây dựng.
h) Đầu tư xây dựng khu
nhà ở xã hội trong khu vực đô thị hiện hữu: Ngoài những quy định tại Quy chế
này, phải tuân thủ các quy định tại Nghị định 188/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013
của Chính phủ Về phát triển và quản lý sử dụng nhà ở xã hội và quy định của
pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng.
13. Xây dựng, quản lý
vận hành, khai thác sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng công trình hạ tầng kỹ thuật, vệ
sinh môi trường đô thị:
a) Công trình giao
thông: Chỉnh trang, cải tạo hệ thống lòng đường, vỉa hè. Bổ sung bãi đỗ xe, ưu
tiên xây dựng các tiện ích đô thị như chiếu sáng đô thị, biển chỉ dẫn, thông
tin du lịch.
b) Cấp thoát nước:
Xây dựng, phát triển hệ
thống đường ống cấp nước để đảm bảo cung cấp đủ theo tiêu chuẩn, giảm tỷ lệ
thất thoát thất thu.
Xây dựng và hoàn thiện
hệ thống thoát nước riêng.
c) Đối với các trục đường,
tuyến phố chính, các hạng mục hạ tầng kỹ thuật phải thiết kế ngầm và bố trí các
đường dây, đường ống kỹ thuật.
d) Đối với khu vực đã đầu
tư hạ tầng kỹ thuật, khi thiết kế cải tạo, chỉnh trang ưu tiên ngầm hóa các đường
dây, đường ống kỹ thuật.
e) Khi đấu nối hệ thống
hạ tầng kỹ thuật của dự án vào hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung của đô thị thì
phải có ý kiến của các cơ quan chức năng có thẩm quyền cho phép.
g) Mở rộng thêm diện
tích cây xanh, vườn hoa ở các khu phố. Chỉnh trang và bổ sung cây xanh ven đường.
Bảo vệ, cải thiện chất lượng môi trường, kiểm soát ô nhiễm không khí, tiếng ồn.
h) Đảm bảo sự tham gia
tích cực và hiệu quả của cộng đồng dân cư trong đầu tư xây dựng, quản lý khai
thác, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực đô thị cải tạo, chỉnh trang
theo quy định của pháp luật hiện hành.
i) Quy định về đảm bảo
an toàn:
Nhà thầu thi công xây
dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người, công trình trên công trường xây
dựng và dân cư khu vực xung quanh công trình. Các biện pháp an toàn liên quan đến
nhiều bên thì phải được các bên thỏa thuận.
Trường hợp thi công xây
dựng tại các khu vực có mật độ xây dựng cao, có khả năng ảnh hưởng đến các công
trình kế cận, chủ đầu tư và nhà thầu thi công phải phối hợp với các chủ sử dụng
công trình kế cận đánh giá hiện trạng cho từng công trình, đồng thời lập biện
pháp thi công phù hợp, đảm bảo an toàn, không ảnh hưởng đến kết cấu các công
trình lân cận.
Nhà thầu, chủ đầu tư và
các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn lao động
trên công trường và an toàn cho người dân và công trình xung quanh. Người để
xảy ra vi phạm về an toàn thuộc phạm vi xử lý của mình thì phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
k) Quy định về vệ sinh
môi trường đô thị:
Phát triển hệ thống thu
gom rác thải văn minh, hiện đại. Đảm bảo thu gom, vận chuyển rác đạt tỷ lệ
100%. Tăng cường công trình vệ sinh công cộng, đảm bảo vệ sinh môi trường và
cảnh quan.
Nhà thầu thi công phải
thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao động và bảo đảm môi
trường xung quanh, bao gồm các biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý chất thải
và thu dọn hiện trường theo các quy định của pháp luật hiện hành về vệ sinh và
an toàn trong xây dựng.
Đối với những công
trình xây dựng trong các khu vực đô thị hiện hữu phải thực hiện các biện pháp
bao che, thu dọn chất thải đưa đến nơi quy định. Quá trình vận chuyển vật liệu
xây dựng, chất thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi
trường: Xe vận chuyển vật tư, vật liệu xây dựng rời, phế thải xây dựng dễ gây
bụi và làm bẩn môi trường phải được bọc kín, tránh rơi vãi; tránh mang bùn, bẩn
trong công trường ra đường phố và hệ thống đường giao thông công cộng.
Trường hợp nhà thầu thi
công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư,
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng.
Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công
xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt
hại do lỗi của mình gây ra.
Đối với các dự án thi
công cần sử dụng tạm thời diện tích công cộng phải có sự đồng ý của cơ quan có
thẩm quyền.
l) Quy định cụ thể về
thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành khai thác sử dụng, bảo trì, bảo dưỡng
công trình hạ tầng kỹ thuật: Thực hiện theo các Điều 32, 33, 34 Quy chế này.
Điều 5. Quy định cụ thể
Trên cơ sở đồ án Quy
hoạch chung xây nội thị thị xã Sông Cầu và vùng phụ cận đến năm 2020 định hướng
đến năm 2030, thị xã Sông Cầu được phân thành các 08 Phân vùng phát triển -
tương ứng 06 khu vực chức năng, cụ thể như sau: (có sơ đồ phân vùng kèm theo
xem hình 2.1; 2.2 - Phụ lục II):
Các khu đô thị mới bao
gồm Phân vùng 2: Khu đô thị trung tâm thuộc phường Xuân Phú, Xuân Yên; Phân
vùng 3: Khu đô thị mới Lệ Uyên thuộc Xuân Phương; Phân vùng 6: Khu
dân cư phát triển mới Xuân Hải.
Khu đô thị cải tạo,
chỉnh trang gồm: Phân vùng 1: Khu dân cư hiện trạng cải tạo, chỉnh trang
và bổ sung phường Xuân Đài, Xuân Thành; Phân vùng 5: Khu dân cư hiện
trạng cải tạo xã Xuân Hòa, Xuân Cảnh; Phân khu 7: Khu dân cư làng xóm
cải tạo kết hợp với vùng sinh thái nông nghiệp xã Xuân Bình, Xuân Lộc. Phân vùng
8: Khu cải tạo chỉnh trang kết hợp kinh tế nông Lâm nghiệp Xuân Lâm, Xuân Thọ
1, Xuân Thọ 2.
Phân vùng 4: Khu đô thị du lịch
biển thuộc xã Xuân Thịnh sẽ là khu đô thị mới kết hợp với trung tâm du lịch văn
hóa lễ hội biển và các khu resort cao cấp.
Khu công nghiệp bố trí
tại Xuân Hải, quỹ đất dự trữ phát triển CN bố trí tại phía Tây Xuân Bình giáp
tuyến mới Bình Thạnh Nam - Lệ Uyên.
Khu nuôi trông thủy sản
bố trí dọc đầm cù mông và phía đông vịnh Xuân Đài. Vùng lâm nghiệp và bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên bao gồm toàn bộ các dãy núi trong thị xã.
Quy định quản lý đối
với các khu vực.
1. Mật độ xây dựng,
tầng cao, hệ số sử dụng đất tối đa:
STT
|
PHÂN
KHU CHỨC NĂNG
|
MẬT
ĐỘ XD GỘP TỐI ĐA (%)
|
TẦNG
CAO TRUNG
BÌNH (tầng)
|
HỆ
SỐ SỬ DỤNG ĐẤT
TỐI ĐA (lần)
|
1
|
Khu đô thị mới
|
70
|
3,5
|
4
|
2
|
Khu đô thị cải tạo,
chỉnh trang
|
75
|
3,5
|
3,3
|
3
|
Khu đô thị du lịch
biển.
|
45
|
6
|
3,2
|
4
|
Khu đô thị sinh thái,
nhà vườn
|
40
|
2,5
|
1,4
|
5
|
Khu công nghiệp
|
60
|
2
|
1,8
|
6
|
Khu nuôi trồng thủy
sản
|
25
|
2
|
|
7
|
Khu lâm nghiệp và bảo
vệ cảnh quan thiên nhiên
|
5
|
1,5
|
|
2. Mật độ xây dựng
thuần (netto), chiều cao xây dựng lô đất trên khu vực đô thị hiện hữu.
STT
|
KHU
CHỨC NĂNG
|
MẬT
ĐỘ XD THUẦN (%)
|
CHIỀU
CAO CÔNG TRÌNH
TRUNG BÌNH (m)
|
1
|
Khu nhà ở mật độ cao
|
85
|
14
|
2
|
Khu nhà ở mật độ
trung bình
|
75
|
14
|
3
|
Khu nhà ở mật độ thấp
|
65
|
14
|
4
|
Khu nhà chung cư, nhà
chung cư kết hợp dịch vụ
|
60
|
40
|
5
|
Khu nhà vườn, biệt
thự
|
65
|
12
|
6
|
Khu dịch vụ thương
mại
|
70
|
28
|
7
|
Khu y tế, giáo dục
cấp đơn vị ở
|
40
|
12
|
8
|
Khu văn hóa, giải
trí, thể dục thể thao
|
25
|
8
|
3. Đối với khu vực đã
có quy hoạch chi tiết được duyệt: Tuân thủ theo các quy định của đồ án quy
hoạch và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch.
4. Đối với khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt: Tuân thủ theo quy định tại
Khoản 1, Khoản 2 Điều này và phải tuân thủ quy định tại Khoản 2.8.6 và Khoản 2.8.7,
Mục 2.8, Chương II Quy hoạch không gian trong Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
QCXDVN 01:2008/BXD về Quy hoạch xây dựng và quy định tại phụ lục II Quy chế
này.
5. Chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, khoảng lùi khu vực đô thị hiện hữu:
a) Đối với khu vực trục
đường, tuyến phố chính: Theo quy định tại phụ lục III Quy chế này.
b) Đối với khu vực đã
có quy hoạch được duyệt: Tuân thủ theo quy định của đồ án và quy định quản lý
theo đồ án quy hoạch được duyệt.
c) Đối với khu vực chưa
có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị được duyệt:
Tuân thủ theo quy định
tại Khoản 2.8.5, Mục 2.8, Chương II Quy hoạch không gian trong Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD về Quy hoạch xây dựng.
6. Quy định về hình
thức kiến trúc, màu sắc, tổ chức cảnh quan ngoài nhà và vật liệu sử dụng: Theo
quy định tại các Điều 26, 28 Quy chế này.
7. Quy định cho các
trường hợp cụ thể tại các phụ lục II, III, IV của Quy chế này.
Mục 2. ĐỐI VỚI KHU VỰC
PHÁT TRIỂN MỚI
Điều 6. Khu vực phát
triển mới
1. Các khu vực đô thị
phát triển mới gồm các khu đô thị mới, khu dân cư xây dựng mới trên địa bàn thị
xã Sông Cầu theo đồ án Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông Cầu đã được phê
duyệt.
2. Vị trí, ranh giới cụ
thể các khu đô thị: Theo đồ án quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông Cầu và sơ đồ
tại phụ lục I Quy chế này.
Điều 7. Quy định chung
1. Khu đất thực hiện dự
án xây dựng khu vực phát triển mới phải đảm bảo kết nối với khu vực xung quanh,
không làm tổn hại đến quá trình phát triển của các khu vực kế cận theo quy định
của quy hoạch chung đã được phê duyệt.
2. Việc bố trí, tổ chức
đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu vực phát
triển mới phải đồng bộ, đầy đủ theo quy hoạch chi tiết được duyệt, quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành và kế hoạch đầu tư xây dựng, đảm bảo đấu nối thuận lợi cho
các công trình xây dựng với hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu vực ngoài hàng rào
khu vực và sự tiếp cận, sử dụng thuận lợi các công trình hạ tầng, dịch vụ công
cộng đối với dân cư trong khu vực.
3. Khuyến khích áp dụng
các tiêu chuẩn, giải pháp quy hoạch xây dựng theo tiêu chí công trình xanh,
kiến trúc xanh trong đầu tư xây dựng khu vực phát triển mới.
4. Đối với không gian,
kiến trúc cảnh quan khu vực phát triển mới:
a) Không gian, cảnh
quan và các công trình kiến trúc trong khu vực phát triển mới phải được quản lý
theo đồ án quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt và các quy định của Quy chế
này.
b) Bảo đảm tạo lập cảnh
quan khu đô thị khang trang, đồng bộ, hiện đại. Kiến trúc các công trình phải đảm
bảo hài hòa với các công trình xung quanh trong khu vực phát triển mới và cảnh
quan đô thị, tuân thủ theo quy định của đồ án quy hoạch chi tiết đã được quyệt,
quy định quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết đã được duyệt và quy định tại
Quy chế này.
c) Phát triển khu vực
nhà ở mới theo nguyên tắc:
Khu ở mật độ cao dọc
các trục đường chính đô thị.
Khu ở cao tầng hỗn hợp
ở - thương mại, văn phòng tại trục trung tâm thương mại - tài chính.
Khu ở mật độ trung bình
tại các khu vực lân cận khu vực trung tâm dịch vụ thương mại.
Khu ở mật độ thấp tại
khu vực xa trung tâm đô thị, không giáp các mặt đường phố chính, tại khu vực
cảnh quan ven sông.
Phát triển nhà ở mới
hiện đại, tiện nghi, hài hòa với không gian, theo các dự án đô thị mới đảm bảo
môi trường phát triển bền vững, đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật cũng như xã hội. Ưu
tiên các tổ hợp công trình nhà ở hỗn hợp, nhà xã hội, dành nhiều diện tích cho
không gian công cộng và không gian mở, diện tích giao thông tĩnh và giao thông
cho xe đạp và đi bộ.
5. Quản lý quy hoạch:
a) Việc tổ chức lập,
phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị trong khu vực
đô thị mới phải tuân thủ các quy định tại Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày
07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô
thị.
b) Việc tổ chức triển
khai thực hiện quy hoạch chi tiết khu vực đô thị phát triển mới được duyệt gồm:
Công bố công khai quy hoạch, cung cấp thông tin quy hoạch, cắm mốc giới quy
hoạch trên thực địa, cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp phép quy hoạch thực hiện theo
các quy định của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về
lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị, các văn bản hướng dẫn
của Bộ Xây dựng và Sở Xây dựng tỉnh Phú Yên.
6. Quản lý đầu tư xây
dựng trong khu phát triển mới:
a) Trình tự, nội dung thực
hiện dự án đầu tư xây dựng khu đô thị phát triển mới, đầu tư xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, cây xanh, nhà ở,.. phải tuân thủ các
quy định của Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản
lý đầu tư phát triển đô thị và văn bản quy phạm pháp luật liên quan về quản lý đầu
tư xây dựng.
b) Chủ đầu tư các dự án đầu
tư xây dựng trong khu đô thị mới chịu trách nhiệm thực hiện dự án theo đúng
tiến độ, tuân thủ đúng hồ sơ được duyệt. Trong quá trình thực hiện phải bảo đảm
vệ sinh, môi trường, an toàn, không ảnh hưởng đến các công trình và khu vực lân
cận; bảo đảm chất lượng công trình, tiến hành nghiệm thu, bàn giao cơ sở hạ
tầng chung cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định. Tổ chức quản lý, duy
tu, bảo dưỡng thường xuyên những hạng mục công trình được giao quản lý.
7. Xây dựng và quản lý
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, vệ sinh môi trường:
a) Việc đầu tư xây dựng,
quản lý khai thác, vận hành hệ thống hạ tầng kỹ thuật (giao thông, san nền
thoát nước mưa, cấp nước, cấp điện và hệ thống thông tin liên lạc, thoát nước
thải và công trình hạ tầng khác) phải tuân thủ quy định của quy hoạch chi tiết được
duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định tại các Điều 32, 33, 34 của
Quy chế này.
b) Khuyến khích thực
hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiêu chí khu đô thị
mới kiểu mẫu quy định tại Thông tư số 10/2008/TT-BXD ngày 22/04/2008 của Bộ Xây
dựng.
Điều 8. Quy định cụ thể
1. Mật độ xây dựng gộp,
hệ số sử dụng đất tối đa, tầng cao trung bình, tầng cao tối đa đối với các khu đô
thị phát triển mới áp dụng như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 7 Quy chế
này.
2. Mật độ xây dựng
thuần, chiều cao xây dựng công trình trên lô đất:
STT
|
KHU
CHỨC NĂNG
|
MẬT
ĐỘ XD THUẦN (%)
|
CHIỀU
CAO CÔNG
TRÌNH TRUNG BÌNH (m)
|
1
|
Khu nhà ở mật độ cao,
nhà ở liền kề
|
80
|
14
|
2
|
Khu nhà ở mật độ thấp
|
65
|
14
|
3
|
Khu nhà vườn, biệt
thự
|
50
|
14
|
4
|
Khu thương mại, dịch
vụ, ở hỗn hợp
|
75
|
28
|
5
|
Khu nhà chung cư
|
60
|
40
|
6
|
Khu nhà ở xã hội
|
60
|
12
|
7
|
Khu công cộng
|
40
|
12
|
8
|
Khu hành chính, y tế,
giáo dục
|
40
|
14
|
9
|
Khu công viên cây
xanh
|
5
|
4
|
3. Chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, khoảng lùi các tuyến phố khu vực phát triển mới tuân thủ
theo quy định tại Khoản 5, Điều 7, Quy chế này.
4. Quy định về hình
thức kiến trúc, màu sắc, tổ chức cảnh quan ngoài nhà và vật liệu sử dụng như
quy định tại các Điều 26, 28 Quy chế này.
5. Đối với khu đô thị
phát triển mới đã có quy hoạch chi tiết được duyệt thực hiện theo các quy định
của đồ án quy hoạch chi tiết và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được
duyệt.
6. Quy định đối với các
trường hợp cụ thể tuân thủ theo Phụ lục I, II, III, IV của Quy chế này.
7. Đối với các trường
hợp chưa được quy định tại đồ án quy hoạch chi tiết, quy định quản lý theo đồ
án quy hoạch được duyệt và Quy chế này, thực hiện theo quy định tại Mục 2.8
Chương II Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008 Quy hoạch xây dựng và quy
chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
Mục 3. ĐỐI VỚI TRUNG
TÂM ĐÔ THỊ
Điều 9. Các khu trung
tâm đô thị
1. Các khu trung tâm đô
thị thị xã Sông Cầu gồm:
+ Trung tâm hành chính
cấp thị xã;
+ Trung tâm giáo dục và
đào tạo;
+ Trung tâm y tế;
+ Trung tâm văn hóa thể
dục thể thao;
+ Trung tâm thương mại,
dịch vụ;
+ Trung tâm vận chuyển
cấp đô thị.
2. Vị trí ranh giới cụ
thể theo đồ án Quy hoạch chung thị xã Sông Cầu và Phụ lục I Quy chế này.
Điều
10. Quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc
a) Đối với trung tâm
hành chính - chính trị.
Các khu cơ quan hành
chính - chính trị phải có kiến trúc trang trọng, hiện đại, hài hòa với cảnh
quan kiến trúc đô thị, tạo thành quần thể kiến trúc bề thế, tiêu biểu cho đô
thị; tuân thủ theo tiêu chuẩn quốc gia đối với công trình hành chính (TCVN 4601:2012
- Công sở, cơ quan hành chính nhà nước).
Tất cả các công trình đều
có khoảng không gian thoáng, cây xanh sân vườn phù hợp với cảnh quan xung
quanh.
Các lối đi bộ và khoảng
mở trong khu vực được xác định độ rộng và chỉ giới đường đỏ theo đồ án quy
hoạch chi tiết được duyệt. Các lối đi và khoảng mở sử dụng các mặt lát có yêu
cầu trang trí cao, được phép bố trí các ghế nghỉ chân, bể cảnh, bồn cây di động,
mái che…
Không gian xung quanh
công trình thuộc khuôn viên khu đất xây dựng yêu cầu trồng cây có hình thức
trang trí đẹp, trồng tự nhiên hoặc trong bồn. Khai thác tối đa không gian cây
xanh, mặt nước sẵn có trong khu vực, tận dụng cảnh quan, địa hình tự nhiên.
Không được trồng các loại cấy có quả thơm, thu hút sâu bọ, côn trùng.
Cổng, hàng rào: Thiết
kế và xây dựng phù hợp với kiến trúc tổng thể của công trình và hài hòa với
kiến trúc chung của đô thị.
Các yêu cầu về hạ tầng
kỹ thuật:
Bố trí chỗ đỗ xe riêng
cho từng công trình, có lối ra vào thuận tiện, không sử dụng lòng đường, hè phố
để đỗ xe.
Nước thải phải xử lý
cục bộ bằng bể tự hoại hợp vệ sinh trước khi thải ra hệ thống tiếp nhận chung.
Rác thải phải được tập
kết đúng nơi quy định, thu gom định kỳ và đưa về khu xử lý chất thải rắn theo
quy định.
Nước mưa được thoát vào
hệ thống cống bố trí dọc theo các trục đường quy hoạch.
Nguồn nước cấp cho các
công trình được lấy trực tiếp từ tuyến ống phân phối. Đối với các công trình
nhiều tầng, có thể xây dựng bể chứa và trạm bơm tăng áp nếu cần.
Xây dựng trạm biến áp
cấp điện riêng cho các công trình có yêu cầu đặc thù.
Đảm bảo an toàn phòng
cháy, chữa cháy và vệ sinh môi trường.
b) Trung tâm y tế, giáo
dục và đào tạo:
Vị trí công trình, giáo
dục, y tế phải đảm bảo kết nối thuận lợi với hệ thống giao thông công cộng và
hệ thống hạ tầng kỹ thuật khác của đô thị.
Tuân thủ quy định của
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về thiết kế xây dựng công trình.
Khuyến khích các công
trình có kiến trúc hiện đại, hài hòa kiến trúc cảnh quan đô thị.
Bảo đảm tỷ lệ đất dành
cho cây xanh cảnh quan theo quy chuẩn hiện hành.
Bảo đảm việc thiết kế,
thi công hệ thống vỉa hè, các tiện ích đô thị trong khu ở mới phải đồng bộ, có đặc
trưng riêng, hiện đại và thân thiện môi trường, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của
người dân.
c) Đối với trung tâm
thương mại dịch vụ.
Ưu tiên phát triển các
khu đa chức năng: Dân cư gắn với các hoạt động dịch vụ, thương mại, nhà ở và
văn phòng.
Khuyến khích hình thức
kiến trúc tổ hợp dịch vụ, du lịch, thương mại, tài chính kết hợp hài hòa với
kiến trúc nhà cao tầng và nhà thấp tầng.
Đối với khu trung tâm đô
thị cũ, phải gìn giữ phát huy các giá trị kiến trúc cảnh quan đô thị cũ; công
trình xây dựng mới đảm bảo có hình thức kiến trúc phù hợp với cảnh quan chung
khu vực.
Nâng cấp, bổ sung, hoàn
thiện hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật. Giao thông đảm bảo kết nối
thuận tiện, an toàn với hệ thống giao thông khu vực và hệ thống giao thông thị
xã; bảo đảm nhu cầu đỗ xe theo tiêu chuẩn, quy chuẩn; tận dụng tối đa không
gian ngầm để làm bãi đỗ xe và bố trí công trình hạ tầng kỹ thuật.
Gìn giữ, tăng cường hệ
thống cây xanh, phát triển cây xanh đường phố để cải thiện môi trường.
d) Đối với trung tâm
văn hóa, thể dục thể thao.
Khuyến khích xây dựng
các khu trung tâm đa chức năng, tổ chức hài hòa các sự kiện văn hóa thể dục thể
thao.
Hình thức kiến trúc các
công trình phải phù hợp với kiến trúc chung khu vực và có bản sắc riêng của
vùng.
Bảo đảm kết nối thuận
lợi với hệ thống giao thông trong khu vực. Bố trí hệ thống bến bãi đỗ xe hợp
lý. Xây dựng khu vực quảng trường tại các lối ra vào đảm bảo thoát người hiệu
quả khi cần thiết.
e) Đối với trung tâm
vận chuyển.
Khuyến khích xây dựng
công trình có hình thức kiến trúc hiện đại, đặc trưng và hài hòa với cảnh quan
xung quanh.
Khuyến khích xây dựng
trung tâm vận chuyển đa chức năng, đảm nhận vai trò logistic.
Cổng, hàng rào: Thiết
kế thân thiện với cộng đồng và môi trường.
- Thiết kế lối ra, vào
hợp lý đảm bảo giao thông thông thoáng, an toàn.
Kết nối thuận lợi với
hệ thống giao thông đối ngoại cũng như giao thông chính trong thị xã.
3. Quy định cụ thể.
STT
|
KHU
CHỨC NĂNG
|
MẬT
ĐỘ XD
GỘP TỐI ĐA (%)
|
TẦNG
CAO TRUNG
BÌNH (Tầng)
|
CHIỀU
CAO CÔNG
TRÌNH TRUNG BÌNH (m)
|
HỆ
SỐ SỬ
DỤNG ĐẤT TỐI ĐA (lần)
|
1
|
Đối với khu hành
chính - chính trị
|
65
|
3,5
|
14
|
2,5
|
2
|
Đối với khu thương
mại, dịch vụ, y tế, giáo dục
|
75
|
5
|
20
|
2,2
|
3
|
Đối với khu văn hóa
thể dục thể thao và trung tâm vận chuyển
|
65
|
2
|
8
|
1,2
|
4. Quy định về mật độ
xây dựng, chiều cao công trình xây dựng cho các trường hợp cụ thể tuân thủ theo
quy định tại phụ lục II, IV của Quy chế này.
5. Chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, khoảng lùi các tuyến phố trong khu vực trung tâm tuân thủ
theo quy định tại phụ lục III của Quy chế này.
Mục 4. ĐỐI VỚI KHU VỰC
CẢNH QUAN TRONG ĐÔ THỊ
Điều
11. Khu cây xanh, cảnh quan và công viên
1. Hệ thống cây xanh,
cảnh quan:
Cây xanh trên đường phố
gồm cây bóng mát, cây trang trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, cỏ trồng trên hè
phố, dải phân cách, đảo giao thông.
Cây xanh trong công
viên, vườn hoa và thảm cỏ tại quảng trường và khu vực công cộng khác trong thị
xã.
Cây xanh trong khuôn
viên các công trình công cộng, nhà ở và các công trình khác do tổ chức, các
nhân quản lý và sử dụng.
Cây xanh cách ly các
khu, điểm sản xuất công nghiệp, hành lang bảo vệ kết cấu đường bộ, hành lang an
toàn đường điện.
Cây xanh cảnh quan ven
sông, dọc bờ biển...
2. Vị trí, ranh giới
theo quy định tại Quy hoạch chung thị xã Sông Cầu và phụ lục I Quy chế này.
Điều
12. Quy định quản lý khu cây xanh, cảnh quan
1. Quy định chung.
a) Các khu công viên cây
xanh đô thị phải được gắn kết với nhau bằng các đường phố có trồng cây và các
dải cây để hình thành một hệ thống xanh liên tục. Phải tạo sự kết nối giữa
không gian các khu đô thị hiện hữu, khu đô thị mới với không gian các tuyến
cảnh quan, công viên cây xanh. Đảm bảo tính liên tục của cảnh quan cây xanh,
mặt nước gắn với hệ thống công viên thị xã.
b) Đối với khu vực đô thị
cải tạo, khuyến khích các biện pháp gia tăng không gian xanh công cộng. Xây
dựng, duy trì và nâng cấp mảng xanh, công viên cảnh quan.
c) Bờ suối, kênh, rạch
phải được kè mái, bố trí rào chắn, lan can, miệng xả nước đảm bảo an toàn, vệ
sinh, yêu cầu mỹ thuật phù hợp cảnh quan toàn tuyến.
d) Khuyến khích trồng các
loại cây phù hợp với chức năng của các khu vực và tính chất của khu vực đô thị,
đảm bảo môi trường sinh thái; lựa chọn loại cây trồng có sự phối hợp màu sắc
hài hoà, sinh động tạo nét đặc trưng riêng cho khu vực và cho đô thị.
e) Tổ chức hoạt động kinh
doanh thương mại, dịch vụ, văn hóa nghệ thuật trong khu cây xanh đô thị phải được
sự chấp thuận về địa điểm của chính quyền quản lý và thực hiện đúng các quy định
hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.
g) Những hoạt động
không được phép:
+ Hoạt động làm thay đổi
địa hình, cảnh quan tự nhiên như: San lấp, trồng và chặt phá cây xanh, xây dựng
lắp đặt công trình, kinh doanh trái phép trong khu vực công viên, hè, đường ven
hồ.
+ Các hành vi xâm lấn,
xây dựng trong hành lang cây xanh, cảnh quan.
+ Các hoạt động gây ô
nhiễm môi trường tự nhiên, cảnh quan cây xanh.
+ Xây dựng công trình
cao tầng, mật độ xây dựng cao, công trình làm chắn tầm nhìn hướng về cảnh quan
mặt nước sông, rạch, không gian cây xanh công cộng.
2. Quy định cụ thể.
a) Đối với cây xanh
trên đường phố: Thực hiện theo quy định tại Khoản 3, Mục II, Phần II Thông tư
số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô
thị; Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày 30/06/2009 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi,
bổ sung thông tư số 20/2005/TT- BXD hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị và Khoản
4, Điều 26 Quy chế này.
b) Đối với cây xanh
trong công viên, vườn hoa, quảng trường và các khu công cộng khác của đô thị
tuân thủ theo quy định của quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông Cầu, quy hoạch
chi tiết công viên, quy hoạch chi tiết khu đô thị được phê duyệt.
c) Đối với cây xanh
trong khuôn viên các công trình công cộng, nhà ở và các công trình khác do các
tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng tuân thủ theo quy định của quy hoạch chung
xây dựng thị xã, quy hoạch chi tiết khu đô thị, thiết kế công trình được cấp
thẩm quyền phê duyệt; thỏa thuận kiến trúc hoặc giấy phép xây dựng do cơ quan
quản lý có thẩm quyền cấp.
d) Đối với khu vực cây
xanh chưa có quy hoạch đô thị được duyệt:
Tỷ lệ tối thiểu diện
tích trồng cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình công cộng phải đạt
30%, đối với công trình khác phải đạt 20%.
Diện tích đất cây xanh
sử dụng công cộng đô thị tuân thủ theo quy định tại Khoản 206.3, Mục 2.6 của
QCXDVN 01:2008/BXD về Quy hoạch xây dựng.
Tỷ lệ diện tích đất cây
xanh tối thiểu trong lô đất xây dựng công trình tuân thủ theo quy định tại bảng
2.8, Khoản 2.8.8, Mục 2.8 của QCXDVN 01:2008/BXD về Quy hoạch xây dựng.
Các chỉ tiêu khác về
quy hoạch cây xanh tuân thủ theo quy định tại TCXDVN 362:2005 Quy hoạch cây
xanh sử dụng công cộng trong các đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế.
e) Đối với công trình
kiến trúc trong khu cây xanh: Chỉ tiêu quản lý về mật độ, hệ số sử dụng đất,
tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng
lùi, hình thức kiến trúc phải tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị, thiết kế đô
thị đã được phê duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về thiết kế quy hoạch
xây dựng và môi trường.
g) Quy định về trồng
cây xanh:
Đối với cây xanh trong
công viên – vườn hoa, quảng trường: Cây xanh trồng trong công viên, quảng
trường, ven hồ nước, các khu vực công cộng khác của đô thị phải tuân thủ quy
hoạch về cây xanh, công viên được duyệt.
Quy định trồng cây xanh
trên đường phố: Mỗi tuyến đường chỉ trồng từ 1 đến 2 loại cây, tạo thành chuỗi,
hệ thống cây xanh liên tục, hoàn chỉnh (các loại cây cũ vẫn giữ nguyên nếu
không phù hợp sẽ từng bước thay thế).
Loại cây trồng phải có đặc
tính thân, cành chắc khỏe, rễ ăn sâu và không làm phá hỏng các công trình liền
kề, phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng, không có độc tố, hoa có màu sắc đẹp:
Vỉa hè < 2m: Không trồng
cây bóng mát
Vỉa hè từ 2-5m: Trồng
cây thân thẳng, không phát triển cành ngang, chiều cao tối đa 10m.
Vỉa hè >5m: Trồng
cây lâu năm, chiều cao tối đa 20m.
Cây xanh đưa ra trồng
phải đảm bảo các tiêu chuẩn: Cao >2m, đường kính thân cây >40mm đối với cây
tiểu mộc; chiều cao >3m, đường kính thân cây >50mm đối với cây trung mộc
và đại mộc.
Dải phân cách có bề
rộng <5m: Chỉ trồng cỏ, cây bụi, cây cảnh. Các dải phân cách rộng từ 5m trở
lên có thể trồng loại cây thân thẳng có chiều cao, tán lá không gây ảnh hưởng đến
an toàn giao thông. Trên chiều dài dải phân cách giữa giáp các nút giao cắt,
cách 8 – 10m không được trồng cây xanh chỉ trồng cỏ hoặc cây bụi, cây cảnh có
chiều cao <50cm để đảm bảo tầm nhìn.
Cây xanh phải trồng
cách các góc phố 5 - 8m, cách họng cứu hỏa 2 - 3m, cách cột đèn chiếu sáng và
nắp hố ga 1 - 2m, cách mạng lưới đường dây, đường ống kỹ thuật 1 - 2m; vị trí
trồng cây nằm ở khoảng trước ranh giới hai nhà mặt phố và đảm bảo hành lang an
toàn lưới điện.
Ô đất trồng cây xanh
trên hè phố: Có kích thước vuông hoặc tròn; có lớp lát xung quanh gốc với cao độ
bằng với cao độ vỉa hè và thiết kế thoáng để thuận tiện cho việc chăm sóc.
Một số quy định khác về
trồng cây trên hè phố thể hiện trong bảng 1 như sau:
Bảng 2.1. Quy định về
cây trồng trên hè phố
TT
|
Loại
cây
|
Chiều
cao
|
Khoảng
cách trồng
|
Khoảng
cách tối thiểu đến mép ngoài bó vỉa
|
Chiều
rộng hè phố
|
1
|
Loại 1 (tiểu mộc)
|
<
10m
|
|
1,0
m
|
3-5m
|
2
|
Loại 2 (trung mộc)
|
10-15m
|
8-12m
|
1,5m
|
>5m
|
3
|
Loại 3 (đại mộc)
|
>15m
|
12-15m
|
1,5m
|
>5m
|
h) Trình tự, nội dung
quản lý cây xanh đô thị thực hiện theo quy định tại Mục IV, V Phần I Thông tư
số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô
thị.
i) Quy định về chăm sóc
phát triển cây xanh đô thị: Như các Điều 11, 14 Nghị định 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ về Quản lý cây xanh đô thị; các Mục II, III, IV, V, VI
Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/l2/2005 và Thông tư số 20/2009/TT-BXD ngày
30/6/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý cây xanh đô thị
Điều
13. Quy định quản lý công viên
1. Quy định chung.
a) Các hành vi bị
nghiêm cấm:
Lấn chiếm, chiếm dụng,
xây dựng, cư trú trái phép trong công viên.
Các hành vi làm mất mỹ
quan, trật tự trong công viên, làm hư hỏng tường rào và cây xanh, bồn hoa, thảm
cỏ, công trình kiến trúc và công trình hạ tầng kỹ thuật; vất xả rác bừa bãi,
không đúng nơi quy định; mang chất gây cháy và các hóa chất độc hại khác vào
trong công viên.
Các hành vi khác vi
phạm pháp luật và nội quy bảo vệ công viên.
b) Các hoạt động văn
hóa nghệ thuật, lễ hội, thể dục thể thao, hội chợ, triển lãm, thương mại dịch
vụ công cộng trong công viên phải phù hợp với chức năng của công viên, quy
hoạch chi tiết xây dựng công viên và thực hiện đúng các quy định hiện hành của
Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.
c) Trách nhiệm quản lý
công viên:
Cơ quan quản lý cây
xanh công viên thị xã có trách nhiệm:
Thực hiện và kiểm tra
việc thực hiện nội quy bảo vệ công viên, vườn hoa nhằm phục vụ tốt nhất các
tầng lớp nhân dân đến nghỉ ngơi, luyện tập thể dục thể thao, học tập.
Thường xuyên chăm sóc,
bảo dưỡng vườn hoa, thảm cỏ, dây leo, cây cảnh, cây xanh trong công viên.
Tổ chức bảo trì, sửa
chữa thường xuyên các công trình kiến trúc, công trình kỹ thuật hạ tầng công
viên không để hư hỏng xuống cấp.
Tổ chức lực lượng tuần
tra, bảo vệ thường xuyên bảo đảm an ninh trật tự khu vực công viên trong điều
kiện tạo thông thoáng, thuận lợi cho mục đích công cộng.
d) Việc chặt hạ, dịch
chuyên cây xanh trồng trong công viên được thực hiện theo quy định tại Mục IV,
Phần II của Thông tư số 20/2005/TT-BXD ngày 20/12/2005 và thông tư số
20/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng và Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
ngày 11/6/2010 của Chính phủ.
4. Quy định cụ thể.
a) Quy định quản lý quy
hoạch, kiến trúc về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, chiều cao
công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi:
Đối với công viên có
quy hoạch chi tiết: Tuân thủ theo các quy định của quy hoạch chi tiết; quy định
quản lý theo đồ án quy hoạch chi tiết đã được duyệt.
Đối với công viên chưa
có quy hoạch chi tiết được duyệt:
Mật độ xây dựng gộp tối
đa cho phép đối với khu công viên công cộng là 5%. Mật độ xây dựng gộp tối đa
cho phép đối với khu công viên chuyên đề là 25%. Tầng cao tối đa công trình
trong khu công viên là 2 tầng Quy định khác theo QCXDVN 01:2008 về Quy hoạch
xây dựng, các tiêu chuẩn hiện hành về thiết kế, quy hoạch, xây dựng công viên,
cây xanh.
Mục 5. ĐỐI VỚI TRỤC ĐƯỜNG,
TUYẾN PHỐ CHÍNH ĐÔ THỊ.
Điều
14. Các trục đường, tuyến phố chính đô thị
1. Các trục đường,
tuyến phố chính đô thị:
Đường QL.1.
Đường QL.1D.
Đường tránh QL.1.
Đường tỉnh 642.
Đường tỉnh 644.
Đường 1 tháng 4.
Đường Trần Phú.
Đường Phạm Văn Đồng.
Đường Võ Thị Sáu.
2. Vị trí cụ thể theo đồ
án Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông Cầu và Phụ lục III Quy chế này.
Điều
15. Kế hoạch lập thiết kế đô thị, cải tạo chỉnh trang, hạ ngầm đường dây kỹ
thuật, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các trục đường, tuyến
phố chính
1. Căn cứ đồ án Quy
hoạch chung thị xã Sông Cầu, UBND huyện Sông Cầu có trách nhiệm xác định các trục
đường, tuyến phố ưu tiên lập thiết kế đô thị; lập kế hoạch cải tạo chỉnh trang,
nâng cấp, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật cho các trục đường, tuyến phố
chính, quản lý không gian kiến trúc cảnh quan theo quy hoạch đô thị, thiết kế đô
thị được duyệt.
2. Trình tự, nội dung
lập, phê duyệt thiết kế đô thị thực hiện theo quy định tại Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt quy
hoạch đô thị, Thông tư số 06/2013/TT-BXD ngày 15/3/2013 và Thông tư số
06/2013/TT-BXD ngày 16/10/2013 của Bộ Xây dựng hướng dẫn nội dung thiết kế đô
thị.
3. Trình tự, nội dung đầu
tư xây dựng, cải tạo chỉnh trang, nâng cấp các tuyến hạ tầng kỹ thuật phải tuân
thủ các quy định pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
Điều
16. Quy định quản lý quy hoạch kiến trúc
1. Đối với cảnh quan
kiến trúc trục đường, tuyến phố:
a) Việc xây dựng các
công trình kiến trúc dọc hai bên trục đường, tuyến phố chính cần đảm bảo sự kết
nối thống nhất về hình thái, không gian đô thị.
b) Mặt ngoài nhà (mặt
tiền, các mặt bên), mái công trình phải có kiến trúc, màu sắc phù hợp và hài
hòa với kiến trúc công trình lân cận, bảo đảm sự thống nhất kiến trúc của toàn
trục đường, tuyến phố. Hạn chế kiến trúc không phù hợp với thị hiếu, thẩm mỹ
của cộng đồng dân cư.
c) Không được xây dựng,
lắp đặt thêm các vật thể kiến trúc khác cao hơn độ cao cho phép của công trình
kiến trúc, xây dựng (trừ trường hợp những nhà được quảng cáo trên ban công, các
công trình quảng cáo, trạm phát sóng).
d) Hè phố, đường đi bộ
trên trục đường, tuyến phố chính phải đảm bảo đồng bộ, phù hợp về cao độ, vật
liệu, màu sắc của từng tuyến phố, khu vực trong đô thị theo quy hoạch được
duyệt.
e) Trên trục đường,
tuyến phố bắt buộc phải trồng cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường xanh,
sạch, đẹp. Cây xanh đường phố phải tuân thủ theo quy định của quy hoạch chi
tiết đô thị được duyệt, tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành và quy định tại Khoản
2, Điều 14 Quy chế này.
2. Quy định đối với
công trình xây dựng trên trục đường, tuyến phố:
a) Công trình kiến trúc
được phép xây dựng theo quy định của đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt.
b) Mật độ xây dựng công
trình trong khuôn viên (mật độ thuần):
Áp dụng quy định tại
các Điều 7, 10, 26, 28 của Quy chế này.
Quy định cho các trường
hợp cụ thể theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
c) Khoảng lùi của các
công trình so với lộ giới đường:
Phải tuân thủ theo quy định
tại Khoản 2.8.5, Mục 2.8, Chương II QCXDVN 01:2008/BXD về Quy hoạch xây dựng
(xem hình 1).
- Quy định cho các
trường hợp cụ thể theo phụ lục II, III, IV Quy chế này.
d) Tầng cao, chiều cao
tầng nhà, chiều cao xây dựng, cao độ nền xây dựng:
Phải tuân thủ quy định
tại các Khoản 2.8.5, Khoản 2.8.6, Mục 2.8, Chương II QCXDVN 01:2008/BXD về Quy
hoạch xây dựng.
Quy định cho các trường
hợp cụ thể theo phụ lục II, III, IV Quy chế này.
e) Khoảng cách tối
thiểu giữa các dãy công trình.
Phụ thuộc vào chiều
cao, độ dài, vị trí công trình, quy mô cấu tạo kiến trúc công trình, yêu cầu tổ
chức không gian tuyến phố, nhưng phải đảm bảo các quy định sau:
Khoảng cách giữa các
cạnh dài của hai dãy nhà có chiều cao <46m phải đảm bảo >1/2 chiều cao
công trình và không được nhỏ hơn 4m.
Khoảng cách giữa hai đầu
hồi của hai dãy nhà có chiều cao < 46m phải đảm bảo >1/3 chiều cao công
trình (>1/3h) và không được < 4m.
Đối với dãy nhà bao gồm
phần đế công trình và tháp cao phía trên thì các quy định về khoảng cách tối
thiểu đến dãy nhà đối diện được áp dụng riêng đối với phần đế công trình và đối
với phần tháp cao phía trên theo tầng cao xây dựng tương ứng của mỗi phần tính
từ mặt đất (cốt vỉa hè);
Nếu dãy nhà có độ dài
của cạnh dài và độ dài của đầu hồi bằng nhau, mặt tiền tiếp giáp với đường giao
thông lớn nhất trong số các đường tiếp giáp với lô đất đó được hiểu là cạnh dài
của ngôi nhà.
Đối với các tuyến phố
trong khu vực cải tạo, chỉnh trang, khoảng cách giữa các dãy nhà liền kề hoặc
công trình riêng lẻ theo quy định sau:
Đối với các dãy nhà cao
từ 16m trở lên: Phải đảm bảo quy định về khoảng cách bằng 70% quy định về
khoảng cách đối với các công trình xây dựng trong khu vực quy hoạch mới.
Đối với các dãy nhà cao
dưới 16m: Phải đảm bảo khoảng cách giữa các cạnh dài của 2 dãy nhà tối thiểu là
4m và khoảng cách tối thiểu giữa hai đầu hồi của 2 dãy nhà có đường giao thông
chung đi qua là 3m (khoảng cách từ ranh giới lô đất đến tim đường giao thông
chung tối thiểu là 1,5m).
Trong trường hợp hai
dãy nhà có chiều cao khác nhau thuộc 2 lô đất liền kề của hai chủ sở hữu quyền
sử dụng đất khác nhau, khoảng cách tối thiểu từ mỗi dãy nhà đó đến ranh giới
giữa 2 lô đất phải đảm bảo tối thiểu bằng 50% khoảng cách tối thiểu giữa hai
dãy nhà có chiều cao bằng chiều cao của dãy nhà đó.
g) Quan hệ giữa công
trình với các công trình bên cạnh:
Công trình không được
vi phạm ranh giới của các công trình bên cạnh.
Không bộ phận nào của
ngôi nhà kể cả thiết bị, đường ống, phần ngầm dưới đất (móng công trình, đường
ống, các hạng mục hạ tầng kỹ thuật) được vượt quá ranh giới với lô đất bên
cạnh.
h) Các công trình có
mặt quay ra trục đường, tuyến phố:
Khuyến khích việc xây
dựng mái đón, mái hè trên các tuyến phố có công trình công cộng, dịch vụ, tạo điều
kiện thuận lợi cho người đi bộ.
Mái đón, mái hè phố
phải đảm bảo mỹ quan đô thị, tuân thủ các quy định về phòng cháy chữa cháy,
không vượt quá chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được duyệt, có độ cao cách mặt
vỉa hè 3,5m trở lên và trên mái đón, mái hè phố không được sử dụng vào các việc
khác như làm ban công, sân thượng, sân bày cây cảnh…
Các bộ phận đua ra
ngoài công trình: Móng nhà, bậc thềm, ô văng, seno, mái đón… phải tuân thủ các
quy định tại Khoản 2.8.10, Mục 2.8, Chương II QCXDVN 01:2008/BXD về Quy hoạch
xây dựng.
i) Các công trình tại
góc phố giao nhau, vị trí điểm nhấn:
Công trình có vị trí
tại góc phố giao nhau phải đảm bảo không cản trở tầm nhìn, đảm bảo an toàn,
thuận lợi cho người tham gia giao thông trên trục đường, tuyến phố theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị QCXD
07:2016/BXD.
Các ngôi nhà ở góc đường
phải được cắt vát theo quy định tại Khoản 4.3.4, Mục 4.3, Chương IV QCXDVN
01:2008/BXD về Quy hoạch xây dựng.
Góc cắt
giao nhau với lộ giới
|
Kích thước
vát góc (m)
|
Nhỏ hơn 45º
|
8,0 x 8,0
|
Lớn hơn hoặc bằng 45º
|
5,0 x 5,0
|
90º
|
4,0 x 4,0
|
Nhỏ hơn hoặc bằng 135º
|
3,0
x 3,0
|
Kích thước vát góc tính
từ điểm giao nhau với các lộ giới theo bảng sau: Bảng 2.2: Kích thước vát góc.
Quy định đối với công
trình ở vị trí điểm nhấn tuân thủ theo quy định tại các Điều 29 của Quy chế này
k) Hàng rào, cổng ngõ,
sân công trình:
Cổng và hàng rào công
trình phải được thiết kế phù hợp với kiến trúc tổng thể của công trình và hài
hoà với kiến trúc chung của đô thị.
Nhà công cộng, dịch vụ
có đông người ra vào, tụ họp (trường học, bệnh viện, rạp hát, sân vận động...)
phải đảm bảo giao thông đường phố tại khu vực cổng ra vào công trình được an
toàn và thông suốt, không bị tắc nghẽn: Có diện tích tập kết người và xe trước
cổng.
Có đủ diện tích sân,
bãi cho số người ra vào công trình (kể cả khách vãng lai) có thể ra vào, tụ
tập, để xe một cách thuận lợi và an toàn.
Hình thức cổng, hàng
rào, vị trí, quy mô diện tích sân bãi: Theo quy định tại quy hoạch chi tiết đô
thị, thiết kế đô thị được duyệt. Không khuyến khích xây tường rào. Trường hợp
tường rào do nhu cầu bảo vệ phải có hình thức đẹp, thoáng, chiều cao tường xây đặc
không quá 0,8m, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan quản lý quy
hoạch.
Trường hợp trục đường,
tuyến phố chưa có quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt, áp dụng theo
quy định tại tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về quy hoạch xây dựng và thiết kế
xây dựng công trình.
3. Quy định đối với các
công trình quảng cáo, biển báo, thông tin, tiện ích đô thị:
Các tiện ích đô thị
như: Ghế ngồi nghỉ, tuyến dành cho người khuyết tật, cột đèn chiếu sáng, các
biển hiệu, biển chỉ dẫn, biển báo… phải đảm bảo mỹ quan, hài hòa với công trình
kiến trúc khu vực; bảo đảm thuận tiện cho người sử dụng, an toàn cho dân cư.
Biển thông báo, công
trình quảng cáo, thông tin phải đảm bảo không được làm hạn chế tầm nhìn hoặc
che khuất biển báo hiệu và tín hiệu điều khiển giao thông.
4. Đối với công trình
hạ tầng kỹ thuật trên trục đường, tuyến phố tuân thủ quy định tại QCXDVN
01:2008/BXD Quy hoạch xây dựng và quy định tại Điều 30 Quy chế này.
Mục 6. ĐỐI VỚI KHU VỰC
NÔNG THÔN
Điều
17. Quy định chung
a) Khi phát triển mới,
cải tạo, chỉnh trang các khu vực dân cư nông thôn phải bảo đảm tính thống nhất,
kết nối chặt chẽ về không gian, kiến trúc giữa các khu vực.
b) Không gian cây xanh,
mặt nước, các khu vực đặc thù sinh thái phải được bảo vệ, giữ gìn, tôn tạo;
không được lấn chiếm, sử dụng sai mục đích; khuyến khích tăng chỉ tiêu cây
xanh, mặt nước.
c) Các di tích lịch sử
- văn hóa, công trình có giá trị kiến trúc tiêu biểu, truyền thống trong khu
vực phải được bảo vệ theo quy định của Luật di sản văn hóa và các quy định của
pháp luật hiện hành có liên quan.
d) Các nhà vườn nông
thôn có giá trị đặc trưng kiến trúc truyền thống phải được bảo vệ, hạn chế tối đa
việc chia nhỏ khu đất hiện hữu thành những khu đất nhỏ hơn. Khi xây dựng mới
các công trình trong khuôn viên nhà vườn loại này phải được phép của cơ quan có
thẩm quyền và phải phù hợp với các quy định quản lý quy hoạch, kiến trúc của
khu vực.
e) Cải tạo, nâng cấp,
phát triển nhà ở nông thôn theo hướng sinh thái và giải trí.
g) Các công trình xây
dựng mới phải đảm bảo hài hòa với cảnh quan khu vực.
Hạn chế xây dựng nhà ở
có mật độ cao, nhà cao tầng, nhà ở liền kề.
Điều
18. Quy định cụ thể
1. Mật độ xây dựng gộp,
tầng cao, hệ số sử dụng đất:
STT
|
KHU
CHỨC NĂNG
|
MẬT
ĐỘ XD
GỘP TỐI ĐA (%)
|
TẦNG
CAO TRUNG
BÌNH (tầng)
|
HỆ
SỐ SỬ
DỤNG ĐẤT TỐI ĐA (lần)
|
CHIỀU
CAO CÔNG
TRÌNH TỐI ĐA (m)
|
1
|
Đất ở kết hợp thương
mại
|
70
|
2
|
1,4
|
18
|
2
|
Đất ở
|
50
|
2
|
1
|
14
|
3
|
Đất công cộng
|
40
|
2
|
0,8
|
12
|
4
|
Đất tôn giáo
|
40
|
2
|
0,8
|
12
|
Mật độ xây dựng trên lô
đất xây dựng công trình khu vực nông thôn: Như quy định của đồ án quy hoạch xây
dựng nông thôn mới các xã đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Quy định với các khu
vực cụ thể theo Phụ lục II Quy chế này.
2. Chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, khoảng lùi, chiều cao, tầng cao xây dựng khu vực nông thôn
như quy định của đồ án quy hoạch xây dựng nông thôn mới các xã đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và quy định tại phụ lục III Quy chế này.
Mục 7. ĐỐI VỚI KHU VỰC
CÔNG NGHIỆP
Trên địa bàn thị xã
Sông Cầu có khu công nghiệp Đông Bắc Sông Cầu thuộc địa bàn xã Xuân Hải, gồm 3
phân khu:
Khu 1: 105,8 ha, nằm
giáp ranh với xã Xuân Hòa.
Khu 2: 98 ha.
Khu 3: 98 ha.
Điều
19. Quy định chung
a) Quy định về quy
hoạch
Quy hoạch xây dựng, cải
tạo, mở rộng khu công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Bảo vệ môi trường: Phải
đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường; vị trí các xí
nghiệp công nghiệp phải đảm bảo hạn chế đến mức thấp nhất những ảnh hưởng xấu
tới môi trường đô thị.
Bố trí các công trình
phù hợp với điều kiện địa hình, địa chất, cảnh quan, hài hoà với các quần thể
kiến trúc khác trong đô thị và đảm bảo các yêu cầu về phòng chống cháy nổ.
Bố trí hợp lý mạng lưới
kỹ thuật hạ tầng và cây xanh.
Sử dụng hợp lý đất đai.
Vị trí các xí nghiệp
công nghiệp phải đảm bảo không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường sống của khu
dân cư: Những xí nghiệp có thải chất độc hại, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
phải ở cuối hướng gió chính, cuối các dòng rạch, suối so với khu dân cư.
b) Các cơ sở công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm cần di chuyển đến cụm công nghiệp tập
trung.
Thực hiện quy định
trong Luật Bảo vệ môi trường 2005, các cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các
trường hợp sau đây không được đặt trong khu dân cư:
Có chất dễ cháy, dễ gây
nổ;
Có chất phóng xạ hoặc
bức xạ mạnh;
Có chất độc hại đối với
sức khoẻ người và gia súc, gia cầm;
Phát tán mùi ảnh hưởng
xấu tới sức khoẻ con người;
Gây ô nhiễm nghiêm
trọng các nguồn nước;
Gây tiếng ồn, phát tán
bụi, khí thải quá tiêu chuẩn cho phép.
Trường hợp các cơ sở
trên có khoảng cách đảm bảo tiêu chuẩn an toàn về môi trường đối với khu dân cư
thì có thể không phải di chuyển.
Việc xác định khoảng
cách an toàn cả các cơ sở công nghiệp này sẽ được tổ chức đánh giá bởi các cơ
quan theo quy định pháp luật.
c) Các cơ sở công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được nâng cấp cải tạo tại chỗ: Cho phép nâng cấp
cải tạo các xí nghiệp có chất thải và mức độ gây ồn, gây rung chấn đảm bảo tiêu
chuẩn cho phép đối với khu dân cư, và phải được kiểm soát nghiêm ngặt về các
tiêu chí môi trường. Các cơ sở này phải đảm bảo các yêu cầu tại Điểm a, Khoản 1
Điều này.
Điều
20. Quy định cụ thể
Tuân thủ các chỉ tiêu
kỹ thuật đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung thị xã Sông Cầu và vùng phụ cận, tỉnh
Phú Yên như sau:
Các chỉ tiêu chủ yếu để
quản lý quy hoạch các Cụm này quy định như sau:
Đất xây dựng nhà máy xí
nghiệp : Chiếm 70%
XD các khu kỹ thuật đầu
mối : Chiếm 6 %
Khu hành chính, dịch vụ
: Chiếm 4 %
Đất giao thông : Chiếm 18
%
Cây xanh công viên :
Chiếm 12 %
Quy định xây dựng cho
khu Cụm công nghiệp:
Mật độ xây dựng : 50 -
60%
Tầng cao tối đa : 1 - 3
tầng
Hệ số sử dụng đất : 1,8
Quy chế quản lý đối với
dải cách ly vệ sinh khu công nghiệp, xí nghiệp công nghiệp tuân thủ Điểm 3,
Khoản 2.7.1, Mục 2.7, Chương II Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008/BXD
Quy hoạch xây dựng:
Tùy theo mức độ độc hại
về môi trường, giữa các công trình công nghiệp và khu dân cư phải có dải cách
ly vệ sinh.
Chiều rộng dải cách ly
phải đảm bảo khoảng cách tối thiểu theo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam.
Trong dải cách ly vệ
sinh, tối thiểu 50% diện tích đất phải được trồng cây xanh và không quá 40%
diện tích đất có thể được sử dụng để bố trí bãi đỗ xe, trạm bơm, trạm xử lý
nước thải, trạm trung chuyển chất thải rắn.
Bãi phế liệu, phế phẩm
tuân thủ Điểm 4, Khoản 2.7.1, Mục 2.7, Chương II Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
QCXDVN 01:2008/BXD Quy hoạch xây dựng:
Bãi phế liệu, phế phẩm
công nghiệp phải được rào chắn và không làm ảnh hưởng xấu tới điều kiện vệ sinh
của các xí nghiệp xung quanh và không làm nhiễm bẩn môi trường.
Bãi chứa các phế liệu
nguy hiểm (dễ gây cháy nổ, dịch bệnh...) phải có biện pháp xử lý các chất độc
hại và đảm bảo khoảng cách ly.
MỤC 8. ĐỐI VỚI KHU VỰC
DỰ TRỮ PHÁT TRIỂN VÀ AN NINH QUỐC PHÒNG
Điều
21. Đối với khu vực dự trữ phát triển
1. Khu vực dự trữ phát
triển gồm vùng sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã.
2. Quy định chung:
a) Hạn chế đầu tư xây
dựng công trình có quy mô lớn, phá vỡ cảnh quan tự nhiên.
b) Khuyến khích các
hoạt động đầu tư xây dựng khu cảnh quan sinh thái.
c) Phát triển hệ thống
hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật kết nối thuận lợi với khu vực trung tâm thị
xã.
d) Cấm mọi hình thức
chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trái quy hoạch và pháp luật.
e) Nghiêm cấm mọi hoạt động
sản xuất, sinh hoạt gây ô nhiễm môi trường.
3. Quy định cụ thể về
sử dụng đất, quy hoạch không gian, hạ tầng kỹ thuật, kiến trúc cảnh quan áp
dụng như các quy định tại các Điều 14, 18, 20 Quy chế này.
Điều
22. Khu vực quốc phòng an ninh
1. Khu vực quốc phòng
an ninh xác định theo quy hoạch chung thị xã Sông Cầu đã được phê duyệt và theo
quy định của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
2. Quy định đối với các
khu vực quốc phòng an ninh:
a) Các chỉ tiêu quy
hoạch, kiến trúc áp dụng theo quy định của quy hoạch chi tiết được duyệt và các
tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
b) Hành lang cách ly
cho các công trình quốc phòng an ninh phải tuân thủ theo quy định của Bộ Quốc
phòng và Bộ Công an.
Chương
III
QUY
CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH KIẾN TRÚC
Mục
1. ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH CÔNG CỘNG
Điều
23. Các công trình công cộng
Các công trình công
cộng được quy định tại Quy hoạch đô thị được duyệt gồm:
Công trình hành chính,
y tế, giáo dục;
Công trình khách sạn,
thương mại dịch vụ;
Công trình văn hóa, thể
dục thể thao.
Điều
24. Quy định quản lý quy hoạch kiến trúc
1. Quy định chung.
a) Kiến trúc công trình
công cộng xây dựng mới trong khu vực đô thị hiện hữu phải tuân thủ quy định của
quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt.
b) Các công trình công
cộng đều phải có khoảng không gian thoáng, cây xanh sân vườn đảm bảo tỷ lệ đất
cây xanh trong các lô đất xây dựng công trình phải đạt tối thiểu 30%.
c) Đối với công trình
nằm trong khu đô thị chưa có quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, quy định quy
hoạch kiến trúc được duyệt, ban hành phải tuân thủ theo quy định của quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành về thiết kế xây dựng công trình.
d) Các công trình kiến
trúc có vị trí ảnh hưởng đến bộ mặt đô thị thì chủ đầu tư phải lấy ý kiến cơ
quan quản lý quy hoạch, kiến trúc và của cộng đồng dân cư trước khi đầu tư xây
dựng.
e) Khuyến khích sử dụng
hình thức kiến trúc hiện đại, văn minh, có tính thẩm mỹ cao đồng thời phải phù
hợp với tính chất của công trình.
g) Công trình phải đảm
bảo an toàn, bền vững trong quá trình sử dụng, thích hợp cho mọi đối tượng khi
tiếp cận các công trình kiến trúc đô thị; bảo đảm phải hài hòa giữa các yếu tố
tạo nên kiến trúc đô thị như vật liệu, màu sắc, chi tiết trang trí.
h) Mặt đứng chính của
khối nhà chính phải quay về hướng trục giao thông chính tiếp giáp. Các tầng của
công trình cần nghiên cứu hợp khối hài hòa, tỷ lệ trong tổng thể kiến trúc
chung, tránh sự đơn điệu, nhàm chán.
i) Màu sắc, vật liệu
công trình:
Sử dụng màu sắc cho
công trình nhằm tạo sự đa dạng và ấn tượng riêng cho từng tuyến phố, khu đô
thị.
Hạn chế sử dụng những
gam màu quá sáng hoặc tối, ưu tiên sử dụng những gam màu mang sắc thái hài hòa.
Khuyến khích các giải
pháp sử dụng các loại vật liệu vỏ bao che công trình theo quy định của Quy
chuẩn xây dựng Việt Nam - Các công trình xây dựng sử dụng năng lượng có hiệu
quả.
k) Đối với các công
trình hành chính, y tế, giáo dục.
Vị trí công trình phải
tuân thủ khoảng cách ly vệ sinh môi trường đối với các công trình, nguồn gây ô
nhiễm khác theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
Các khu cơ quan hành
chính, y tế, giáo dục của đô thị phải có kiến trúc trang nghiêm, hài hòa với
kiến trúc cảnh quan đô thị.
Cổng, hàng rào, nơi
treo cờ tổ quốc, biểu tượng, bảng ghi tên, địa chỉ đối với các công trình trụ
sở hành chính phải được thiết kế vị trí, kích cỡ hợp lý; tạo sự uy nghiêm,
trang trọng, không ảnh hưởng đến tầm nhìn; khi hư hỏng phải thay thế kịp thời.
Đối với các công trình
tập trung đông người (trường học, bệnh viện) trước lối vào công trình phải bố
trí vịnh đậu xe hoặc quảng trường giao thông theo quy định, tránh tình trạng
dừng đỗ lấn chiếm lòng đường vỉa hè.
l) Đối với các công
trình khách sạn, thương mại dịch vụ: Kiến trúc phải phù hợp với công năng sử
dụng công trình.
Khuyến khích xây dựng
công trình có hình thức kiến trúc hiện đại, dân tộc, đáp ứng yêu cầu tiết kiệm năng lượng, tạo cảnh
quan môi trường đô thị xanh, sạch, đẹp.
m) Đối với các công
trình văn hóa, thể dục thể thao:
Bảo đảm tính nghệ
thuật, thẩm mỹ cao đối với không gian, kiến trúc của các công trình.
Khuyến khích thiết kế
các công trình kiến trúc kết hợp hài hòa không gian mặt nước, cây xanh, sân
vườn xung quanh.
Đảm bảo an toàn, vệ
sinh môi trường theo quy định.
2. Quy định cụ thể.
a) Mật độ xây dựng các
công trình trong khuôn viên:
Đối với các công trình
tại khu vực đã có quy hoạch chi tiết được duyệt: tuân thủ quy định về mật độ
xây dựng thuần của đồ án quy hoạch chi tiết.
Đối với các công trình
công cộng thuộc khu vực chưa có quy hoạch chi tiết: Trường hợp xây dựng mới theo quy định tại
Khoản 2, Điều 10 Quy chế này, nhưng phải tuân thủ quy định tại Khoản 2.10.6,
Mục 2.8, Chương II Quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN 01:2008 về Quy hoạch xây
dựng.
Trường hợp công trình
cải tạo chỉnh trang mà không tăng mật độ xây dựng và tầng cao xây dựng cho phép
giữ nguyên mật độ xây dựng hiện trạng.
Trường hợp tăng mật độ
xây dựng hoặc phá đi xây lại, áp dụng các quy định tại Khoản 2.10.6, Mục 2.8,
QCXDVN 01:2008, mật độ xây dựng thuần tối đa là 60% và quy định tại Điểm b,
Khoản 1, Điều 7 Quy chế này.
Quy định cụ thể cho các
trường hợp tuân thủ theo quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 7 và Khoản 2, Điều
10 và Phụ lục II Quy chế này.
b) Quy định về khoảng
lùi công trình so với lộ giới, tầng cao, chiều cao xây dựng, cao độ nền công
trình; khoảng cách tối thiểu giữa các dãy nhà, công trình; quan hệ giữa công
trình với công trình bên cạnh:
Tuân thủ các quy định
tại Khoản 2.8.4; 2.8.5; 2.8.6; 2.8.10; 2.8.11; 2.8.12, Mục 2.8, Chương II
QCXDVN 01:2008/BXD.
Đối với công trình công
cộng trên các trục đường, tuyến phố chính: Áp dụng các quy định tại Điều 18 Quy
chế này.
Quy định cụ thể cho các
trường hợp tuân thủ theo Phụ lục II, III, IV của Quy chế này.
c) Đối với các phần
công trình được phép đua ra ngoài; công trình tại vị trí góc phố; hàng rào,
cổng ngõ, sân công trình, sân, chỗ đỗ xe: Như quy định tại các Điểm g, h, i,
Khoản 2, Điều 18 Quy chế này.
d) Công trình tại vị
trí góc phố: Xây dựng phải được cắt vát góc theo quy định tại Điểm h, Khoản 2, Điều
18 Quy chế này.
e) Bố trí các trang
thiết bị kỹ thuật công trình:
Bể chứa nước mái, bồn
nước mái, thông gió, thiết bị điều hòa phải lắp đặt hợp lý không để lộ trên mái
công trình hoặc mặt tiền công trình.
Miệng xả ống khói, ống
thông hơi không được hướng ra đường phố.
Máy điều hòa nếu đặt ở
mặt tiền, sát chỉ giới đường đỏ phải ở độ cao trên 2,7m và không được xả nước
ngưng trực tiếp lên mặt hè, đường phố.
g) Đối với biển báo,
biển quảng cáo trên công trình: Thực hiện theo quy định tại Khoản 2.8.15, Mục
2.8, Chương II QCXDVN 01:2008/BXD.
h) Đối với công trình
công cộng tại vị trí điểm nhấn tuân thủ theo quy định tại Điều 27 Quy chế này.
i) Các tiêu chí quy
hoạch kiến trúc cụ thể cho từng loại công trình công cộng theo quy định tại Phụ
lục I, II, III Quy chế này.
Mục
2. ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH NHÀ Ở
Điều
25. Quy định đối với nhà ở chung cư
1. Các loại nhà ở chung
cư:
a) Nhà chung cư cao
tầng.
b) Nhà chung cư hỗn hợp
nhà ở - dịch vụ.
c) Nhà chung cư thuộc
dự án nhà ở xã hội.
d) Nhà chung cư theo vị
trí:
+ Trên trục phố chính;
+ Nằm sau các đường phố
chính;
+ Nằm cạnh các trung
tâm thương mại của khu ở;
+ Trên khu vực đô thị
hiện hữu.
2. Quy định chung.
a) Yêu cầu đối với khu
nhà ở chung cư:
Phù hợp với quy hoạch
chung được duyệt.
Có hệ thống hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội, dịch vụ công cộng đồng bộ, đáp ứng yêu cầu hiện tại và
phát triển trong tương lai theo quy định tại QCXDVN 01:2008/BXD.
Đảm bảo an toàn phòng
chống cháy nổ, thuận tiện cho việc chữa cháy và đảm bảo vệ sinh môi trường.
Khu nhà chung cư trong đô
thị hiện hữu phải đảm bảo có đủ nguồn cung cấp dịch vụ hạ tầng cho công trình
như điện, nước, giao thông,… và đảm bảo việc đấu nối với kết cấu hạ tầng của đô
thị.
b) Đối với công trình
nhà ở chung cư.
Phải đảm bảo các yêu
cầu về phòng cháy, chữa cháy, chiếu sáng, thông gió, chống ồn, khoảng cách ly
vệ sinh.
Bảo đảm giải quyết tốt
mối quan hệ giữa việc xây dựng hiện tại và dự kiến phát triển trong tương lai,
giữa công trình xây dựng kiên cố với công trình xây dựng tạm thời.
Tận dụng thông gió tự
nhiên, tránh tạo vùng áp lực gió.
Thuận tiện cho việc
thiết kế đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật: Điện, cấp thoát nước, trang thiết
bị kỹ thuật, thông tin liên lạc…
Hệ thống thoát nước
sinh hoạt và thoát nước mưa phải được thiết kế tách riêng. Nếu hệ thống thoát
nước không đấu nối với hệ thống thoát nước chung của đô thị thì nước thải sinh
hoạt phải được xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi xả ra khu vực thoát nước của đô
thị.
Tuân thủ các quy định
khác liên quan tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà chung cư.
c) Quản lý quy hoạch, đầu
tư xây dựng nhà chung cư: Tuân thủ theo quy định hiện hành về quản lý quy hoạch
xây dựng, quy hoạch đô thị và đầu tư xây dựng.
d) Việc quản lý sử dụng
nhà chung cư thực hiện theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BXD ngày 28/5/2008 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng về Quy chế quản lý sử dụng nhà chung cư.
3. Quy định cụ thể:
a) Mật độ xây dựng
thuần tối đa của nhóm nhà ở chung cư tùy thuộc vào diện tích lô đất và chiều
cao công trình, theo quy định tại Bảng 2.7a, Khoản 2.8.6, Mục 2.8, Chương II
của QCXDVN 01:2008/BXD.
b) Đối với nhà chung cư
trong khu đô thị hiện hữu, mật độ xây dựng tối đa, chiều cao tối đa công trình
như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 7 Quy chế này.
c) Đối với nhà ở chung
cư trong khu đô thị mới, mật độ xây dựng tối đa, chiều cao tối đa công trình
như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 10 Quy chế này.
d) Khoảng lùi tối thiểu
của nhà chung cư tùy thuộc vào vị trí công trình, chiều cao công trình và chiều
rộng của lộ giới đường nhưng phải thỏa mãn quy định trong Bảng 2.5, Khoản
2.8.5, Mục 2.8, Chương II QCXDVN 01:2008/BXD và không nhỏ hơn 6m đối với nhà
chung cư có chiều cao trên 28m.
e) Khoảng cách giữa các
mặt nhà đối diện của hai nhà chung cư độc lập theo quy định tại Khoản 2.8.4,
Mục 2.8, Chương II QCXDVN 01:2008/BXD, đồng thời phải đảm bảo điều kiện thông
gió, chiếu sáng tự nhiên, an toàn khi có chay và không được nhỏ hơn 25m.
g) Đối với nhà chung cư
trong khu vực đô thị hiện hữu, khoảng cách giữa các nhà theo quy định tại Khoản
2.10.5, Mục 2.10, Chương II QCXDVN 01:2008/BXD.
h) Khoảng cách an toàn
phòng cháy trong khu nhà chung cư, đường dành cho xe chữa cháy phải có chiều
rộng không nhỏ hơn 3,5m và chiều cao thông thủy không nhỏ hơn 4,25m. Cuối đường
cụt phải có đảo giao thông quay xe, kích thước không nhỏ hơn 15mx15m.
i) Việc bố trí sân, chỗ
đỗ xe của nhà chung cư thực hiện theo quy định tại Khoản 2.8.14, Mục 2.8; Khoản
2.10.8, Mục 2.10 và Khoản 4.3.3, Mục 4.3, Chương IV QCXDVN 01:2008/BXD.
k) Đối với nhà chung cư
thuộc dự án nhà ở xã hội tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở xã hội.
l) Quy định cho các
trường hợp cụ thể theo Phụ lục II, III, IV Quy chế này.
Điều
26. Quy định đối với nhà ở riêng lẻ
1. Mật độ xây dựng,
kích thước lô đất xây dựng nhà ở:
a) Mật độ xây dựng tối đa
áp dụng cho các loại nhà ở theo diện tích lô đất xây dựng nhà ở theo quy định của
đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt.
b) Đối với khu đô thị
chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt thì áp dụng quy định
mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở liên kế, riêng lẻ và
nhóm nhà chung cư được quy định trong bảng sau:
Bảng 3.1: Mật độ xây
dựng thuần tối đa trong lô đất xây dựng công trình.
Diện tích lô đất (m2/căn
nhà)
|
<50
|
75
|
100
|
200
|
300
|
500
|
>1.000
|
Mật độ xây dựng tối đa
(%)
|
100
|
90
|
80
|
70
|
60
|
50
|
40
|
c) Trường hợp thửa đất
có diện tích nằm giữa các giá trị trong Bảng trên thì mật độ xây dựng được tính
theo công thức nội suy như sau: Nt = Nb – (Nb-Na)/(Ga-Gb) x (Gt-Gb)
Trong đó:
Nt: là mật độ xây dựng
tối đa cho phép theo diện tích lô đất cần tính (%)
Gt: Là diện tích lô đất
cần tính mật độ xây dựng tối đa cho phép (m2)
Ga: Diện tích lô đất
cận trên diện tích lô đất cần tính mật độ xây dựng tối đa cho phép (m2)
Gb: Diện tích lô đất
cận dưới diện tích lô đất cần tính mật độ xây dựng tối đa cho phép (m2)
độ xây dựng tương
Na: Mật độ xây dựng
tương ứng với Ga (%)
Nb: Mật ứng với Gb (%)
d) Đối với nhà ở tại
các khu đô thị hiện hữu áp dụng theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
e) Quy định các trường
hợp cụ thể tại Phụ lục II Quy chế này.
2. Kích thước, diện
tích lô đất xây dựng nhà ở:
a) Diện tích lô đất
theo quy định của đồ án quy hoạch chi tiết đô thị được duyệt.
b) Đối với khu vực đô
thị chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được duyệt:
Diện tích lô đất nhỏ
hơn 25m2, chiều rộng mặt tiền nhỏ hơn 2,5m: Cơ quan quản lý quy
hoạch có trách nhiệm xem xét báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định khi tiếp nhận
đơn đề nghị xin cấp phép xây dựng.
Đối với các trường hợp
khác thực hiện theo quy định tại Khoản 2.10.9, Mục 2.8, Chương II QCXDVN
01:2008/BXD.
3. Chỉ giới đường đỏ,
chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình:
a) Trường hợp nhà ở
thuộc khu vực có quy hoạch đô thị: Tuân thủ theo các quy định của đồ án quy
hoạch phân khu, chi tiết được duyệt.
b) Đối với nhà ở thuộc
khu vực chưa có quy hoạch đô thị được duyệt: Áp dụng theo quy định tại các
Khoản 2.8.5, 2.8.6 và 2.8.7, Mục 2.8; Khoản 2.10.4, Mục 2.10, Chương II QCXDVN
01: 2008/BXD.
c) Đối với nhà ở thuộc
khu vực hiện hữu có đường ngõ, hẻm đang tồn tại nhiều kiến trúc kiên cố, hoặc
chiều sâu nhà, lô đất không đủ điều kiện để bố trí khoảng lùi theo quy định,
chỉ giới xây dựng công trình được trùng với chỉ giới đường đỏ, đồng thời phải đảm
bảo khoảng cách an toàn về điện theo quy định pháp luật hiện hành.
Những trường hợp cụ thể
do cơ quan quản lý quy hoạch thị xã Sông Cầu xem xét, quyết định hoặc báo cáo
cấp thẩm quyền quyết định theo thẩm quyền.
d) Quy định đối với các
trường hợp cụ thể theo các Phụ lục II, III, IV của Quy chế này.
4. Phần nhà được phép
nhô quá chỉ giới đường đỏ:
a) Trường hợp chỉ giới
xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ: Áp dụng quy định tại Bảng 2.9 và Bảng 2.10,
Khoản 2.8.10, Mục 2.8, Chương II QCXDVN 01:2008/BXD.
b) Trong trường hợp chỉ
giới xây dựng lùi vào sau chỉ giới đường đỏ. Không có bộ phận nào của nhà vượt
quá chỉ giới đường đỏ.
Các bộ phận của công
trình sau đây được phép vượt quá chỉ giới xây dựng trong các trường sau:
Bậc thềm, vệt dắt xe,
bậu cửa, gờ chỉ, cánh cửa, ô văng, mái đua, mái đón, móng nhà;
Riêng ban công được nhô
quá chỉ giới xây dựng nhưng không quá 1,4m và không che chắn tạo thành buồng
hay logia.
c) Các bộ phận của nhà được
phép nhô ra theo bảng sau:
Bảng 3.2: Các bộ phận
của nhà được phép nhô ra.
Độ cao so với mặt hè (m)
|
Bộ phận được nhô ra
|
Độ vươn tối đa (m)
|
Cách mép vỉa hè tối thiểu(m)
|
0
|
Bậc thềm, vệt dắt xe
|
0,3
|
|
0 - 1,0
|
Ống đứng thoát nước
mưa
|
0,2
|
|
> 1,0
|
Ống đứng thoát nước mưa
Bậu cửa, gờ chỉ trang trí
|
0,2
|
|
> 2,5
|
Kết cấu di động: Mái
dù, cánh cửa
|
|
1,0
|
>3,5
|
Bậu cửa, gờ chỉ trang
trí Ống đứng thoát nước mưa
|
0,2
|
|
d) Độ vươn ra tối đa
của ban công, mái đua, ô văng trong khoảng không từ độ cao 3,5m so với mặt vỉa
hè trở lên theo bảng sau:
Bảng 3.3: Độ vươn ra
tối đa của ban công, mái đua, ô văng
Chiều
rộng lộ giới (m)
|
Độ
vươn ra tối đa Amax (m)
|
Dưới
7m
|
0
|
7
÷ 12
|
0,9
|
>12
÷ 15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
Phần ngầm dưới mặt đất:
Mọi bộ phận ngầm dưới mặt đất của ngôi nhà đều không được vượt quá chỉ giới đường
đỏ.
Mái đón, mái hè phố:
Phải được thiết kế cho
cả dãy phố hoặc cụm nhà, đảm bảo tạo cảnh quan;
Đảm bảo tuân thủ các
quy định về phòng cháy và chữa cháy;
Ở độ cao cách mặt vỉa
hè 3,5m trở lên và đảm bảo mỹ quan đô thị;
Không vượt quá chỉ giới
đường đỏ;
Bên trên mái đón, mái
hè phố không được sử dụng vào bất cứ việc gì khác như làm ban công, sân thượng,
sân bày chậu cảnh…
5. Quan hệ với các công
trình bên cạnh tuân thủ theo quy định tại Điểm f, Khoản 2 Điều 18 Quy chế này.
6. Cao độ nền tối đa
công trình:
a) Tuân thủ theo quy định
của đồ án quy hoạch chi tiết. Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị đã được
duyệt.
b) Đối với các công
trình thuộc khu vực chưa có đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt, áp dụng các
quy định tại quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về quy hoạch xây dựng và thiết kế
công trình.
7. Tầng cao, chiều cao
công trình:
a) Số tầng cao tối đa,
tầng cao trung bình của từng khu đất xây dựng, chiều cao nhà thực hiện theo quy
hoạch đã được phê duyệt.
b) Chiều cao nhà được
tính từ tầng trệt đến tầng trên cùng, trong đó tầng trệt gọi là tầng 1, sân
thượng chỉ có mái che và phần cầu thang không tính là 1 tầng và chiều cao nhà
chỉ tính đến lan can sân thượng. Nhà liên kế, liên kế có sân vườn, biệt lập,
biệt thự được xây dựng tầng hầm, tầng lửng.
c) Đối với các nhà ở
thuộc cấu thành của dãy phố thì cao độ nền công trình so với cao độ hè phố theo
quy hoạch được duyệt và tuân thủ theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.
d) Tầng cao tối đa tầng
1 công trình là 4,0m và tối thiểu là 3,6m; các tầng còn lại từ 3,6 ÷ 3,8m.
e) Trường hợp khu vực
chưa có quy hoạch đô thị được duyệt, áp dụng theo quy định tại Khoản 2.8.6, cục
2.8, Chương II QCXDVN 01:2008/BXD.
g) Các chủ sử dụng đất
có nhu cầu xây dựng công trình với các chỉ tiêu khác với các chỉ tiêu trên đều
phải được cơ quan quản lý đô thị xem xét quyết định trước khi tiến hành các
bước đầu tư xây dựng theo quy định.
h) Quy định cụ thể cho
các trường hợp: Theo Phụ lục II, III, IV của Quy chế này.
8. Hình thức kiến trúc
công trình.
a) Kiến trúc nhà ở phải
kết hợp hài hòa giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền thống, phù hợp với
điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán, văn hóa, xã hội của cộng đồng.
b) Kiến trúc nhà ở phải
đa dạng các loại nhà ở, loại căn hộ phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, khả
năng thu nhập của các tầng lớp dân cư trên địa bàn; sử dụng có hiệu quả quỹ đất
dành cho phát triển nhà ở.
c) Nhà ở xây dựng hai
bên đường, tuyến phố chính phải tuân thủ chỉ giới xây dựng, đảm bảo hài hòa về
chiều cao, không gian, kiến trúc, thẩm mỹ, phù hợp với quy hoạch chung và thiết
kế đô thị theo từng trục đường, tuyến phố.
d) Mặt tiền các ngôi
nhà dọc các tuyến phố, ở các vị trí có thể nhìn thấy từ đường và các khu vực
lân cận thì không được bố trí làm sân phơi quần áo hoặc trưng bày các sản phẩm
làm mất mỹ quan đô thị.
e) Mái nhà trong các
khu ở khuyến khích sử dụng hình thức mái dốc. Các phần nhô lên phía bên (như bể
chứa nước, ăng ten, khung thang máy…) phải bố trí khuất vào khối tích công
trình.
9. Vật liệu xây dựng
công trình:
a) Khuyến khích sử dụng
vật liệu truyền thống, vật liệu địa phương, vật liệu sử dụng tiết kiệm hiệu quả
năng lượng.
b) Hạn chế các vật liệu
không bảo đảm an toàn, phòng chống cháy nổ, ảnh hưởng đến sức khỏe con người và
môi trường đô thị trừ những trường hợp được các cơ quan thẩm quyền cho phép.
10. Công trình nhà ở
tại góc giao lộ và tường rào công trình như quy định tại Điểm h, Điểm I, Khoản
2 Điều 18 Quy chế này.
11. Quy định đối với
nhà ở biệt thự, cao tầng:
a) Về mật độ xây dựng,
kích thước diện tích lô đất, tầng cao, chiều cao xây dựng, hệ số sử dụng đất,
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi áp dụng theo quy hoạch phân
khu, quy hoạch chi tiết, quy định quản lý theo đồ án quy hoạch được phê duyệt.
b) Đối với nhà biệt thự
và nhà ở cao tầng thuộc khu vực chưa có đồ án quy hoạch đô thị áp dụng theo quy
định tại QCXDVN 01:2008/BXD, tiêu chuẩn thiết kế TCVN 4319:2012 nhà và công
trình công cộng và quy định tại các Điều 7, 10, 18, 24, 25 Quy chế này.
c) Quy định cho các
trường hợp cụ thể theo Phụ lục II, III, IV Quy chế này.
12. Quản lý xây dựng
các công trình nhà ở cải tạo, xây tạm, bán kiên cố:
a) Đối với nhà ở cải
tạo trong các khu dân cư hiện hữu: Thực hiện theo các quy định của quy hoạch chi
tiết được phê duyệt, quy định tại nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
b) Đối với nhà tạm, nhà
bán kiên cố nằm trong khu đô thị mới có quy hoạch chi tiết được duyệt và đã có
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền: Không
được xây dựng mới, sửa chữa làm thay đổi quy mô, kết cấu công trình và diện
tích sử dụng; chỉ được sửa chữa nhỏ (như chống dột, thay nền, vách ngăn, lát
sàn…)
c) Đối với nhà trong
khu đô thị mới đã có quy hoạch chi tiết được duyệt nhưng chưa triển khai, chưa
có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: Được xem xét cấp giấy
phép xây dựng tạm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ
về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Mục
3. ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều
27. Công trình tại vị trí điểm nhấn
1. Công trình tại vị
trí điểm nhấn:
Khu vực cửa ngõ đô thị;
Trung tâm hành chính đô
thị;
Các công trình công
cộng tại trung tâm thương mại, công trình y tế, giáo dục, văn hóa;
Các công trình công
cộng tại các khu đô thị, trục tuyến phố chính.
2. Vị trí khu vực cửa
ngõ, điểm nhấn theo quy định tại Quy hoạch chung xây dựng thị xã Sông Cầu, Phụ
lục I của Quy chế này.
3. Quy định chung.
a) Kiến trúc công trình
cần có sự đồng bộ và hài hòa về mặt kiến trúc, thẩm mỹ công trình, màu sắc công
trình, khoảng lùi công trình và các yêu cầu khác nhằm tạo điểm nhấn khu vực cho
thị xã Sông Cầu.
b) Không gian ngoài
công trình phải kết nối với không gian công cộng thị xã như quảng trường, đường
phố, tuyến cảnh quan đô thị tùy theo vị trí công trình.
c) Có đủ các tiện ích đô
thị và điều kiện hạ tầng kỹ thuật theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành đáp ứng
nhu cầu hoạt động công cộng của dân cư, phù hợp với tính chất của công trình.
4. Các quy định cụ thể:
a) Mật độ xây dựng,
tầng cao, chiều cao công trình, chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng
lùi tuân thủ các quy định của đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được
duyệt.
b) Trường hợp đối với
công trình ở khu vực chưa có quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị được duyệt thì
áp dụng các quy định của quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành về quy hoạch, thiết kế
xây dựng công trình.
c) Quy định cụ thể theo
các Phụ lục II, III, IV của Quy chế này.
Điều
28. Công trình di tích văn hóa lịch sử, tượng đài, công trình kỷ niệm
1. Quy định chung:
a) Đối với các công
trình di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh:
Đảm bảo giữ gìn tối đa
các yếu tố nguyên gốc và các giá trị của di tích về các mặt: Vị trí, cấu trúc,
chất liệu, kỹ thuật truyền thống, chức năng, nội thất, ngoại thất, cảnh quan
liên quan và các yếu tố khác của di tích nhằm bảo vệ và phát huy các giá trị
của di tích.
Bảo đảm sự hài hòa giữa
di tích với môi trường cảnh quan đô thị xung quanh. Bảo đảm phát huy giá trị di
tích phục vụ nhu cầu giải trí, văn hóa, du lịch của nhân dân nhưng không làm
tổn hại đến giá trị của di tích.
Việc bảo quản, tu bổ,
phục hồi các công trình di tích thực hiện theo Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày
21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật di sản
văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa; Nghị định số
166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ
tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh.
b) Đối với tượng đài,
công trình kỷ niệm:
Tuân thủ tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành và phù hợp với quy hoạch tượng đài đã được phê duyệt.
Bảo đảm sự hài hòa với
cảnh quan đô thị, nâng cao giá trị văn hóa, nghệ thuật của không gian đô thị.
Việc đầu tư xây dựng
tượng đài, công trình kỷ niệm thực hiện theo quy định của pháp luật về xây
dựng.
3. Quy định về kiến
trúc, cảnh quan:
a) Không gian khu vực
di tích lịch sử văn hóa, công trình tượng đài, công trình kỷ niệm phải được giữ
gìn, phát huy giá trị đặc trưng của không gian, kiến trúc cảnh quan vốn có của
khu vực.
b) Hình thức kiến trúc,
mặt đứng, vật liệu, màu sắc phù hợp với kiến trúc cảnh quan vốn có của khu vực,
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về bảo tồn, tôn tạo, xây dựng và
phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa, công trình tượng đài, công trình kỷ
niệm.
c) Các chỉ tiêu quy
hoạch kiến trúc cụ thể về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, chiều
cao công trình, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, khoảng lùi:
Tuân thủ theo quy định
của quy hoạch đô thị, dự án bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử văn hóa, dự án đầu
tư xây dựng công trình được duyệt.
Đối với di tích lịch sử
văn hóa, công trình tượng đài, công trình kỷ niệm thuộc khu vực chưa có quy
hoạch, dự án được duyệt tuân thủ các quy định của tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện
hành liên quan.
Điều
29. Công trình quảng cáo
1. Công trình quảng cáo
bao gồm các vật thể, phương tiện thực hiện nội dung hoạt động quảng cáo trên địa
bàn đô thị.
2. Quy định chung:
a) Công trình quảng cáo
phải tuân thủ quy định của quy hoạch, thiết kế đô thị được duyệt, quy chuẩn,
tiêu chuẩn hiện hành về kiến trúc, xây dựng, văn hóa thông tin và quy định của
pháp luật hiện hành đối với quảng cáo, thông tin.
b) Phải tuân thủ các
quy định về mỹ quan đô thị, đảm bảo làm gia tăng giá trị văn hóa, nghệ thuật
cho cảnh quan kiến trúc đô thị.
c) Bảo đảm an toàn, vệ
sinh môi trường và an toàn giao thông đô thị.
d) Kích thước bảng
quảng cáo bảo đảm quy định, đồng bộ, mỹ quan.
e) Lắp dựng các biển
quảng cáo, biển hiệu phải áp sát vào phần tường nhà; không đặt trên ban công
hoặc chiếm dụng không gian vỉa hè; không lắp dựng tạo thành buồng, khối lồi;
không lắp dựng trên nóc nhà.
g) Nghiêm cấm các hình
thức quảng cáo di động đặt trên vỉa hè; quảng cáo trên thân cây, cột điện, bảng
điện tử nhô ra không gian hè phố; quảng cáo bằng tờ rơi hoặc âm thanh trái
phép.
3. Quy định cụ thể đối
với loại hình quảng cáo, địa điểm, khu vực, tuyến đường được bố trí công trình
quảng cáo; hình thức, quy mô, nội dung quảng cáo theo các quy định của UBND thị
xã hoặc quy hoạch về hệ thống biển báo, biển quảng cáo.
Chương
IV
QUY
CHẾ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT, VỆ SINH MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều
30. Quy định đối với đường phố, hè phố, cây xanh đường phố, bến bãi và công
trình kỹ thuật giao thông đô thị
1. Đường, hè phố:
a) Nguyên tắc chung:
Đường đô thị là bộ phận
của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị do Nhà nước thống nhất quản lý và có phân
cấp quản lý.
Bảo đảm hè dành cho
người đi bộ, lòng đường thông suốt cho các loại phương tiện giao thông cơ giới
và thô sơ.
Khi sử dụng hoặc tạm
thời sử dụng một phần đường đô thị vào mục đích khác phải được phép của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đồng thời có giải pháp để đảm bảo không ảnh hưởng đến
trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
Tuân thủ các quy định
về quản lý bảo vệ công trình giao thông tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, Nghị định số 100/2013/NĐ-CP
sửa đổi bổ sung một số Điều của Nghị định 11/2010/NĐ- CP.
b) Các hành vi bị cấm đối
với hoạt động xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng đường đô thị:
Thiết kế, xây dựng đường
đô thị không tuân thủ quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tự ý xây dựng, đào bới đường
đô thị.
Tự ý mở đường nhánh
hoặc đấu nối trái phép vào đường chính.
Sử dụng đường đô thị để
họp chợ, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bày hàng hóa, vật liệu.
Đổ rác, phế thải và các
hành vi gây mất vệ sinh môi trường đô thị.
Lắp đặt, xây dựng bục,
bệ dắt xe, bậc tam cấp vào nhà và công trình bên đường gây ảnh hưởng đến hoạt động
của phương tiện giao thông và người đi bộ; gây mất mỹ quan đô thị.
Lắp đặt, xây dựng các
công trình, biển quảng cáo, trang trí, đường dây trái phép, ảnh hưởng đến kết
cấu đường đô thị, ảnh hưởng đến an toàn giao thông đô thị, gây mất mỹ quan đô
thị.
Xây dựng các công trình
trái phép vi phạm chỉ giới đường đỏ, hành lang an toàn của đường đô thị.
Trông giữ xe và các
phương tiện cơ giới trên hè phố, lòng đường không có giấy phép; để xe đạp, xe
máy, ô tô không đúng nơi quy định; đỗ ô tô trên hè phố; đỗ xe đạp, xe máy và
các loại phương tiện xe cơ giới chiếm hết vỉa hè của người đi bộ.
Di chuyển các phương
tiện máy lu; các loại báy bánh xích… không kê lót làm hỏng mặt đường phố, hỏng
các sơn gờ giảm tốc.
c) Công tác quy hoạch,
thiết kế xây dựng hệ thống đường đô thị phải tuân thủ các yêu cầu sau:
Phải tuân thủ đầy đủ
các quy định về quỹ đất dành cho giao thông đô thị theo quy chuẩn về quy hoạch
xây dựng hiện hành.
Phải phối hợp với quy
hoạch chuyên ngành giao thông vận tải để đảm bảo quy hoạch hệ thống đường đô
thị theo đúng chức năng hoặc yêu cầu đặc thù; đảm bảo đồng bộ với quy hoạch các
công trình ngầm và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
Phải đảm bảo hệ thống
bến bãi đỗ xe phục vụ đầy đủ nhu cầu đỗ xe cho dân cư đô thị.
Mạng lưới đường đô thị
phải bảo đảm tính hệ thống, đồng bộ, liên hoàn và bền vững; phải có giải pháp đảm
bảo khớp nối với công trình hai bên đường.
Phải bố trí đồng bộ các
bộ phận của đường đô thị và các công trình hạ tầng kỹ thuật dọc hai bên đường.
Hè phải đảm bảo đủ rộng để bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến. Hạn chế
bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dưới phần xe chạy. Ưu tiên bố trí hạ tầng kỹ
thuật dọc tuyến trong các tuy-nen, hào kỹ thuật trong đồ án quy hoạch cải tạo đô
thị. Đối với các đường phố mới và đường phố trong khu đô thị mới phải thiết kế
hạ ngầm đường dây, đường ống.
Thiết kế, xây dựng đường
đô thị phải tuân thủ quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan;
tuân thủ đúng chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt; bảo đảm cao độ theo quy hoạch, không làm ảnh hưởng đến hoạt động
của hệ thống thoát nước, của dân cư và các công trình xây dựng hai bên đường đô
thị; phải thân thiện với người khuyết tật.
Phải thiết kế, xây dựng
hệ thống thoát nước đồng thời trên tất cả các tuyến đường đô thị theo quy hoạch
xây dựng, quy hoạch chuyên ngành thoát nước (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Đồng bộ trong sử dụng
vật liệu, hình dạng, kích thước, màu sắc của bó vỉa, gạch lát hè trên một tuyến
phố hoặc một đoạn tuyến phố.
Các công trình sử dụng
phần nổi trên hè không cản trở người đi bộ và bảo đảm mỹ quan đô thị.
Phải bố trí các vị trí
sang đường cho người đi bộ an toàn và thuận tiện.
Việc sử dụng loại bó
vỉa hè (loại vuông góc, loại vát góc) phải linh hoạt để đáp ứng nhu cầu của các
phương tiện giao thông có thể lên xuống hè được thuận tiện, tránh hiện tượng
làm mất mỹ quan và ảnh hưởng đến giao thông.
Hạn chế bố trí hệ thống
hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến vào phần xe chạy. Đối với các đường phố mới và các đường
phố trong khu dân cư mới thì phải bố trí hạ ngầm đường dây, đường ống.
Trước khi tiến hành xây
dựng phải có giấy phép xây dựng theo quy định.
Hệ thống cây xanh, điện
chiếu sáng, thoát nước (đã xác định trong quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt) phải được xây dựng cùng với đường đô thị.
Quá trình thi công phải
có biện pháp bảo đảm an toàn giao thông, bảo đảm sự hoạt động bình thường của
người đi bộ và phương tiện giao thông; bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi
trường trong khu vực.
d) Yêu cầu đối với hè
phố, đường đi bộ, quảng trường.
Hè đường là bộ phận
tính từ mép ngoài bó vỉa tới chỉ giới đường đỏ. Hè đường có thể có nhiều chức
năng như: Bố trí đường đi bộ, bố trí cây xanh, cột điện, biển báo...
Bề rộng hè đường: Theo
quy định của đồ án quy hoạch chi tiết đô thị được duyệt; đối với các đoạn hè đường
bị xén để mở rộng mặt đường (điểm dừng đỗ xe buýt...), bề rộng hè đường còn lại
không được nhỏ hơn 2m, và phải tính toán đủ để đáp ứng nhu cầu bộ hành.
Hè đi bộ - đường đi bộ
- Quảng trường:
Hè đi bộ - đường đi bộ
cần được phủ mặt bằng vật liệu cứng liền khối hoặc lắp ghép đảm bảo cho bộ hành
đi lại thuận lợi thi công mặt ít trơn trượt, ít phản chiếu và thoát nước tốt.
Độ dốc dọc, độ dốc
ngang của hè đi bộ và đường đi bộ phải tuân thủ Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
TCXDVN104:2007 “đường đô thị - Yêu cầu thiết kế”.
Chiều rộng đường đi bộ
qua mặt đường xe chạy ở cùng độ cao phải đảm bảo lớn hơn 6m đối với đường chính
và lớn hơn 4m đối với đường trục khu vực. Khoảng cách giữa 2 đường đi bộ qua đường
xe chạy ở cùng độ cao phải lớn hơn 300m đối với đường chính và lớn hơn 200m đối
với đường khu vực.
Cầu vượt, hầm chui cho
người đi bộ phải được bố trí tại các nút giao thông, điểm tập trung người có
lưu lượng xe và người đi bộ lớn; nút giao thông khác độ cao; nút giao nhau giữa
đường đô thị với đường đối ngoại.
Khoảng cách giữa các hầm
và cầu đi bộ >500m.
Bề rộng của hầm và cầu đi
bộ qua đường phải được thiết kế theo lưu lượng người đi bộ giờ cao điểm, nhưng
phải lớn hơn 3m.
Đối với quảng trường
chính ở trung tâm đô thị không cho phép xe thông qua; chỉ cho phép các phương
tiện giao thông vào phục vụ các công trình ở quảng trường.
Trên quảng trường trước
các công trình công cộng có nhiều người qua lại, phải tách đường đi bộ và đường
giao thông nội bộ ra khỏi đường giao thông chạy xuyên qua. Phần dành cho giao
thông nội bộ phải bố trí bãi đỗ xe và bến xe công cộng.
Quảng trường giao thông
và quảng trường trước cầu vượt, điểm tập trung đông người phải theo bố trí sơ đồ
chỉ dẫn giao thông đảm bảo giao thông đi bộ thuận tiện, nhanh chóng và an toàn.
e) Đối với lề đường,
dải phân cách, bó vỉa:
Bảo đảm thuận tiện, an
toàn cho người và phương tiện giao thông.
Hình thức, cấu tạo, kết
cấu, vật liệu… phải tuân thủ TCXDVN 104:2007 và phù hợp với quy hoạch chi tiết đô
thị được duyệt.
g) Công tác bảo dưỡng,
bảo trì đường đô thị.
Đường đô thị sau khi được
nghiệm thu đưa vào sử dụng phải được bảo trì để khai thác lâu dài. Thời hạn bảo
trì công trình được tính từ ngày nghiệm thu công trình đường đưa vào sử dụng đến
khi hết thời hạn sử dụng.
Nội dung bảo trì đường đô
thị được thực hiện theo quy trình bảo trì.
Đối với công trình đang
khai thác, sử dụng, tuỳ theo quy mô, đặc điểm của công trình đường đô thị, cơ
quan quản lý tự tiến hành hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực lập
quy trình bảo trì. Đối với công trình đường đô thị thiết kế mới, nhà thầu thiết
kế tiến hành lập quy trình bảo trì trên cơ sở các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành
có liên quan.
Công tác bảo trì đường đô
thị phải bảo đảm cao độ theo quy hoạch, cao độ hiện trạng, tránh làm ảnh hưởng đến
hoạt động của hệ thống thoát nước, của dân cư và các công trình xây dựng hai
bên đường đô thị.
Chủ sở hữu, người được
giao quản lý hè đường đô thị có trách nhiệm đối với công tác bảo trì như sau:
Tổ chức thực hiện bảo
trì công trình đường đô thị theo quy trình bảo trì.
Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc chất lượng công trình đường đô thị xuống cấp do không thực
hiện quy trình bảo dưỡng, bảo trì theo quy định.
h) Quản lý và khai
thác, sử dụng đường đô thị.
Đường đô thị phải được
quản lý chặt chẽ trong phạm vi chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, cao độ nền
theo quy hoạch được duyệt.
Công tác phân luồng, kẻ
vạch sơn, lắp đặt hệ thống biển báo, đèn tín hiệu giao thông phải tuân thủ theo
quy định của Luật Giao thông đường bộ.
Việc đào đường đô thị
phục vụ xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm phải tuân thủ các quy định sau:
Tổ chức, cá nhân có nhu
cầu đào đường đô thị phải xin phép cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Việc xây dựng các công
trình ngầm dưới đường đô thị phải tuân thủ đúng quy hoạch, dự án thiết kế đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt và giấy phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền.
Khi xây dựng đường đô
thị, phải xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật khác như thông tin
liên lạc, cấp nước, thoát nước, cấp điện... theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch
chuyên ngành (nếu có) đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để tránh đào lên, lấp
xuống nhiều lần.
Cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy phép đào đường đô thị cho tổ chức,
cá nhân có hồ sơ hợp lệ. Nếu từ chối cấp giấy phép, cơ quan này sau 7 ngày làm
việc phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Khi cấp phép đào đường đô
thị, cơ quan cấp phép phải thông báo cho chính quyền địa phương nơi sẽ xây dựng
để giám sát thực hiện.
Công tác xây dựng các
công trình ngầm dưới đường đô thị phải bảo đảm an toàn cho công trình, cho công
trình liền kề, bảo đảm an toàn và sự hoạt động bình thường của giao thông đô
thị; bảo đảm vệ sinh, môi trường đô thị.
Chủ đầu tư công trình
phải bảo đảm thực hiện đúng thời hạn và bảo đảm chất lượng về việc hoàn trả lại
đoạn đường đã đào.
Việc lắp đặt các biển
hiệu, quảng cáo phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quảng cáo; các
biển hiệu quảng cáo phải bảo đảm mỹ quan đô thị, không cản trở và không ảnh
hưởng đến an toàn giao thông đô thị và phải được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cho phép lắp đặt.
Xây dựng, lắp đặt các
công trình nổi trên đường đô thị:
Tổ chức, cá nhân có nhu
cầu xây dựng, lắp đặt các công trình nổi gồm: Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị,
các công trình phục vụ công cộng trên đường đô thị phải xin phép cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
Các công trình nổi trên
đường đô thị phải bảo đảm an toàn giao thông đô thị trong khi thi công cũng như
trong khai thác sử dụng; bảo đảm tĩnh không đứng và ngang theo quy định đồng
thời bảo đảm mỹ quan đô thị. Tổ chức, cá nhân khi xây dựng, lắp đặt các công
trình nổi trên đường đô thị phải thực hiện đúng theo nội dung giấy phép và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Bảo đảm vệ sinh môi
trường:
Tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có trách nhiệm tham gia giữ gìn, bảo đảm vệ sinh vỉa hè, lòng đường
trước trụ sở cơ quan, nhà riêng, không vứt rác, không để người khác đưa hàng
hoá vật dụng tới bày bán, đổ rác, phế thải trên đường đô thị, làm mất vệ sinh
môi trường, mỹ quan đô thị trước cửa nhà, trụ sở cơ quan.
Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm quy định về bảo đảm vệ sinh môi trường trên vỉa hè, lòng đường
sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật hiện hành.
Sử dụng tạm thời đường đô
thị ngoài mục đích giao thông:
Tổ chức, cá nhân có nhu
cầu sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải xin phép cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định
trong giấy phép.
Tổ chức, cá nhân khi sử
dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông phải bố trí lối đi thuận
tiện, an toàn cho người đi bộ và phương tiện giao thông.
Sử dụng lòng đường đô
thị làm nơi dừng, đỗ xe tạm thời phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Lòng đường tối thiểu là
6m thì cho phép dừng, đỗ xe tạm thời bên phải phần xe chạy
Lòng đường tối thiểu là
10,5m cho phép dừng, đỗ xe tạm thời hai bên.
Không gây cản trở cho
các phương tiện giao thông; không gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và các hoạt động
bình thường của tổ chức, hộ gia đình hai bên đường phố.
Phù hợp với quy hoạch
bến, bãi đỗ xe được UBND thị xã phê duyệt;
Khi sử dụng lòng đường đô
thị làm nơi để xe công cộng có thu phí thì ưu tiên đối với tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân có quyền sử dụng hợp pháp nhà, công trình xây dựng dọc tuyến đường đó
trong việc thuê chỗ để xe ở vị trí liền kề với nhà, công trình cho nhu cầu của
bản thân mình.
Sử dụng hè phố vào việc
để xe phải bảo đảm các yêu cầu sau:
Không được cản trở giao
thông của người đi bộ; phải bảo đảm bề rộng tối thiểu còn lại dành cho người đi
bộ là 1,0m.
Phải ngăn nắp, gọn gàng
bảo đảm mỹ quan đô thị.
Không để xe trước mặt tiền
của các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, y tế, tôn giáo, công sở; trên
các tuyến phố tại trung tâm chính trị, văn hoá, du lịch.
Các điểm trông giữ xe
công cộng trên hè phố có thu phí phải theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm thuận lợi cho người đi bộ, vệ sinh môi
trường, mỹ quan đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường của hộ dân,
chủ công trình trên tuyến phố.
Việc bố trí lối vào các
công trình hai bên đường đô thị phải được xác định trong quy hoạch chi tiết đô
thị tỷ lệ 1/500. Đối với các khu phố hiện trạng, việc bố trí lối vào các công
trình hai bên đường đô thị phải bảo đảm an toàn giao thông, mỹ quan đô thị và
phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
Yêu cầu đối với việc sử
dụng hè phố để kinh doanh:
Nghiêm cấm kinh doanh
vật liệu xây dựng trên các tuyến phố chính, khu vực trung tâm đô thị theo quyết
định của UBND huyện và thị xã.
Không được phép kinh
doanh khu vực vỉa hè mặt tiền của các công trình văn hoá, giáo dục, thể thao, y
tế, tôn giáo, công sở.
Các công trình, tuyến đường
phố được phép sử dụng hè phố vào việc kinh doanh, theo quyết định của UBND thị
xã trên cơ sở bảo đảm các yêu cầu sau: Chiều rộng hè phố còn lại dành cho người
đi bộ tối thiểu là 1,0m; bảo đảm an toàn, thuận tiện giao thông; bảo đảm mỹ
quan, vệ sinh môi trường đô thị và không ảnh hưởng đến sinh hoạt bình thường
của hộ gia đình, chủ công trình trên tuyến phố;
Tổ chức, cá nhân có nhu
cầu xây dựng các cửa hàng, ki-ốt trên hè phố phải xin phép cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
Việc xây dựng các cửa
hàng, ki-ốt trên hè phố đối với đường phố mới phải được xác định ngay trong quy
hoạch chi tiết, đối với các khu phố hiện trạng, chỉ được phép lắp đặt tạm thời
các cửa hàng, ki-ốt theo quy định.
Việc xây dựng, lắp đặt
mái che mưa, che nắng phải tuân thủ các quy định của Quy chuẩn xây dựng và được
xem xét đồng thời khi cấp phép xây dựng.
2. Đối với công trình
giao thông tĩnh.
a) Bãi đỗ xe:
Trong các khu đô thị
mới, đơn vị ở và nhóm nhà ở phải dành đất bố trí chỗ để xe, ga-ra. Trong khu
công nghiệp, kho tàng phải bố trí bãi đỗ xe, ga-ra có xưởng sửa chữa.
Bãi đỗ xe chở hàng hóa
phải bố trí gần chợ, ga hàng hóa, các trung tâm thương nghiệp và các công trình
khác có yêu cầu vận chuyển lớn.
Bãi đỗ xe công cộng
ngầm hoặc nổi phải bố trí gần các khu trung tâm thương mại, dịch vụ, thể dục
thể thao, vui chơi giải trí, bảo đảm khoảng cách đi bộ không vượt quá 500m;
phải được kết nối liên thông với mạng lưới đường phố. Bãi đỗ xe, ga-ra ngầm
phải bảo đảm kết nối tương thích và đồng bộ, an toàn các công trình ngầm và
giữa công trình ngầm với các công trình trên mặt đất.
Trong các khu đô thị
hiện hữu, cải tạo, cho phép bố trí bãi đỗ xe ô tô con ở những đường phố cấm xe
qua lại và ở đường phố có chiều rộng phần xe chạy lớn hơn yêu cầu cần thiết. Bề
rộng bãi đỗ xe phải đảm bảo tối thiểu theo tiêu chuẩn về đường đô thị.
Trong khu vực bãi đỗ xe
phải đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi
trường. Cổng ra, vào bãi đỗ xe phải được bố trí bảo đảm an toàn giao thông và
không gây ùn tắc giao thông.
Vị trí, quy mô các bãi đỗ
xe tuân thủ quy định của quy hoạch đô thị được duyệt.
Quy định cụ thể về diện
tích, cấu tạo, kỹ thuật xây dựng đối với các loại bãi đỗ xe theo Tiêu chuẩn Xây
dựng Việt Nam TCXDVN104:2007 “Đường đô thị - Yêu cầu thiết kế và Quy chuẩn xây
dựng Việt Nam QCXDVN: 01/2008/BXD Quy hoạch xây dựng.
b) Điểm dừng xe buýt,
bến xe buýt:
Vị trí, quy mô các đỗ
xe tuân thủ theo quy định của quy hoạch được duyệt.
Cấu tạo, phạm vi sử
dụng thực hiện theo quy định tại Điểm 3.2, Điểm 3.3 và Điểm 3.4, Khoản 17 của
TCXDVN 104:2007 và QCXDVN 01:2008/BXD.
3. Quy định về an toàn
giao thông đô thị.
a) Tầm nhìn: Công trình
xây dựng, công trình cây xanh không được làm hạn chế tầm nhìn và che khuất các
biển báo hiệu, tín hiệu điều khiển giao thông.
b) Các công trình công
cộng có đông người ra vào, chờ đợi, các công trình trên hè phố như ki-ốt, bến
chờ phương tiện giao thông công cộng, biển quảng cáo, cây xanh không được làm
ảnh hưởng tới sự thông suốt và an toàn của giao thông.
c) Góc vát tại các nơi đường
giao nhau phải đảm bảo tầm nhìn an toàn khi lưu thông trên đường phố, tại các
ngã đường giao nhau, tối thiểu là 20m.
d) Hành lang bảo vệ an
toàn các công trình giao thông: Hành lang bảo vệ các công trình giao thông đối
ngoại được xác định theo Nghị định 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
4. Quy định đối với hệ
thống đèn tín hiệu, cột đèn, biển báo hiệu:
a) Biển báo giao thông,
phải được lắp đặt đồng bộ, đầy đủ để bảo đảm hướng dẫn người, phương tiện tham
gia giao thông thực hiện đúng quy định về an toàn giao thông đô thị.
b) Đèn tín hiệu giao thông
phải tuân thủ theo các quy định tại Điều 13 QCVN 41:2012/BGTVT “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ” ban hành theo Thông tư số 17/2012/TT-BGTVT
ngày 29/5/2012 của Bộ Giao thông vận tải.
c) Đối với biểu báo hiệu:
Kích thước biển báo
hiệu, vị trí đặt biển báo hiệu, độ cao đặt biển, quy cách cột biển báo, giá
long môn: Tuân thủ theo quy định tại các Điều 15, 17, 18, 19 QCVN 41:2012/BGTVT
“Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”.
Các biển báo đường
trong đô thị phải sơn hoặc dán màng phản quang để thấy rõ cả ban ngày và ban đêm.
d) Đối với vạch kẻ đường:
Phải tuân thủ đúng theo quy định tại Điều 48 QCVN 41:2012/BGTVT “Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ”.
5. Đối với biển tên đường,
phố, ngõ, ngách, số nhà trên toàn địa bàn thị xã: Phải bảo đảm độ bền, mỹ quan,
có vị trí dễ quan sát.
6. Đối với cây xanh đường
phố: Như các quy định tại Khoản 2, Điều 14 Quy chế này.
Điều
31. Quy định đối với công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Đối với hệ thống cấp
nước đô thị:
a) Hệ thống cấp nước cho đô
thị phải tuân thủ quy hoạch quy hoạch đô thị được duyệt và các tiêu chuẩn về
cấp nước đô thị; đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước đối với
các khu hiện hữu... sử dụng mạng lưới cấp nước hiện có.
b) Khi cải tạo, mở rộng hệ
thống cấp nước, phải đánh giá về kỹ thuật, kinh tế và điều kiện vệ sinh của các
công trình cấp nước hiện có và dự kiến khả năng sử dụng tiếp. Phải xét đến khả
năng sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình theo từng đợt xây dựng.
c) Chất lượng nước cấp cho
ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của quy chuẩn nước cấp sinh hoạt. Hoá
chất, vật liệu, thiết bị... trong xử lý, vận chuyển và dự trữ nước ăn uống
không được ảnh hưởng xấu đến chất lượng nước và sức khoẻ của con người.
d) Việc thiết kế xây dựng,
quản lý vận hành, bảo vệ công trình cấp nước tuân thủ các quy định của Nghị định
số 117/2007/NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch và
các tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về cấp nước đô thị.
2. Đối với hệ thống
thoát nước đô thị:
a) Hệ thống thoát nước đô
thị gồm: Hệ thống rãnh dọc, cống thoát nước đô thị trên địa bàn (trừ hệ thống
thoát nước thuộc khu thương mại và trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ) và
thực hiện duy tu, bảo dưỡng các cống thoát nước ngang đường.
b) Hệ thống thoát nước
thải đô thị phải đảm bảo: Thu gom nước thải từ nơi phát sinh; dẫn, vận chuyển
nước thải đến các công trình xử lý, khử trùng; xử lý nước thải đạt quy chuẩn
môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận; xử lý, tái sử dụng cặn, các chất
chứa trong nước thải và cặn; đảm bảo thoát tất cả các loại nước thải một cách
nhanh chóng khỏi phạm vi thị xã.
c) Quy định cụ thể về
thiết kế, đầu tư xây dựng, quản lý công trình thoát nước: Thực hiện theo các
Nghị định của Chính phủ: Số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 về quản lý dự án đầu
tư xây dựng; số 80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải.
3. Đối với hệ thống cấp
điện đô thị:
a) Hệ thống cấp điện đô
thị phải tuân theo quy hoạch hệ thống cấp điện đô thị đã được phê duyệt và tiêu
chuẩn cấp điện hiện hành.
b) Hệ thống cung cấp điện đô
thị phải đáp ứng đầy đủ nhu cầu năng lượng điện của đô thị cho thời gian hiện
tại và tương lai sau 10 năm, bao gồm: Điện dân dụng cho các hộ gia đình; điện
cho các công trình công cộng; điện cho các cơ sở sản xuất; điện cho các cơ sở
dịch vụ, thương mại; điện chiếu sáng giao thông công cộng, quảng trường, công
viên, các nơi vui chơi giải trí công cộng và các nhu cầu khác.
c) Hệ thống cung cấp điện đô
thị phải đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện phù hợp với các loại hộ dùng điện.
d) Các quy định đối với
phụ kiện đường dây, khoảng cách từ trạm biến áp khu vực của hệ thống điện đô
thị tới các công trình xây dựng khác thực hiện theo quy định tại QCVN
07-5:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật -
công trình cấp điện”.
e) Quy định về an toàn hệ
thống điện đô thị: Thực hiện theo quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về an
toàn điện, nghị định 14/2014/NĐ-CP ngày 26/02/2014 quy định chi tiết thi hành
Luật điện lực về an toàn điện.
4. Đối với hệ thống điện
chiếu sáng đô thị:
a) Hệ thống chiếu sáng đô
thị bao gồm hệ thống chiếu sáng các đường phố, các trung tâm đô thị và các khu
vực vui chơi công cộng, các quảng trường, công viên và vườn hoa, các công trình
thể dục thể thao ngoài trời, cũng như chiếu sáng các công trình đặc biệt và
trang trí, quảng cáo.
b) Hệ thống chiếu sáng đô
thị phải bảo đảm:
- Đáp ứng yêu cầu chiếu
sáng và mỹ quan đô thị.
- Sự an toàn cho người
vận hành và dân cư, an ninh và trật tự an toàn xã hội trong đô thị, thuận tiện điều
khiển các thiết bị chiếu sáng.
- Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; có hiệu quả về kinh tế, bao gồm kinh phí lắp đặt, vận hành,
bảo dưỡng và thay thế.
- Hệ thống chiếu sáng đô
thị phải tuân thủ quy định quy hoạch đô thị được duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật
về chiếu sáng đô thị đối với từng công trình hoặc từng khu vực được chiếu sáng.
5. Đối với hệ thống
thông tin liên lạc:
a) Hệ thống thông tin đô
thị phải phù hợp với quy hoạch quy hoạch đô thị được duyệt
b) Việc xây dựng, vận
hành, quản lý và bảo vệ các công trình thông tin phải tuân thủ các tiêu chuẩn,
quy chuẩn và pháp luật về thông tin đô thị.
6. Đối với hệ thống các
trạm xăng dầu đô thị:
a) Trạm xăng trong đô thị
phải đảm bảo các yêu cầu tại Khoản 2.8.16, Mục 2.8 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam
QCXDVN 01:2008/BXD Quy hoạch xây dựng.
b) Hệ thống các trạm xăng
dầu đô thị phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch đô thị được duyệt, phải đảm
bảo an toàn phòng cháy, chữa cháy, chống sét và vệ sinh môi trường.
c) Vị trí xây dựng trạm
xăng dầu: Thực hiện theo quy định tại Điểm 2.2, Khoản 6, Chương 6 QCVN
07:2016/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật”.
d) Nhà của trạm xăng dầu, bể
chứa xăng dầu và hệ thống đường ống công nghệ tuân thủ theo các quy định tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật công trình cấp xăng dầu đô thị.
Điều
32.Quy định đối với nghĩa trang, công trình kỹ thuật đầu mối, vệ sinh môi
trường đô thị
1. Đối với nghĩa trang đô
thị: Thực hiện theo quy hoạch đô thị đã được phê duyệt và tuân thủ các quy định
của tiêu chuẩn, quy chuẩn pháp luật hiện hành về vị trí, quy mô, khoảng cách
ly, công nghệ… đối với nghĩa trang đô thị. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng,
quản lý nghĩa trang phải tuân thủ các quy định của quy hoạch đô thị được duyệt;
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 35/2008/NĐ-CP của Chính phủ về
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang.
2. Công trình thoát
nước mưa, nước thải, xử lý rác thải:
a) Nghiêm cấm việc lấn
chiếm, đào phá, san lấp làm hư hỏng, ách tắc hệ thống thoát nước mưa, nước thải
của thị xã.
b) Hệ thống thoát nước
phải được kiểm tra, nạo vét, duy trì, bảo trì thường xuyên và định kỳ.
c) Nước thải đô thị
phải được thu gom và xử lý trước khi xả ra sông, suối.
d) Khu nhà ở, công
trình công cộng, dịch vụ… phải có hệ thống xử lý nước thải cục bộ để thu và xử
lý nước thải trước khi tiêu thoát vào hệ thống thoát nước chung của thị xã.
e) Các khu sản xuất chế
biến, bệnh viện, chợ phải xây dựng khu thu gom, xử lý chất thải riêng để thu và
xử lý trước khi tập trung về khu rác thải chung của thị xã.
g) Đối với bụi, khí
thải, tiếng ồn, độ rung:
Các xe chở đất đá, vật
liệu rời phải đảm bảo không làm rơi vãi, bụi bẩn; việc xây dựng công trình phải
bảo đảm không rơi vãi vật liệu và đảm bảo an toàn cho các công trình xung quanh
và người đi lại.
Các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong đô thị hoặc giáp các khu dân cư phải bảo đảm các tiêu chuẩn về
tiếng ồn, khí độc hại, độ rung theo quy định.
h) Nhà vệ sinh công
cộng cố định và di động:
Nhà vệ sinh công cộng
cố định và di động trong đô thị phải được quản lý và xây dựng lắp đặt theo quy
hoạch được phê duyệt hoặc được phép của cơ quan có thẩm quyền, phải bảo đảm vệ
sinh môi trường và được xử lý trước khi tiêu thoát vào hệ thống thoát nước
chung của thị xã, vị trí bố trí phù hợp dễ nhìn, dễ tìm và đảm bảo mỹ quan đô
thị.
i) Đối với cây xanh đô
thị: Như quy định tại Khoản 2, Điều 14 Quy chế này.
Chương
V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
33. Trách nhiệm quản lý nhà nước về quy hoạch, kiến trúc
1. Sở Xây dựng và các sở
quản lý chuyên ngành:
a) Hướng dẫn thực hiện
các văn bản pháp luật về quy hoạch, kiến trúc, xây dựng, đất đai đến các chủ
thể tham gia hoạt động liên quan đến quy hoạch, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
quản lý nhà nước về hoạt động của các nhà thầu, tổ chức, cá nhân có hoạt động
theo chuyên ngành do sở quản lý.
b) Đôn đốc tổ chức thực
hiện; thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất.
2. Ủy ban nhân dân thị xã
Sông Cầu có trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện những công việc sau:
a) Tuyên truyền, phổ
biến nội dung Quy chế.
b) Thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo các quy định hiện hành.
c) Xác định các khu vực
cần ưu tiên chỉnh trang, cải tạo; xác định các khu vực ưu tiên lập quy hoạch,
thiết kế đô thị, Quy chế cụ thể; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện lập
và điều chỉnh quy hoạch, thiết kế đô thị.
c) Phân công trách
nhiệm cụ thể cho các tổ chức, cá nhân, cơ quan có liên quan và chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy chế.
d) Chỉ đạo các lực
lượng trực thuộc kiểm tra thường xuyên, phát hiện, ngăn chặn các vi phạm và
thực hiện các chức năng khác theo thẩm quyền.
e) Xử phạt vi phạm hành
chính theo quy định pháp luật; đề xuất xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định
đối với trường hợp vượt quá thẩm quyền.
g) Phường, khu phố, tổ
dân phố: Thực hiện những công việc quản lý đô thị được phân cấp đồng thời thực
hiện chức năng kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức và cá nhân trên địa
bàn về công tác quản lý đô thị theo quy định của pháp luật; có trách nhiệm phối
hợp với Phòng Quản lý đô thị và các ban ngành liên quan để thực hiện công tác
kiểm tra, phát hiện vi phạm trong quy hoạch xây dựng đô thị.
3. Phòng Quản lý đô thị
thị xã Sông Cầu phối hợp với các phòng ban, đơn vị có liên quan trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình hướng dẫn, thực hiện quản lý nhà nước về không
gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị. Báo cáo kịp thời UBND thị xã Sông Cầu các
bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho
phù hợp.
Điều
34. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn, xây dựng, chủ đầu tư, chủ sở hữu, cộng đồng
dân cư
1. Tuân thủ các quy định
thuộc Quy chế này và các quy định quản lý đô thị liên quan khác; bảo vệ gìn giữ
hình ảnh, tình trạng hiện có của công trình kiến trúc đang sở hữu, đang sử
dụng; khi công trình hư hỏng, phải sửa chữa kịp thời.
2. Khi xây dựng mới
hoặc cải tạo, nâng cấp công trình kiến trúc phải thực hiện đúng quy hoạch đô
thị được duyệt và Quy chế này. Chỉ sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
phép xây dựng mới được thi công xây dựng. Các trường hợp vi phạm sẽ bị xử phạt
hành chính và buộc phải dỡ bỏ theo quy định pháp luật.
3. Phản ánh kịp thời
với cơ quan chức năng các vướng mắc, bất cập và các vi phạm về không gian, kiến
trúc, cảnh quan đô thị để được giải quyết, xử lý theo quy định pháp luật.
Điều 35. Các quy định
khác
1. Ngoài những quy định
trong Quy chế này, việc quản lý xây dựng đô thị còn phải tuân thủ các quy định
pháp luật hiện hành của Nhà nước.
Khi các văn bản quy
phạm pháp luật có sự điều chỉnh, thay đổi, việc áp dụng các quy định có liên
quan của Quy chế phải được thực hiện theo sự điều chỉnh, thay đổi đó của văn
bản quy phạm pháp luật.
2. Việc điều chỉnh bổ sung
hoặc thay đổi Quy chế này phải được UBND thị xã Sông Cầu xem xét, trình cấp
thẩm quyền quyết định.
3. Đối với các công
trình đặc thù, không được điều chỉnh tại Quy chế này, phòng Quản lý đô thị
nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thị xã Sông Cầu đề xuất giải pháp
trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trong quá trình thực
hiện, mọi vướng mắc, đề nghị phản ánh về phòng Quản lý đô thị để tổng hợp, báo
cáo UBND thị xã Sông Cầu xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC I.
Bảng 1.1. Danh mục các
đồ án quy hoạch chi tiết được phê duyệt.
TT
|
Tên đồ án
|
Tính chất
|
Diện tích (ha)
|
Dân số (người)
|
Kết quả
thực hiện
|
1
|
Điểm dân cư nông thôn
Bến cá Gành Đỏ xã Xuân Thọ 2
|
Quy hoạch mới khu dân
cư
|
3,49
|
800
|
Không thực hiện QH khu
dân cư, chuyển sang dự án khu du lịch
|
2
|
Khu dân cư thượng lưu
cầu Thị Thạc
|
Quy hoạch mới khu dân
cư
|
4,39
|
1.000
|
Đang thực hiện
|
3
|
Điểm dân cư thôn Chánh
Nam xã Xuân Thọ 1
|
Quy hoạch mới khu dân
cư kết hợp cải tạo khu dân cư liền kề
|
13,013
|
11.296
|
Quản lý cấp giấy phép
xây dựng theo quy hoạch. Đang thực hiện TĐC QL1
|
4
|
Điểm dân cư nông thôn
phía Nam thôn Bình Thạnh xã Xuân Thọ 2
|
Quy hoạch cải tạo, mở
rộng khu dân cư
|
36,837
|
3.500
|
Quản lý cấp giấy phép
xây dựng theo quy hoạch. Chưa có dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật
|
5
|
Điểm dân cư Xóm Mới thôn
An Thạnh xã Xuân Thọ 2
|
Quy hoạch cải tạo, mở
rộng khu dân cư
|
3
|
690
|
Đang thực hiện TĐC QL1
|
6
|
Khu dân cư thôn Phước Lý
- thị trấn Sông Cầu
|
Quy hoạch mới khu dân
cư
|
1,25
|
558
|
Đã hoàn thành dự án hạ
tầng kỹ thuật
|
7
|
Quy hoạch chi tiết xây
dựng khu dân cư phía bắc đường Hùng Vương
|
Chỉnh trang khu dân cư
đô thị
|
55,38
|
6.095
|
Quản lý cấp giấy phép
xây dựng theo quy hoạch. Chưa có dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật
|
8
|
Điều chỉnh quy hoạch khu
dân cư Sân khấu lộ thiên
|
Quy hoạch mới khu dân
cư
|
6,7
|
1.000
|
Đã hoàn thành dự án hạ
tầng kỹ thuật
|
9
|
Điều chỉnh, mở rộng
khu B - Khu phố Long Hải Nam
|
Quy hoạch mới khu dân
cư kết hợp cải tạo khu dân cư liền kề
|
25
|
3.000
|
Đã xây kè bao, đang
san lấp mặt bằng
|
10
|
Đồ án Quy hoạch chung thị
xã Sông Cầu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Toàn thị xã Sông Cầu
|
48.928
|
140.000
|
Đã lập quy hoạch
|
11
|
Quy hoạch phân khu dọc
hai bên bờ sông Tam Giang
|
Khu dân cư đô thị
|
56
|
6.500
|
Đã lập quy hoạch
|
12
|
Quy hoạch phân khu phường
Xuân Đài
|
Khu dân cư đô thị
|
240
|
|
Đã lập quy hoạch
|
13
|
Quy hoạch chi tiết dọc
bờ bắc sông Tam Giang
|
Khu dân cư đô thị
|
30
|
3.500
|
Đã lập quy hoạch
|
14
|
Quy hoạch chi tiết khu
trung tâm phường Xuân Phú và Xuân Yên
|
Khu dân cư đô thị
|
75
|
|
Đã lập quy hoạch
|
15
|
Tổng
|
|
95.138
|
220.811
|
|
Bảng 1.2. Danh mục các
đồ án QHXD nông thôn mới được phê duyệt.
TT
|
Tên đồ án
|
QĐ phê
duyệt
|
Diện tích (ha)
|
Dân số (người)
|
Kết quả
thực hiện
|
1
|
Quy hoạch nông thôn
mới xã Xuân Hải
|
Số 6691/QĐ-UBND
|
2.873,56
|
10.045
|
Đã thực hiện
|
2
|
Quy hoạch nông thôn
mới xã Xuân Lộc
|
Số 6808/QĐ-UBND
|
8.510,48
|
15.028
|
Đã thực hiện
|
3
|
Quy hoạch nông thôn
mới xã Xuân Hòa
|
Số 6954/QĐ-UBND
|
1.187,43
|
3.990
|
Đã thực hiện
|
4
|
Quy hoạch nông thôn
mới xã Xuân Cảnh
|
Số 6883/QĐ-UBND
|
2.216,1
|
5.951
|
Đã thực hiện
|
5
|
Quy hoạch nông thôn
mới xã Xuân Bình
|
Số 7002/QĐ-UBND
|
5.120,77
|
8.739
|
Đã thực hiện
|
6
|
Quy hoạch nông thôn
mới xã Xuân Lâm
|
Số 6884/QĐ-UBND
|
13.099,84
|
3.963
|
Đã thực hiện
|
7
|
Quy hoạch nông thôn
mới xã Xuân Thọ 1
|
Số 7003/QĐ-UBND
|
3.067,54
|
3.050
|
Đã thực hiện
|
8
|
Quy hoạch nông thôn
mới xã Xuân Thọ 2
|
Số 7004/QĐ-UBND
|
2.332,33
|
3.344
|
Đã thực hiện
|
9
|
Quy hoạch nông thôn
mới xã Xuân Thịnh
|
Số 6881/QĐ-UBND
|
2.909,63
|
9.453
|
Đã thực hiện
|
10
|
Quy hoạch nông thôn
mới xã Xuân Phương
|
Số 6882/QĐ-UBND
|
4.491,32
|
7.248
|
Đã thực hiện
|
|
Cộng
|
|
45.809
|
70.811
|
|
Bảng 1.3: Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm
dân cư nông thôn tỷ lệ 1/500
TT
|
Tên đồ án
|
Tính chất
|
Diện tích (ha)
|
Dân số (người)
|
Kết quả
thực hiện
|
1
|
Điểm dân cư và Chợ
Thạch Khê xã Xuân Lộc
|
Quy hoạch mới điểm dân
cư nông thôn
|
5,24
|
1.350
|
Đã thực hiện giai đoạn
1
|
2
|
Điểm dân cư thôn Từ
Nham xã Xuân Thịnh giai đoạn 2
|
Quy hoạch mới điểm dân
cư nông thôn
|
2,52
|
756
|
Đã hoàn thành dự án hạ
tầng kỹ thuật
|
3
|
Điểm dân cư thôn Phú
Mỹ, xã Xuân Phương
|
Quy hoạch mới điểm dân
cư nông thôn
|
0,9
|
150
|
Đã hoàn thành dự án hạ
tầng kỹ thuật
|
4
|
Điểm dân cư dọc tuyến
đường giao thông Xuân Bình - Xuân Hải
|
Quy hoạch mới điểm dân
cư nông thôn
|
34
|
5.000
|
Chưa đầu tư
|
5
|
Điểm dân cư phía nam
đường Hòa Phú - Hòa An xã Xuân Hòa
|
Quy hoạch mới điểm dân
cư nông thôn
|
28,62
|
2.500
|
Đã hoàn thành dự án hạ
tầng kỹ thuật giai đoạn 1 (11 ha)
|
6
|
Điểm dân cư nông thôn
thôn Hòa Lợi xã Xuân Cảnh
|
Quy hoạch mới điểm dân
cư nông thôn
|
5,173
|
900
|
Đang thực hiện
|
7
|
Điểm dân cư nông thôn
nam đèo Cù Mông thôn Long Thạnh xã Xuân Lộc
|
Quy hoạch mới điểm dân
cư nông thôn
|
7,909
|
648
|
Chưa thực hiện, lồng
ghép vào dự án bố trí ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh theo Biên bản ngày 9/12/2014
|
8
|
Khu tái định cư thôn
Bình Nông, xã Xuân Lâm
|
Quy hoạch mới điểm dân
cư nông thôn
|
5
|
580
|
Đang thực hiện dự án
hạ tầng kỹ thuật giai đoạn 1 (1,4 ha), huỷ bỏ
|
|
Cộng
|
|
89,362
|
11.884
|
|
Bảng 1.4: Quy hoạch của
các chủ đầu tư khác lập trên địa bàn thị xã
TT
|
Tên đồ án
|
Tính chất
|
Diện tích (ha)
|
Dân số (người)
|
Kết quả thực hiện
|
1
|
Khu du lịch Long Hải
thị trấn Sông Cầu
|
Khu du lịch
|
8,16
|
|
Đã san ủi mặt bằng, xây
dựng 1 trạm xăng và 1 nhà hàng (tiến độ chậm)
|
2
|
Khu du lịch sinh thái
Hòn Ngọc Bãi Tràm
|
Khu du lịch
|
92,635
|
|
Đang hoạt động và đầu
tư mở rộng
|
3
|
Xóm nhà ở Tây Nam
thuộc khu dân cư phục vụ KCN Đông Bắc SC
|
Khu dân cư phục vụ khu
công nghiệp
|
8,4
|
620
|
Chưa đầu tư
|
4
|
Khu du lịch sinh thái
Bãi Ôm
|
Khu du lịch
|
18,4
|
|
Chuẩn bị đầu tư
|
|
Cộng
|
|
127,595
|
|
|
PHỤ LỤC II
Tổng hợp các chỉ tiêu
quản lý quy hoạch kiến trúc theo khu chức năng
Bảng
2.1: Các khu du lịch và trung tâm du lịch
|
Kí
hiệu lô đất
|
Tên
trung tâm
|
Thuộc
khu đô thị
|
DT
đất (ha)
|
Mật
độ xây dựng bruto tối đa (%)
|
Tầng
cao trung bình
|
|
Tổng
|
|
224,0
|
|
|
DL1
|
TT
du lịch
|
Khu
Xuân Thịnh
|
13,7
|
40-50
|
7
|
DL2
|
Trung
tâm văn hóa biển
|
Khu
Xuân Thịnh
|
16,5
|
40-50
|
7
|
DL3
|
TT
du lịch
|
Khu
Xuân Thịnh
|
136,8
|
55
|
7
|
DL4
|
TT
du lịch
|
Khu
Xuân Yên
|
3,9
|
40-50
|
7
|
DL5
|
TT
du lịch
|
Xuân
Phương
|
3,0
|
40-50
|
7
|
DL6
|
TT
du lịch
|
Xuân
Phương
|
11,3
|
40-50
|
7
|
DL7
|
TT
du lịch
|
Xuân
Phương
|
7,7
|
40-50
|
7
|
DL8
|
TT
du lịch
|
Khu
Xuân Yên
|
3,0
|
40-50
|
7
|
DL9
|
TT
du lịch
|
Xuân
Thành
|
2,5
|
40-50
|
7
|
DL10
|
TT
du lịch
|
Xuân
Thành
|
2,5
|
40-50
|
7
|
DL11
|
TT
du lịch
|
Xuân
Đài
|
4,9
|
40-50
|
7
|
DL12
|
TT
du lịch
|
Xuân
Đài
|
18,3
|
40-50
|
7
|
Bảng
2.2: Các khu trung tâm và các công trình cộng đô thị, cơ quan
|
Kí
hiệu lô đất
|
Tên
trung tâm
|
Thuộc
khu đô thị
|
DT
đất (ha)
|
Mật
độ xây dựng bruto tối đa (%)
|
Tầng
cao trung bình
|
|
Tổng
|
|
62,7
|
|
|
C1
|
Dịch vụ công cộng
|
Khu
Xuân Thịnh
|
3,1
|
40-50
|
4
|
C2
|
Dịch vụ công cộng
|
Khu
Xuân Thịnh
|
6,0
|
40-50
|
4
|
C3
|
Bệnh viện
|
Khu
Xuân Phú
|
2,5
|
40-50
|
4
|
C4
|
Trung tâm hành chính
cũ
|
Khu
Xuân Phú
|
1,5
|
40-50
|
4
|
C5
|
Trung tâm văn hóa cũ
|
Khu
Xuân Phú
|
4,0
|
40-50
|
4
|
C6
|
Dịch vụ công cộng
|
Khu
Xuân Phú
|
2,0
|
40-50
|
4
|
C7
|
Dịch vụ công cộng
|
Khu
Xuân Thành
|
2,3
|
40-50
|
4
|
C8
|
Dịch vụ công cộng
|
Khu
Xuân Đài
|
1,7
|
40-50
|
4
|
C9
|
Công cộng + DV thương
mại
|
Khu
Xuân Đài
|
1,1
|
40-50
|
4
|
C10
|
Công cộng + DV thương
mại
|
Khu
Xuân Đài
|
3,0
|
40-50
|
4
|
TTĐT
|
Trung tâm đô thị
|
Khu
Xuân Phú
|
4,6
|
40-50
|
4
|
|
Các công trình công
cộng, cơ quan, trường chuyên nghiệp rải rác
|
31,0
|
25-35
|
4
|
Bảng
2.3: Các khu trung tâm và các công trình dịch vụ hỗn hợp
|
Kí
hiệu lô đất
|
Tên
trung tâm
|
Thuộc
khu đô thị
|
Diện
tích (ha)
|
Mật
độ xây dựng bruto tối đa (%)
|
Tầng
cao trung bình
|
|
Tổng
|
|
32,4
|
|
|
HH1
|
Trung tâm thương mại
+ Trung tâm văn hóa
|
Khu
Xuân Yên
|
10,3
|
30-40
|
4
|
HH2
|
Y tế + hành chính + hỗn
hợp
|
Khu
Xuân yên
|
5,6
|
60-65
|
4
|
HH3
|
Đất hỗn hợp
|
Khu
Xuân Phương
|
3,5
|
60-65
|
4
|
HH4
|
Đất hỗn hợp
|
Khu
Xuân Phương
|
9,4
|
60-65
|
4
|
HH5
|
Công cộng + dịch vụ thương
mại
|
Khu
Xuân Phương
|
3,7
|
60-65
|
4
|
Bảng
2.4: Các khu trung tâm hành chính – trường dạy nghề
|
Kí
hiệu lô đất
|
Tên
trung tâm
|
Thuộc
khu đô thị
|
DT
đất (ha)
|
Mật
độ xây dựng bruto tối đa (%)
|
Tầng
cao trung bình
|
|
Tổng
|
|
27,2
|
|
|
TTHC
|
Trung tâm hành chính
|
Khu
Xuân Yên- Xuân Phương
|
12,1
|
30-40
|
4
|
TTDN
|
Trường dạy nghề
|
Khu
Xuân Yên
|
6,0
|
30-35
|
4
|
|
Các
công trình cơ quan rải rác
|
9,1
|
20-35
|
3
|
Bảng
2.5. Bảng tổng hợp chỉ tiêu quản lý quy hoạch kiến trúc theo phân khu đô thị
STT
|
PHÂN KHU
CHỨC NĂNG
|
MẬT ĐỘ XD
GỘP TỐI ĐA (%)
|
TẦNG CAO
TRUNG BÌNH (tầng)
|
HỆ SỐ SỬ
DỤNG ĐẤT TỐI ĐA (lần)
|
1
|
Khu đô thị mới
|
70
|
4
|
4
|
2
|
Khu đô thị cải tạo, chỉnh
trang
|
75
|
4
|
3,3
|
3
|
Khu đô thị du lịch
biển.
|
50
|
7
|
3,2
|
4
|
Khu đô thị sinh thái, nhà
vườn
|
40
|
2,5
|
1,4
|
5
|
Khu công nghiệp
|
60
|
2
|
1,8
|
6
|
Khu nuôi trồng thủy
sản
|
25
|
2
|
|
7
|
Khu lâm nghiệp và bảo vệ
cảnh quan thiên nhiên
|
5
|
1,5
|
|
Hình
2.1: Sơ đồ phân vùng phát triển
Hình
2.2: Sơ đồ phân khu chức năng
Hình
2.3: Khu cây xanh và cảnh quan
Hình
2.4: Khu công nghiệp
Hình
2.5: Khu vực nông thôn
PHỤ LỤC III.
Bảng 3.1. Quy định về
khoảng lùi theo các trục đường thị xã Sông Cầu
Loại
đường
|
Khoảng
lùi các công trình từ 4 tầng trở xuống (m)
|
Khoảng
lùi các công trình từ trên 5 tầng (m)
|
Đường cao tốc, quốc
lộ, vành đai qua đô thị
|
≥
0
|
≥
6
|
Đường trục chính đô
thị
|
≥
0
|
≥
6
|
Đường liên khu vực
|
≥
0
|
≥
6
|
Đường trung tâm hành
chính chính trị
|
≥
0
|
≥
6
|
Đường trung tâm
thương mại dịch vụ
|
≥
0
|
≥
6
|
Đường nội bộ
|
≥
0
|
≥
6
|
Đường cây xanh, cảnh
quan
|
≥
0
|
≥
6
|
Bảng 3.2. Độ vươn ra
tối đa của mái ban công, mái đua, ô văng
Chiều
rộng lộ giới (m)
|
Độ
vươn ra tối đa Amax (m)
|
Dưới
7m
|
0
|
7÷12
|
0,9
|
>12÷15
|
1,2
|
>15
|
1,4
|
Hình 3.1: Nhà ở 1 tầng
Hình
3.2: Nhà Lầu
Hình
3.3: Nhà có tầng hầm
Bảng 3.3. Bảng tổng hợp
chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng, khoảng lùi công trình
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
Chiều
dài
|
Lộ
giới
|
Công
trình công cộng
|
Chung
cư
|
Biệt
thự, nhà vườn
|
Nhà
liền kề
|
(m)
|
(m)
|
Phải
|
Trái
|
Phải
|
Trái
|
Phải
|
Trái
|
Phải
|
Trái
|
I
|
Hệ thống đường
đối ngoại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuyến tránh QL1
|
5.2
|
64
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
QL1
|
21.423
|
21,5
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
QL1D
|
9.884
|
45
|
6
|
6
|
6
|
6
|
3
|
3
|
3
|
3
|
5
|
ĐT - 642
|
1
|
9
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
6
|
ĐT - 644
|
900
|
9
|
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
II
|
Hệ thống đường
trục chính đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường 1 tháng 4
|
1.05
|
36
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
2
|
Đường Trần Phú
|
3.14
|
25
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Đường Phạm Văn Đồng
|
2.26
|
25
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
Đường Võ Thị Sáu
|
2.17
|
25
|
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
III
|
Hệ thống đường
nội thị hướng Đông Tây
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường Lê lợi
|
681
|
25
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
2
|
Đường Lê Thành Phương
|
1,098
|
20
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
3
|
Đường Hoàng Hoa Thám
|
400
|
16
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
4
|
Đường Lý Thường Kiệt
|
200
|
16
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
5
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
332
|
16
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
6
|
Đường Ngô Quyền
|
107
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
7
|
Đường Nguyễn Hồng Sơn
|
1,500
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
8
|
Đường Trần Bình Trọng
|
2,500
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
9
|
Đường Bùi Thị Xuân
|
75
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
10
|
Đường QH 4 - 1
|
362
|
20
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
11
|
Đường QH 5 - 22
|
425
|
16
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
12
|
Đường QH 3 - 2
|
175
|
36
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
13
|
Đường QH 5 - 3
|
196
|
16
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
14
|
Đường QH 4 - 10
|
516
|
20
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
15
|
Đường QH 2 - 3
|
1,300
|
20
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
16
|
Đường Hoàng Hoa Thám
|
415
|
16
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Đường và kè 2 bờ sông
Tam Giang
|
585
|
16
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
3
|
18
|
Đường nội bộ khu dân
cư
|
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Hệ thống đường
nội thị hướng Bắc Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường Phan Bội Châu
|
301
|
16
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
2
|
Đường Phan Đình Phùng
|
181
|
16
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
3
|
Đường QH số 5 - 5
|
910
|
16
|
-
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
Đường Nguyễn Huệ
|
239
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
5
|
Đường Hai Bà Trưng
|
340
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
6
|
Đường Lương Văn Chánh
|
130
|
12
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
7
|
Đường QH số 6 - 19
|
866
|
12
|
6
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
8
|
Đường nội bộ khu dân
cư sau trường Nguyễn Hồng Sơn
|
314
|
16
|
6
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Đường QH 4 - 3
|
2.091
|
20
|
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
Đường nội bộ trong
khu dân cư sân khấu lộ thiên
|
|
|
6
|
|
-
|
-
|
|
|
|
|
10
|
Đường rộng 16m
|
716
|
16
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
11
|
Đường rộng 14m
|
1.292
|
14
|
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
|
Đường trong dự án đường
nội thị dọc bờ biển thị xã Sông Cầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Đường rộng QH Số 4A
|
1.357
|
25
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
13
|
Đường rộng 20m
|
1.692
|
20
|
6
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
14
|
Đường rộng 16m
|
4.457
|
16
|
-
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
15
|
Đường rộng 12m
|
809
|
12
|
6
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
16
|
Đường QH số 4-7
|
1.284
|
16
|
-
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
17
|
Đường nội bộ khu dân
cư
|
|
12
|
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
V
|
Đường vùng
phụ cận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuy Hòa – Long Thủy -
Cầu An Hải– Gành Đỏ – Sông Cầu
|
12.321
|
15
|
-
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
2
|
Bắc cầu Tam Giang-
Nam cầu Thị Thạc- Lệ Uyên
|
3.578
|
7,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Nhà Ngòi- Từ Nham
|
10.48
|
7,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
4
|
Long Thạnh- Xuân Hải
|
3.024
|
7,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
5
|
Trung Trinh- Vũng La
|
14.5
|
7,5
|
6
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
6
|
Hòa Phú- Hòa An
|
5.6
|
7,5
|
-
|
6
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
7
|
Đường ven đầm Cù Mông
|
32.527
|
7,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
8
|
Bình Thạnh-Đá Giăng
|
5.95
|
7,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
9
|
Lệ Uyên- Bình Thạnh Nam
|
3.578
|
7,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
10
|
Hảo Danh- Hảo Nghĩa -Mỹ
Lương
|
3.28
|
7,5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
-
|
11
|
Chánh Lộc-Diêm Trường
|
4.175
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
12
|
Các tuyến liên xã
|
44.605
|
|
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Ghi chú:
Các tuyến đường
tính từ Đông sang Tây (phải sang trái) và từ Bắc xuống Nam (trên xuống dưới) để
tính công trình bên phải hay bên trái của tuyến đường.
- Giá trị “0” có nghĩa
là chỉ giới xây dựng trùng với chỉ giới đường đỏ (thường đối với trục đường ở
khu vực trung tâm đã ổn định về quy hoạch và xây dựng)
- Giá trị “-“ có nghĩa
là trên tuyến đường đó không có loại hình công trình này
- Đối với khu vực dân
cư hiện trạng, khoảng lùi công trình, chỉ giới xây dựng áp dụng theo hiện trạng
đang ở hợp pháp.
PHỤ LỤC IV.
Bảng 4.1. Quy định tầng
cao trên hệ thống các trục đường trong khu vực thị xã Sông Cầu
STT
|
TÊN ĐƯỜNG
|
CT
hỗn hợp
|
Chung
cư
|
Biệt
thự, nhà vườn
|
Nhà
liền kề
|
Tầng
cao trung bình
|
Chiều
cao tối đa
|
Tầng
cao trung
bình
|
Chiều
cao tối đa
|
Tầng
cao trung
bình
|
Chiều
cao tối đa
|
Tầng
cao trung
bình
|
Chiều
cao tối
đa
|
I
|
Hệ thống đường
đối ngoại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuyến tránh QL1A
|
4
|
|
|
|
4
|
20
|
4
|
20
|
2
|
QL1A củ
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
3
|
QL1D
|
4
|
28
|
10
|
40
|
4
|
20
|
4
|
20
|
4
|
ĐT - 642
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
5
|
ĐT - 644
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
II
|
Hệ thống đường
trục chính đô thị
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường 1 tháng 4
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
2
|
Đường Trần Phú
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
3
|
Đường Phạm Văn Đồng
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
4
|
Đường Võ Thị Sáu
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
III
|
Hệ thống đường
nội thị hướng Đông Tây
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường Lê lợi
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
2
|
Đường Lê Thành Phương
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
3
|
Đường Hoàng Hoa Thám
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
4
|
Đường Lý Thường Kiệt
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
5
|
Đường Trần Hưng Đạo
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
6
|
Đường Ngô Quyền
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
7
|
Đường Nguyễn Hồng Sơn
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
8
|
Đường Trần Bình Trọng
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
9
|
Đường Bùi Thị Xuân
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
10
|
Đường QH 4 - 1
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
11
|
Đường QH 5 - 22
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
12
|
Đường QH 3 - 2
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
13
|
Đường QH 5 - 3
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
14
|
Đường QH 4 - 10
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
15
|
Đường QH 2 - 3
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
16
|
Đường Hoàng Hoa Thám
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
17
|
Đường và kè 2 bờ sông
Tam Giang
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
18
|
Đường nội bộ khu dân
cư
|
4
|
-
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
IV
|
Hệ thống đường
nội thị hướng Bắc Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đường Phan Bội Châu
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
2
|
Đường Phan Đình Phùng
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
3
|
Đường QH số 5 - 5
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
4
|
Đường Nguyễn Huệ
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
5
|
Đường Hai Bà Trưng
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
6
|
Đường Lương Văn Chánh
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
7
|
Đường QH số 6 - 19
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
8
|
Đường nội bộ khu dân
cư sau trường Nguyễn
Hồng Sơn
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
9
|
Đường QH 4 - 3
|
4
|
28
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
10
|
Đường nội bộ trong
khu dân cư sân khấu lộ thiên
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
Đường rộng 16m
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
|
Đường rộng 14m
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
11
|
Đường trong dự án đường
nội thị dọc bờ biển thị xã Sông Cầu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đường rộng QH Số 4A
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
|
Đường rộng 20m
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
|
Đường rộng 16m
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
|
Đường rộng 12m
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
|
Đường QH số 4-7
|
4
|
20
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
12
|
Đường nội bộ khu dân
cư
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
20
|
4
|
20
|
V
|
Đường
vùng phụ cận
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuy Hòa - Long Thủy -
Cầu An Hải - Gành Đỏ – Sông Cầu
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
2
|
Bắc cầu Tam Giang-
Nam cầu Thị Thạc- Lệ Uyên
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
3
|
Nhà Ngòi- Từ Nham
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
4
|
Long Thạnh-Xuân Hải
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
5
|
Trung Trinh- Vũng La
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
6
|
Hòa Phú- Hòa An
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
7
|
Đường ven đầm Cù Mông
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
8
|
Bình Thạnh- Đá Giăng
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
9
|
Lệ Uyên- Bình Thạnh Nam
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
10
|
Hảo Danh- Hảo Nghĩa -
Mỹ Lương
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
11
|
Chánh Lộc- Diêm Trường
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
12
|
Các tuyến liên xã
|
3
|
18
|
-
|
-
|
3
|
14
|
3
|
14
|
Ghi chú: Giá trị “-“ có
nghĩa là trên tuyến đường đó không có loại hình công trình này