ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2017/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 06 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 121/2013/NĐ-CP ngày
10/10/2013 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây
dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010
của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày
09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày
24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày
28/9/2009 về quản lý chiếu sáng đô thị;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày
05/4/2016 về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày
06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày
11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày
28/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày
24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày
03/4/2008 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây
dựng;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày
01/02/2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công
trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày
31/12/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định bảo vệ tài nguyên
nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BXD ngày
21/11/2012 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện bảo đảm cấp nước an toàn;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày
03/4/2015 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày
09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc xác định và công bố
vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 01 năm 2017 và thay thế Quyết định số
32/2014/QĐ-UBND ngày 01/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy định về
quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã Gò Công, thị xã Cai Lậy, thành phố Mỹ Tho và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTXD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Anh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ
THUẬT ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2017/QĐ-UBND ngày 06/01/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này quy định về quản lý đầu
tư xây dựng, hoạt động xây dựng, phân công, phân cấp quản lý và khai thác sử dụng
hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, bao gồm các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị
sau đây:
a) Hệ thống cấp nước: Tuyến ống nước,
các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước: hồ nước, đài chứa nước, mạng
lưới cấp nước đô thị, trụ cấp nước cứu hỏa;
b) Hệ thống thoát nước gồm mạng lưới
thoát nước (đường ống, cống, kênh, mương, hồ điều hòa...), các trạm bơm thoát
nước mưa, nước thải, các công trình xử lý nước thải và các công trình phụ trợ
khác nhằm mục đích thu gom, chuyển tải, tiêu thoát nước mưa, nước thải, chống ngập
úng và xử lý nước thải.
c) Hệ thống chiếu sáng công cộng:
Đèn chiếu sáng đô thị, đèn trang trí tạo điểm nhấn đô thị;
d) Hệ thống xử lý chất thải rắn:
bao gồm lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn, quy hoạch xây
dựng cơ sở xử lý chất thải rắn;
đ) Hệ thống nghĩa trang và an
táng: bao gồm nhà tang lễ, nghĩa trang, cơ sở hỏa táng;
e) Hệ thống cây xanh đô thị: Các
loại cây thân gỗ, cây phong cảnh, hoa, cỏ được trồng theo quy hoạch, dọc theo
hành lang bảo vệ đường bộ (vỉa hè, dải phân cách, đảo giao thông), tại quảng
trường, các đài tưởng niệm, khu dân cư tập trung và các công trình công cộng
khác.
2. Đối tượng áp dụng:
Các tổ chức, cá nhân khi tham gia
các hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
trong đô thị trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là khu vực tập trung dân
cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh tế phi nông
nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế, văn hoá hoặc chuyên ngành,
có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia hoặc một vùng
lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành, ngoại thành của thành phố; nội thị,
ngoại thị của thị xã; thị trấn.
2. Ranh giới hành chính của đô thị,
bao gồm: nội thành, ngoại thành, nội thị, ngoại thị và thị trấn.
3. Quy hoạch đô thị là việc tổ chức
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho người
dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch đô thị.
4. Chiếu sáng đô thị bao gồm: chiếu
sáng các công trình giao thông; chiếu sáng không gian công cộng; chiếu sáng mặt
ngoài công trình; chiếu sáng quảng cáo, trang trí và chiếu sáng khu vực phục vụ
lễ hội; chiếu sáng trong khuôn viên công trình do các tổ chức, cá nhân sở hữu,
quản lý và sử dụng.
5. Hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị bao gồm chiếu sáng các công trình giao thông, chiếu sáng không gian công
cộng trong đô thị.
6. Quản lý, vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị là những hoạt động về đầu tư, nâng cấp, cải tạo, duy trì,
bảo dưỡng, phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
7. Cây xanh đô thị là cây xanh sử
dụng công cộng, cây xanh sử dụng hạn chế và cây xanh chuyên dụng trong đô thị.
8. Cây xanh sử dụng công cộng đô
thị là các loại cây xanh được trồng trên đường phố (gồm cây bóng mát, cây trang
trí, dây leo, cây mọc tự nhiên, thảm cỏ trồng trên hè phố, dải phân cách, đảo
giao thông); cây xanh trong công viên, vườn hoa; cây xanh và thảm cỏ tại quảng
trường và các khu vực công cộng khác trong đô thị.
9. Cây xanh sử dụng hạn chế trong
đô thị là cây xanh được trồng trong khuôn viên các trụ sở, trường học, bệnh viện,
nghĩa trang, các công trình tín ngưỡng, biệt thự, nhà ở và các công trình công
cộng khác do các tổ chức, cá nhân quản lý và sử dụng.
10. Cây cổ thụ là cây thân gỗ lâu
năm được trồng hoặc mọc tự nhiên, có độ tuổi tối thiểu 50 năm hoặc cây có đường
kính từ 50cm trở lên tại chiều cao 1,3m của cây.
11. Cây được bảo tồn là cây cổ thụ,
cây thuộc danh mục loài cây quý hiếm, cây được liệt kê trong danh sách đỏ thực
vật Việt Nam, cây được công nhận có giá trị lịch sử văn hóa.
12. Cây xanh thuộc danh mục cây cấm
trồng là những cây có độc tố gây nguy hiểm cho con người.
13. Cây xanh thuộc danh mục cây trồng
hạn chế là những cây ăn quả, cây tạo ra mùi gây ảnh hưởng tới sức khỏe và môi
trường.
14. Cây nguy hiểm là: cây đã đến
tuổi già cỗi, cây hoặc một phần của cây dễ gãy đổ gây tai nạn cho người, làm hư
hỏng các phương tiện và công trình, cây bị sâu bệnh có nguy cơ gây bệnh trên diện
rộng.
15. Quản lý cây xanh đô thị bao gồm:
quy hoạch, trồng, chăm sóc, ươm cây, bảo vệ và chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô
thị.
16. Chất thải rắn là chất thải ở
thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
17. Chất thải thông thường là chất
thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy
hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
18. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi
là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của
con người.
19. Chất thải rắn công nghiệp là
chất thải rắn phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
20. Nghĩa trang là nơi táng người
chết tập trung theo các hình thức táng khác nhau, thuộc các đối tượng khác nhau
và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
21. Táng là thực hiện việc lưu giữ
hài cốt hoặc thi hài của người chết.
22. Mai táng là thực hiện việc lưu
giữ hài cốt hoặc thi hài của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
23. Hung táng là hình thức mai
táng thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được cải táng.
24. Cát táng là hình thức mai táng
hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa táng.
25. Chôn cất một lần là hình thức
mai táng thi hài vĩnh viễn.
26. Hỏa táng (bao gồm cả điện
táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.
27. Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất
bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật,
khu lưu trữ tro cốt, nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật).
28. Sử dụng chung công trình hạ tầng
kỹ thuật là việc các tổ chức, cá nhân bố trí, lắp đặt đường dây, cáp viễn
thông, điện lực và chiếu sáng công cộng (gọi chung là đường dây, cáp); đường ống
cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng (gọi chung là đường ống) vào công trình hạ
tầng kỹ thuật sử dụng chung.
29. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung là các công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường dây, cáp và
đường ống, bao gồm: Cột ăng ten; cột treo cáp (dây dẫn); công cáp; hào và tuy
nen kỹ thuật; đường đô thị; hầm đường bộ; hầm đường sắt; cống ngầm; cầu đường bộ
và cầu đường sắt.
Chương II
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 3. Các
nguyên tắc chung
Khi xây dựng mới, cải tạo và nâng
cấp các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị phải thực hiện theo các nguyên tắc
sau:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; không được gây thiệt hại đến cảnh
quan thiên nhiên, các di tích lịch sử - văn hóa đô thị; giữ gìn, phát triển bản
sắc văn hóa địa phương và của dân tộc; bảo đảm an toàn đô thị và an ninh Quốc
gia, tránh lãng phí.
2. Bảo đảm hiệu quả, chất lượng và
sự bền vững của các công trình; bảo đảm điều kiện an toàn, phòng cháy chữa
cháy, vệ sinh môi trường và tiện nghi sử dụng cho mọi người dân đô thị.
3. Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm năng
lượng, sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai, tài nguyên nước và các dạng tài
nguyên khác.
4. Đảm bảo đồng bộ và hoàn chỉnh của
hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị dưới mặt đất và trên mặt đất.
5. Đối với các đô thị, khu đô thị
cải tạo và nâng cấp, phải có các giải pháp cải tạo và nâng cấp hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị nhằm đáp ứng tối đa trong điều kiện có thể các yêu cầu kỹ thuật
đã được quy định trong Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia các công trình hạ tầng kỹ
thuật đô thị.
6. Căn cứ trên các số liệu điều kiện
tự nhiên, số liệu về địa hình, địa chất công trình, địa chất thủy văn, hiện trạng
môi trường tại địa điểm xây dựng.
7. Quản lý trong quá trình đầu tư
xây dựng, từ khâu lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp phép xây dựng; điều kiện, năng
lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng kiểm tra giám sát quá trình
thi công, lập hồ sơ hoàn công và đăng nộp cho các cơ quan chức năng để theo dõi
và quản lý.
8. Các bước lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; trình tự xin cấp giấy phép xây dựng, thực
hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
trong hoạt động xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị đều phải thực hiện
theo các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
9. Việc lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về quản
lý và sử dụng vốn ODA.
10. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung được xác định trong quy hoạch; được đầu tư, xây dựng theo quy hoạch
để đảm bảo tính đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất, tiết kiệm
chi phí đầu tư xây dựng, bảo đảm cảnh quan và môi trường. Việc quản lý vận hành
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung phải tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật; các quy định về kỹ thuật; bảo đảm an toàn, mỹ quan đô thị và được thực
hiện thông qua hợp đồng.
Điều 4. Yêu cầu
đối với công tác quy hoạch, quản lý đầu tư và xây dựng
1. Đầu tư xây dựng các công trình
hạ tầng kỹ thuật đô thị phải tuân theo quy hoạch chi tiết xây dựng liên quan được
duyệt, thực hiện đúng trình tự quy định xây dựng cơ bản hiện hành. Quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết được duyệt là cơ sở
pháp lý và là tiền đề cho việc quản lý đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị.
2. Quy hoạch đô thị phải xác định
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (hướng tuyến, vị trí và quy mô) để bảo
đảm tính thống nhất, đồng bộ trong quản lý đầu tư xây dựng.
3. Quy hoạch chung đô thị phải xác
định hướng tuyến và quy mô các công trình cống cáp, hào và tuy nen kỹ thuật
trên các đường trục chính đô thị.
4. Quy hoạch phân khu phải xác định
vị trí, số lượng, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ đường
chính khu vực trở lên và được thể hiện trên mặt cắt ngang điển hình.
5. Quy hoạch chi tiết phải xác định
vị trí, số lượng, quy mô công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung từ cấp đường
nội bộ trở lên và được thể hiện trên mặt cắt ngang điển hình.
6. Khi thực hiện dự án phát triển
các khu đô thị mới yêu cầu phải tính toán phương án ngầm hoá hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị bằng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật. Các dự án cải tạo đô thị cũ từng
bước thay thế hệ thống cũ bằng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật.
7. Khi thực hiện dự án phát triển
hạ tầng ở các khu đô thị cũ, nếu chưa có điều kiện ngầm hóa hệ thống hạ tầng kỹ
thuật thì khuyến khích kết hợp chung cột trụ (điện lực, viễn thông) nhằm đạt vẻ
mỹ quan đô thị.
8. Bản vẽ quy hoạch hệ thống hạ tầng
kỹ thuật thuộc các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng phải thể hiện đầy đủ các
tuyến bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa,
thoát nước bẩn, viễn thông), quy định rõ vị trí mặt bằng và cốt cao độ cho từng
hệ thống.
9. Các chủ đầu tư, nhà đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, khi tiến hành lập dự án đầu tư có
trách nhiệm liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp huyện để được cung cấp kịp thời các
hồ sơ quy hoạch được duyệt và các hồ sơ hiện trạng cần thiết tại vị trí có dự
án đầu tư xây dựng theo từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật cho thiết kế kỹ thuật
chuyên ngành. Các phương án thiết kế kỹ thuật phải phù hợp với quy hoạch chi tiết
được duyệt.
Trường hợp đầu tư hệ thống hạ tầng
kỹ thuật đô thị chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện
cần nghiên cứu quy hoạch chung đã được phê duyệt với định hướng phát triển đô
thị trên địa bàn quản lý của mình để xem xét, quyết định.
10. Việc đầu tư xây dựng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật phải thực hiện theo các Quy chuẩn - Tiêu chuẩn, quy định pháp
luật, quy chế quản lý đầu tư xây dựng và các quy định hiện hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Cơ quan quản lý hồ sơ hoàn công là cơ quan quản lý xây dựng phát triển
đô thị các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan quản lý chuyên ngành (thời gian
nộp hồ sơ hoàn công chậm nhất là 30 ngày kể từ khi công trình nghiệm thu đưa
vào sử dụng).;
11. Khi lập dự án đầu tư, quy hoạch
và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật mới phải thực hiện theo
quy định pháp luật và đảm bảo tính đồng bộ theo Khoản 4 Điều 3 Quy định này, kể
cả định vị vị trí cây xanh, tuyến cáp ngầm, dây tải điện ngầm. Hồ sơ thiết kế kỹ
thuật phải thể hiện vị trí tuyến, điểm đấu nối, cốt xây dựng của từng công
trình và hạng mục công trình hạ tầng kỹ thuật theo đúng cốt xây dựng đô thị được
phê duyệt trong đồ án quy hoạch xây dựng đô thị.
12. Khi lập dự án đầu tư, quy hoạch
và thiết kế kỹ thuật các công trình hạ tầng kỹ thuật ở những khu vực đã có công
trình hạ tầng kỹ thuật cũ phải lập hồ sơ khảo sát hiện trạng, đồng thời phải có
thuyết minh giải pháp thi công phù hợp, các đấu nối chi tiết trong hệ thống hạ
tầng kỹ thuật cũ và mới, có tính toán chi phí di dời, sửa chữa những công trình
cũ, chi phí đền bù thiệt hại cho các đối tượng bị ảnh hưởng khi thực hiện dự
án. Các bộ phận có chức năng quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị ở các huyện, thị
xã, thành phố phải có trách nhiệm cung cấp các hồ sơ hiện trạng cần thiết cho
các đơn vị, cá nhân có nhu cầu đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và làm
cơ sở cho việc lập và xét duyệt đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
sau này.
13. Chủ đầu tư và đơn vị thi công
khi triển khai thi công phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công
trình xây dựng để công bố rộng rãi cho nhân dân biết; có biển báo công trường
thi công theo đúng quy định để đảm bảo an toàn đô thị; trả lại hiện trường như
trước khi thi công sau khi hoàn thành công trình và lập bản vẽ hoàn công nộp
cho các cơ quan theo quy định tại Khoản 7, Điều này.
Chương III
QUY ĐỊNH CHUNG KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG CÔNG
TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬT ĐÔ THỊ
Điều 5. Nguyên
tắc chung quản lý sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý và có phân cấp quản lý.
2. Quản lý quá trình khai thác, sử
dụng, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa của các cơ quan chức năng, của các tổ chức và
cá nhân có nhu cầu khai thác sử dụng thường xuyên và không thường xuyên hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử dụng
một phần hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị vào mục đích khác phải được phép của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đồng thời có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng
đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị.
4. Tổ chức, cá nhân sở hữu công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung có trách nhiệm tạo điều kiện cho các tổ chức,
cá nhân có đường dây, cáp và đường ống bố trí vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung đã xây dựng theo quy định.
5. Các tổ chức, cá nhân có đường
dây, cáp và đường ống lắp đặt mới có trách nhiệm bố trí vào công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung đã xây dựng.
6. Việc lắp đặt, bố trí các đường
dây, cáp và đường ống mới vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung đã xây
dựng phải có các giải pháp bảo đảm sự hoạt động bình thường của hệ thống đã có.
Điều 6. Khai
thác, sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Việc khai thác, sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật được quy định gồm:
a) Vận hành công trình theo chức
năng;
b) Thi công lắp đặt, đấu nối từ hệ
thống cục bộ với hệ thống chính của đô thị;
c) Sửa chữa đột xuất và sửa chữa định
kỳ.
2. Việc khai thác, sử dụng hệ thống
hạ tầng kỹ thuật phải được sự quản lý chặt chẽ. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
khai thác sử dụng phải được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố sở tại; đồng thời thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công
trình khai thác sử dụng.
3. Quá trình lắp đặt, xây dựng để
khai thác sử dụng phải tuân thủ các quy định về khoảng cách bảo vệ và cách ly vệ
sinh, an toàn đối với công trình hệ thống hạ tầng theo quy định hiện hành.
4. Đơn vị, cá nhân đầu tư khai
thác sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị có trách nhiệm bảo quản, duy tu,
bảo dưỡng chăm sóc công trình của mình; Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
bảo quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình do địa phương đầu tư hoặc do tổ
chức, cá nhân đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị và bàn giao cho chính quyền
địa phương quản lý, sử dụng; nếu Ủy ban nhân dân cấp huyện không có điều kiện bảo
quản, duy tu, bảo dưỡng chăm sóc công trình thì chọn thuê các tổ chức cá nhân
khác thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Chương IV
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CẤP NƯỚC
Điều 7. Thẩm
quyền quản lý hệ thống cấp nước
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về cấp
nước đô thị.
Điều 8. Chất
lượng nước sạch
Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch.
Điều 9. Sử dụng
nguồn nước cho hoạt động cấp nước
1. Các cấp chính quyền, tổ chức và
cá nhân có trách nhiệm bảo vệ nguồn nước, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm
hoặc phá hoại nguồn nước.
2. Trường hợp nguồn nước hạn chế
do điều kiện tự nhiên hoặc hạn hán kéo dài, thiên tai, sự cố ô nhiễm nguồn nước
nghiêm trọng gây ra thiếu nước, việc cung cấp nguồn nước thô cho cấp nước sinh
hoạt được ưu tiên hàng đầu.
3. Khai thác, sử dụng nước đúng mục
đích, tiết kiệm, an toàn và có hiệu quả; sử dụng hài hòa nguồn nước mặt và nước
dưới đất để cung cấp nước trên cơ sở quy hoạch tài nguyên nước, kế hoạch cấp nước
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 10. Các
hành vi bị cấm trong hoạt động cấp nước
Thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp
và tiêu thụ nước sạch.
Điều 11. Khu
vực bảo vệ an toàn đối với nguồn nước mặt dùng cấp nước sinh hoạt
1. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước mặt theo quy định tại Điều
5 Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
2. Trong khu vực bảo vệ nguồn nước
sông của trạm bơm nước thô, không được thực hiện những hành vi sau đây:
a) Xả nước thải công nghiệp, sinh
hoạt mặc dù đã qua quá trình xử lý hay xả mương thoát nước nông nghiệp chảy vào
sông;
b) Các hoạt động khác phát sinh nước
thải, chất thải xả vào vùng bảo bộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt;
c) Neo đậu thuyền bè, xây dựng bến
đò ngang, bến phà;
d) Sửa chữa, làm vệ sinh thiết bị,
xe máy;
đ) Người và gia súc tắm, giặt;
e) Khai thác khoáng sản, nuôi trồng
thủy sản, kinh doanh xăng dầu.
3. Đơn vị cấp nước quản lý khu vực
bảo vệ nguồn nước sông của trạm bơm nước thô phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Dựng biển thông báo phạm vi giới
hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước sông theo quy định, đủ để mọi người nhận
biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ.
b) Cắm các cột mốc giới hạn khu vực
bảo vệ với khoảng cách đủ để xác định chính xác phạm vi bảo vệ an toàn nguồn nước;
c) Tổ chức giám sát, phối hợp với
Chính quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm các nội
dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 12. Khu
vực bảo vệ an toàn đối với khu vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác
nước dưới đất
1. Phạm vi vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước sinh hoạt của công trình khai thác nước dưới đất theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 24/2016/TT-BTNMT ngày 09/9/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định việc xác định và công bố vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
2. Trong khu vực bảo vệ an toàn giếng
nước dưới đất, không được thực hiện những hành vi sau:
a) Đào hố nước, hố rác, hố phân, hố
vôi;
b) Phóng uế, đổ phân rác, chăn
nuôi súc vật, trồng rau, hoa màu, cây cỏ phân bón;
c) Các hoạt động khác phát sinh nước
thải, chất thải xả vào vùng bảo bộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt.
3. Đơn vị cấp nước quản lý khu vực
sử dụng nguồn giếng nước dưới đất phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Dựng biển thông báo phạm vi giới
hạn khu vực bảo vệ an toàn nguồn nước dưới đất theo quy định đủ để mọi người nhận
biết phạm vi và các yêu cầu bảo vệ;
b) Xây dựng tường rào bảo vệ xung
quanh khu vực bảo vệ giếng nước dưới đất;
c) Tổ chức giám sát, phối hợp với chính
quyền địa phương phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm các nội
dung quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 13. Khu
vực bảo vệ an toàn đối với đường ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch
và hành lang đường ống cấp nước
1. Hành lang an toàn các đường ống
nước thô, hành lang an toàn các đường ống truyền tải nước sạch được quản lý
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đối với từng đường ống.
2. Đơn vị cấp nước quản lý khu vực
bảo vệ hành lang an toàn các đường ống cấp nước, tuyến ống nước phải thực hiện
các quy định sau đây:
a) Lập hồ sơ đề xuất hành lang an
toàn các đường ống nước thô, hành lang an toàn các đường ống truyền tải nước sạch
lấy ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định;
b) Dựng biển báo cung cấp các
thông tin về tuyến ống cấp nước, thông báo khu vực bảo vệ hành lang an toàn tuyến
ống theo quy định đủ để mọi người nhận biết hành lang tuyến ống và các yêu cầu
bảo vệ;
c) Tổ chức giám sát, phối hợp với
chính quyền địa phương, lực lượng thanh tra xây dựng, thanh tra Giao thông, cảnh
sát giao thông, phát hiện kịp thời để xử lý các trường hợp vi phạm các nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 14. Đối
với khu vực bảo vệ an toàn đài nước, bể chứa nước
1. Khu vực bảo vệ an toàn đài nước,
bể chứa nước là khoảng cách có bán kính được xác định theo Quy chuẩn xây dựng
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008, Tiêu
chuẩn Xây dựng Việt Nam 33:2006 ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD ngày
17/3/2006 của Bộ Xây dựng và các Quy định khác hiện hành.
2. Trong khu vực bảo vệ an toàn
không được thực hiện những hành vi sau đây:
a) Xây dựng nhà cửa, lều quán, hay
bất cứ vật kiến trúc, công trình nào (trừ các công trình phục vụ cho hoạt động
của đài nước, bể chứa nước);
b) Chăn nuôi, trồng trọt; xả rác,
xà bần, phóng uế, đổ phân rác.
3. Đơn vị cấp nước quản lý đài nước,
bể chứa nước phải thực hiện các nội dung sau đây đối với các đài nước, bể chứa
nước đã có khu vực bảo vệ an toàn cụ thể theo quyết định của cơ quan thẩm quyền:
a) Xây dựng tường rào bảo vệ chung
quanh;
b) Dựng biển thông báo khu vực bảo
vệ an toàn đài nước, bể chứa nước theo quy định để mọi người nhận biết khu vực
an toàn đài nước, bể chứa nước và các yêu cầu bảo vệ.
4. Đối với các đài nước, bể chứa
nước chưa có khu vực bảo vệ an toàn cụ thể theo quyết định của cơ quan thẩm quyền,
đơn vị cấp nước quản lý đài nước, bể chứa nước phải thực hiện ngay các nội dung
sau đây:
a) Thống kê danh mục các đài nước,
bể chứa nước thuộc đơn vị cấp nước quản lý chưa có quyết định của cơ quan thẩm
quyền; nghiên cứu đề xuất giải pháp lập khu vực tạm thời bảo vệ an toàn cho các
đài nước, bể chứa nước, trình Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chỉ đạo;
b) Căn cứ các quy định hiện hành,
hồ sơ lưu trữ, hiện trạng mặt bằng khu vực các đài nước, bể chứa nước trong
danh mục thống kê nêu trên, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường
và chính quyền địa phương lập hồ sơ đề xuất thiết lập khu vực bảo vệ an toàn
các đài nước, bể chứa nước có liên quan để Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét phê duyệt ban hành khu vực bảo vệ an toàn cho đài nước, bể chứa nước
liên quan;
c) Tổ chức giám sát, phát hiện kịp
thời các trường hợp vi phạm nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này thông báo
chính quyền địa phương xử lý.
Chương V
QUẢN LÝ HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC
Điều 15. Phân
cấp quản lý
1. Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quản lý nhà nước hệ thống thoát nước, có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý xây dựng phát triển đô thị
cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống thoát
nước;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực
tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống thoát nước.
Điều 16. Quản
lý hệ thống thoát nước mưa
1. Quản lý hệ thống thoát nước mưa
bao gồm quản lý các công trình từ cửa thu nước mưa, các tuyến cống dẫn nước mưa
khu vực, các kênh mương thoát nước chính, các van ngăn triều ra nguồn tiếp nhận.
2. Các tuyến cống, mương, hố ga phải
được nạo vét, duy tu, bảo dưỡng định kỳ, đảm bảo dòng chảy theo thiết kế. Thường
xuyên kiểm tra, bảo dưỡng nắp hố ga, cửa thu nước mưa. Định kỳ kiểm tra, đánh
giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương
án thay thế hoặc sửa chữa.
3. Đơn vị quản lý hệ thống thoát nước
phải thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa đảm bảo yêu cầu kỹ thuật
quản lý vận hành, đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu vực.
Điều 17. Quản
lý hệ thống thoát nước thải
1. Quản lý hệ thống thoát nước thải
bao gồm quản lý các điểm đấu nối, các tuyến cống thu gom, truyền dẫn đến trạm xử
lý.
2. Định kỳ kiểm tra độ kín lắng cặn
tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống để lập kế hoạch nạo vét, sửa chữa, bảo
dưỡng cống và công trình trên mạng lưới. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng
công trình đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa mạng lưới thoát nước và các
công trình trên mạng.
3. Đơn vị quản lý hệ thống thoát
nước phải thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước thải đảm bảo yêu cầu
kỹ thuật quản lý vận hành, đề xuất các phương án phát triển mạng lưới theo lưu
vực.
4. Trong trường hợp mạng lưới
thoát nước chung (bao gồm hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải) thì việc
quản lý hệ thống thoát nước được thực hiện như quản lý hệ thống thoát nước thải.
Điều 18. Quản
lý công trình thoát nước
1. Tất cả các công trình xây dựng
thoát nước đều phải được lập, thẩm định, xét duyệt theo đúng quy định hiện hành
của Nhà nước. Trong quá trình thi công công trình, đơn vị thi công phải áp
dụng các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; không để đất, cát, vật
liệu xây dựng đổ xuống hệ thống thoát nước.
2. Công trình thoát nước đô thị
trước khi đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng phải được cơ quan quản lý thoát
nước đô thị kiểm tra, xác nhận bằng văn bản công trình đảm bảo không có vật cản
gây tắc dòng chảy và được tổ chức nghiệm thu theo quy định hiện hành.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất
lượng công trình đầu mối, công trình trên
mạng lưới thoát nước; độ kín, lắng cặn tại
các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống nhằm bảo đảm khả năng hoạt động liên tục
của hệ thống, đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa, nạo vét, bảo trì và kế
hoạch phát triển hệ thống thoát nước.
4. Khi bàn giao toàn bộ công trình
thoát nước cho đơn vị quản lý phải bàn giao đầy đủ hồ sơ hoàn công, những tài
liệu về các vấn đề có liên quan đến công trình được bàn giao, tài liệu hướng dẫn
vận hành, sử dụng, quản lý, chế độ duy tu bảo dưỡng công trình kèm theo đĩa CD
ghi nội dung hồ sơ hoàn công.
5. Việc bảo hành công trình thoát
nước đô thị phải được thực hiện theo quy định về bảo hành công trình xây dựng.
Điều 19. Nạo
vét, khơi thông hệ thống thoát nước
Đơn vị được giao nạo vét, khơi
thông hệ thống thoát nước đô thị phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện các biện pháp cần thiết
như đặt tín hiệu, biển báo để đảm bảo trật tự, an toàn giao thông.
2. Chất thải nạo vét phải để vào
thùng kín, không rò rỉ ra ngoài và vận chuyển đưa ra bãi thải trong ngày.
Nghiêm cấm để chất thải qua đêm trên đường phố.
3. Vận chuyển chất thải bằng phương
tiện chuyên dùng, không được để chất thải rơi vãi khi lưu thông trên đường giao
thông công cộng.;
4. Nạo vét đến đâu, phải tiến hành
đậy nắp đan đến đó. Trong khi nắp hố ga được mở để thao tác phải có người hoặc
tín hiệu cảnh báo, không được để miệng cống, hố ga hở qua đêm.
5. Trước khi tiến hành nạo vét phải
lập kế hoạch cụ thể về thời gian thi công, biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo
trật tự, an toàn giao thông và biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường gửi đến Cơ
quan quản lý xây dựng phát triển đô thị cấp huyện để kiểm tra và theo dõi.
Điều 20. Quy
định quy chuẩn kỹ thuật về nước thải
1. Nước thải từ hệ thống thoát nước,
từ các công trình đơn lẻ xả vào nguồn tiếp nhận, hệ thống công trình thủy lợi
phải đảm bảo các quy chuẩn kỹ thuật môi trường, quy chuẩn kỹ thuật về nước thải
xả vào hệ thống công trình thủy lợi.
2. Nước thải từ các công trình đơn
lẻ xả vào hệ thống thoát nước phải đảm bảo giới hạn cho phép đối với các thông
số ô nhiễm được quy định tại các quy chuẩn kỹ thuật về nước thải xả vào hệ thống
thoát nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định và không ảnh hưởng đến hoạt
động của hệ thống thoát nước.
Chương VI
QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ
Điều 21. Phân
cấp quản lý
1. Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về quản lý chiếu sáng đô thị tại các đô thị trên
địa bàn tỉnh, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan
quản lý xây dựng phát triển đô thị cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo
trì và khai thác hệ thống chiếu sáng trong đô thị.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực
tiếp quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị trên địa bàn.
Điều 22.
Nguyên tắc quản lý và chính sách phát triển chiếu sáng đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 về quản lý chiếu sáng đô thị.
Điều 23. Yêu
cầu chung về thiết kế, xây dựng, duy trì chiếu sáng đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 về quản lý chiếu sáng đô thị.
Điều 24. Bảo
vệ hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
Thực hiện theo quy định tại Điều 6
Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 về quản lý chiếu sáng đô thị.
Điều 25. Các
hành vi bị cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 8
Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28/9/2009 về quản lý chiếu sáng đô thị.
Điều 26. Nội
dung quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
1. Thực hiện tổ chức chiếu sáng
công cộng đô thị theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, bảo đảm an
toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu
sáng công cộng đô thị theo quy định.
2. Lập kế hoạch hàng năm về xây dựng
mới, thay thế, cải tạo, duy trì bảo dưỡng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
và tổ chức triển khai thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất
lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề
xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời.
4. Bảo vệ hệ thống chiếu sáng công
cộng đô thị.
Điều 27. Tổ
chức chiếu sáng không gian công cộng trong đô thị
1. Công viên, vườn hoa, quảng trường,
các khu vực ven hồ nước, ven hai bên bờ sông, ven bờ biển và các không gian
công cộng có ý nghĩa về chính trị, lịch sử, văn hóa trong đô thị được tổ chức
chiếu sáng theo quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch chiếu sáng đô thị được phê duyệt.
2. Giải pháp chiếu sáng không gian
công cộng phải góp phần tăng tính thẩm mỹ không gian đô thị, kết hợp hài hòa giữa
các yếu tố cảnh quan như cây xanh, thảm cỏ, bồn hoa, mặt nước với các công
trình kiến trúc, tượng đài, đài phun nước và các công trình khác.
3. Đơn vị được giao quản lý, vận
hành hoặc các tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng, khai thác khu vực
công cộng trong đô thị phải có trách nhiệm tổ chức chiếu sáng theo quy định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương VII
QUẢN LÝ HỆ THỐNG CÂY XANH ĐÔ THỊ
Mục 1. PHÂN CẤP
VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ
Điều 28. Phân
cấp quản lý
1. Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hệ thống cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh,
có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và chỉ đạo cơ quan quản lý xây dựng
phát triển đô thị cấp huyện về chuyên môn nghiệp vụ quản lý, bảo trì và khai
thác hệ thống cây xanh trong đô thị.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực
tiếp quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống cây xanh trên địa bàn; tổ chức thực
hiện công tác cấp giấy phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh trong đô thị.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn thuộc đô thị thực hiện việc quản lý hệ thống cây xanh trồng trên các
tuyến đường đô thị theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện và hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan quản lý xây dựng phát triển đô thị cấp huyện.
Điều 29.
Nguyên tắc quản lý
1. Tất cả các loại cây xanh đô thị
đều được xác định chủ sở hữu, do tổ chức, đơn vị, cá nhân quản lý hoặc được
giao quản lý.
2. Việc trồng cây xanh đô thị phải
thực hiện theo quy hoạch xây dựng đô thị hoặc kế hoạch phát triển cây xanh được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lựa chọn chủng loại và trồng
cây xanh phải mang bản sắc địa phương, phù hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng,
đồng thời phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu về sử dụng, mỹ quan, an toàn giao
thông, an toàn cho sức khỏe và vệ sinh môi trường; hạn chế làm hư hỏng các công
trình, cơ sở hạ tầng trên mặt đất, dưới mặt đất cũng như trên không. Không trồng
các loại cây trong danh mục cây cấm trồng ban hành kèm theo Quyết định này.
4. Các tổ chức, đơn vị, cá nhân có
trách nhiệm quản lý, bảo vệ, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên, trước mặt nhà,
đồng thời thông báo kịp thời cho các cơ quan chức năng quản lý để giải quyết khi
phát hiện cây xanh có dấu hiệu khác thường, nguy cơ gãy đổ, nguy hiểm hay các
hành vi gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh đô thị.
Điều 30. Các
hành vi bị cấm
Thực hiện theo quy định tại Điều 7
Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 về quản lý cây xanh đô thị.
Mục 2. QUẢN LÝ
CÔNG VIÊN
Điều 31.
Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức được giao quản lý công viên
Cơ quan, tổ chức được Nhà nước
giao quản lý công viên cây xanh có trách nhiệm:
1. Thực hiện kiểm tra, quản lý
công viên cây xanh nhằm tạo cảnh quan, môi trường tốt nhất phục vụ các tầng lớp
nhân dân khi đến vui chơi giải trí, luyện tập thể dục thể thao, nghỉ ngơi nhằm
giữ gìn, bảo quản cho sự phát triển bền vững lâu dài của công viên.
2. Chăm sóc bảo dưỡng thường xuyên
vườn hoa, thảm cỏ, dây leo, cây kiểng, cây xanh trong công viên.
3. Thu dọn rác, nạo vét mương
rãnh, cống thoát nước trong công viên, bảo đảm môi trường luôn trong sạch.
4. Bảo trì, sửa chữa thường xuyên
các công trình kiến trúc, công trình kỹ thuật hạ tầng trong công viên, không để
hư hỏng xuống cấp.
5. Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo
vệ thường xuyên, bảo đảm an ninh trật tự khu vực công viên, tạo điều kiện thông
thoáng, thuận lợi cho mục đích công cộng.
6. Việc chặt hạ, dịch chuyển cây
xanh trong công viên được thực hiện theo quy định tại Mục 4, Chương VII của Quy
định này.
Điều 32.
Nghiêm cấm các hành vi xâm hại công viên
Nghiêm cấm các hành vi xâm hại đến
công viên như: lấn chiếm, chiếm dụng, xây dựng, cư trú trái phép trong công
viên, các hành vi làm mất tính mỹ quan, trật tự trong công viên, các hành vi
gây tổn hại đến công viên và các hành vi khác vi phạm pháp luật và nội quy bảo
vệ công viên.
Điều 33. Tổ
chức hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, văn hoá nghệ thuật trong công
viên
1. Các hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ trong công viên để phục vụ khách tham quan phải phù hợp với chức
năng của công viên, quy hoạch thiết kế xây dựng công viên và thực hiện đúng các
quy định hiện hành của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt động.
2. Việc tổ chức phục vụ văn hóa
nghệ thuật, hội chợ, triển lãm, lễ hội trong công viên phải được sự chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và thực hiện đúng các quy định hiện hành.
Mục 3. QUẢN LÝ
CÂY XANH
Điều 34. Quản
lý cây xanh trên đường phố
Cơ quan, tổ chức được Nhà
nước giao quản lý cây xanh có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Thực hiện việc thống kê, phân
loại, đánh số, treo biển tên (cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn) và lập hồ sơ
cho từng cây để phục vụ công tác quản lý.
2. Tổ chức trồng mới cây xanh trên
đường phố theo quy hoạch được duyệt.
a) Trồng thay thế cây xanh đường
phố bị chặt hạ do sâu bệnh không có khả năng điều trị, cây xanh bị chết, cây
xanh có nguy cơ ngã đổ;
b) Trồng cây theo quy hoạch, trường
hợp chưa có quy hoạch phải đựơc Sở Xây dựng xem xét thỏa thuận phù hợp với quy
hoạch chung xây dựng đô thị.
3. Bảo quản, chăm sóc cây xanh
trên đường phố.
a) Tưới, bón phân, kiểm tra xử lý
cây bị sâu bệnh, đảm bảo cây sinh trưởng và phát triển tốt;
b) Cắt mé cành, nhánh nặng tàn, lấy
nhánh khô, khống chế chiều cao, chống - sửa cây nghiêng, tạo tán cho cây, bảo đảm
mỹ thuật và mỹ quan đô thị;
c) Lập kế hoạch thực hiện việc chặt
hạ, thay thế các tuyến cây xanh lâu năm, già cỗi không còn phát huy tác dụng và
không bảo đảm an toàn cho sinh hoạt đô thị;
d) Khảo sát, thiết lập chăm sóc đặc
biệt đối với cây cần được bảo tồn, cây mang tính đặc trưng của địa phương, của
vùng địa lý, cây xanh trên đường phố có chiều cao từ 15m trở lên;
e) Tổ chức lực lượng tuần tra, bảo
vệ thường xuyên hệ thống cây xanh đường phố.
4. Phát hiện, lập kế hoạch thực hiện
việc chặt hạ cây xanh bị sâu bệnh không có khả năng điều trị, bị chết, có nguy
cơ đổ ngã và cây xanh thuộc danh mục cây cấm trồng.
5. Việc chặt hạ, di dời cây cổ thụ,
cây cần được bảo tồn thực hiện theo quy định tại Mục 4, Chương VII của Quy định
này.
Điều 35. Bảo
quản, chăm sóc cây xanh trong khuôn viên nhà đất của cơ quan, tổ chức và cá
nhân
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có
quyền trong việc lựa chọn giống cây trồng, được thụ hưởng toàn bộ huê lợi từ
cây và chịu trách nhiệm trong việc bảo quản, chăm sóc cây xanh, hoa, cỏ, cây kiểng,
dây leo trồng trong khuôn viên do mình quản lý.
2. Cây trồng trong khuôn viên của
cơ quan, tổ chức và cá nhân phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Không thuộc danh mục cây cấm trồng;
b) Cây trồng lẻ, trồng dặm thì tùy
thuộc vào khoảng không gian của khuôn viên mà chọn cây thích hợp nhưng có độ
cao khi trưởng thành không quá 15m;
c) Khoảng cách ly an toàn đến các
công trình kỹ thuật đô thị phải theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành;
đồng thời, phải bảo đảm cây xanh có tán, thân, rễ không ảnh hưởng đến các công
trình lân cận thuộc tổ chức, cá nhân khác quản lý;
d) Cây trồng theo dự án đầu tư bằng
ngân sách Nhà nước thì thực hiện theo đúng hồ sơ thiết kế kỹ thuật được cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc bảo quản, chăm sóc, chặt hạ,
di dời cây xanh thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn và cây có chiều
cao từ 10m trở lên được thực hiện theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 - Chương VII
của Quy định này.
Mục 4. CÁC QUY
ĐỊNH CẤP PHÉP CHẶT HẠ, DỊCH CHUYỂN CÂY XANH
Điều 36. Điều
kiện chặt hạ, dịch chuyển cây xanh đô thị
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý
cây xanh đô thị.
2. Cây xanh thuộc danh mục cây ngoại
lai, xâm hại, cây mới được đưa vào danh mục cấm trồng.
3. Cây xanh trồng trên vỉa hè theo
quy hoạch trước những thửa đất trống, khi chủ các thửa đất này xây dựng nhà ở,
công trình xây dựng thì vị trí cây xanh nằm trước nhà ở, công trình xây dựng
làm ảnh hưởng đến sinh hoạt hoặc kinh doanh.
Điều 37. Các
trường hợp cấp giấy phép chặt hạ, di dời cây xanh
1. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân
khi muốn chặt hạ, di dời các loại cây xanh thì phải có Giấy phép chặt hạ, di dời
cây xanh theo quy định tại Khoản 1, Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ về quản lý cây xanh đô thị và khoản 2, khoản 3 Điều 36
của Quy định này.
2. Các trường hợp được miễn giấy
phép chặt hạ, dịch chuyển cây xanh:
Thực hiện theo quy định tại Khoản
3 Điều 14 Nghị định số 64/2010/NĐ-CP ngày 11/6/2010 của Chính phủ về quản lý
cây xanh đô thị.
Điều 38. Xử
lý một số trường hợp đặc biệt đối với cây xanh cần chặt hạ, dịch chuyển ngay,
cây xanh đã bị ngã đổ
1. Trường hợp đột xuất cần chặt hạ,
dịch chuyển ngay do tình thế khẩn cấp, thiên tai hoặc cây có nguy cơ ngã đổ gây
nguy hiểm. Đơn vị trực tiếp thực hiện việc chăm sóc, bảo quản công viên, cây
xanh; chủ đầu tư đối với công viên được xây dựng một phần từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác phải có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn lập biên bản hiện trạng, ảnh chụp hiện trạng,
thực hiện ngay việc chặt hạ, dịch chuyển cây xanh và báo cáo cơ quan được phân
cấp quản lý công viên, cây xanh.
2. Trường hợp cây xanh bị ngã đổ:
Đơn vị trực tiếp thực hiện việc
chăm sóc, bảo quản công viên, cây xanh; chủ đầu tư đối với công viên xây dựng một
phần bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước hoặc bằng các nguồn vốn khác có trách
nhiệm lập biên bản hiện trạng, ảnh chụp hiện trạng, dọn dẹp, giải tỏa ngay mặt
bằng và thông báo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan được phân cấp
quản lý công viên, cây xanh.
3. Khuyến khích các đơn vị quản lý
thực hiện các biện pháp khẩn cấp để khắc phục nguy hiểm, bảo vệ an toàn cho cây
xanh nhưng phải đảm bảo an toàn tính mạng cho nhân dân.
Điều 39. Xây
dựng công trình trên đất có trồng cây xanh
1. Xây dựng công trình thuộc đối
tượng không phải xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về cấp
giấy phép xây dựng.
Chủ đầu tư công trình chỉ được chặt
hạ, di dời cây xanh sau khi được cấp có thẩm quyền quy định tại Khoản 7 Điều 41
của Quy định này cấp giấy phép.
2. Xây dựng công trình mà theo quy
định pháp luật phải có Giấy phép xây dựng.
Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
công trình phải lấy ý kiến bằng văn bản của cơ quan quản lý cây xanh về việc chặt
hạ, di dời cây trước khi cấp giấy phép xây dựng công trình.
Mục 5. TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CÂY XANH ĐÔ THỊ
Điều 40.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn về chuyên môn và phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch công viên cây xanh; đồng thời,
hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch công viên, cây xanh tại các đô
thị trên địa bàn tỉnh.
2. Kiểm tra và xử lý việc thực hiện
các quy định về bảo vệ và phát triển hệ thống công viên và cây xanh tại các đô
thị.
3. Xác định, kiểm tra việc thực hiện
đúng tỷ lệ diện tích đất dành cho cây xanh trong các đồ án quy hoạch đô thị, đặc
biệt là các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư, khu đô thị mới, của từng khu vực
đảm bảo đất dành cho cây xanh đạt tiêu chuẩn quy hoạch theo thẩm quyền thẩm định
đồ án quy hoạch. Hỗ trợ việc thiết kế nhằm đảm bảo đạt yêu cầu mỹ thuật đối với
hệ thống cây xanh đô thị, đặc biệt là tại các khu vực trung tâm, cửa ngõ của đô
thị. Nghiên cứu, hướng dẫn các giải pháp kiến trúc, xây dựng tạo mảng xanh ở
các bờ tường, ở giữa các tầng của các công trình kiến trúc cao tầng.
4. Phối hợp với các Sở, Ban ngành
và đoàn thể thường xuyên tổ chức công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức
cộng đồng góp phần bảo vệ, chăm sóc và phát triển mảng xanh đô thị; Lập kế hoạch
vận động, thu hút đầu tư, thực hiện chủ trương xã hội hóa lĩnh vực bảo quản,
phát triển mảng xanh đô thị.
Điều 41.
Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện việc thống kê, phân
loại, đánh số, treo biển và lập hồ sơ đối với từng cây cổ thụ, cây cần được bảo
tồn.
2. Kiểm tra định kỳ việc chăm sóc,
bảo quản, chặt hạ di dời cây thuộc danh mục cây cổ thụ, cây cần được bảo tồn.
3. Hướng dẫn hỗ trợ chủng loài,
quy cách, kỹ thuật trồng, chăm sóc cây, kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh cho cây
xanh và cung cấp, hỗ trợ giống cây trồng cho các cơ quan, tổ chức chính trị -
xã hội khi tổ chức các phong trào trồng cây xanh; hướng dẫn hỗ trợ cho các tổ
chức, cá nhân trồng cây xanh trên các khu đất trống, trên địa bàn do địa phương
quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
và các cơ quan liên quan trong việc lập, thực hiện và quản lý quy hoạch xây dựng
công viên, cây xanh trên địa bàn;
5. Quản lý địa bàn không để tình
trạng lấn chiếm, sử dụng trái phép các vị trí được quy hoạch xây dựng công
viên, cây xanh.
6. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường
và thị trấn trong công tác bảo vệ hệ thống công viên, cây xanh trên địa bàn quản
lý.
7. Thực hiện việc cấp Giấy phép chặt
hạ, dịch chuyển cây xanh theo đề nghị của Cơ quan quản lý xây dựng phát triển
đô thị cấp huyện.
Chương VIII
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN THÔNG THƯỜNG VÀ MỘT SỐ CHẤT THẢI
ĐẶC THÙ
Điều 42. Thẩm quyền quản lý
chất thải rắn thông thường và một số chất thải đặc thù
1. Sở Xây dựng tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc quản lý nhà nước đối với chất thải rắn thông thường và một
số chất thải đặc thù trong phạm vi phân cấp, có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra,
hướng dẫn việc quản lý nhà nước đối với chất thải rắn thông thường và một số chất
thải đặc thù trong phạm vi phân cấp.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện trực
tiếp quản lý chất thải rắn thông thường và một số chất thải đặc thù;.
3. Trách nhiệm Sở Xây dựng trong
quản lý chất thải rắn thông thường:
a) Xây dựng kế hoạch, chương
trình, chỉ tiêu và cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức lập, thẩm định, lấy ý
kiến Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan về quy hoạch xử lý chất thải rắn theo
quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm
tra việc lập, triển khai và quản lý quy hoạch xử lý chất thải rắn;
c) Tổ chức lập, thẩm định quy hoạch
xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn theo quy định trên địa bàn tỉnh, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện;
d) Tổ chức các hoạt động xúc tiến
đầu tư, vận động, khai thác các nguồn lực để phát triển quy hoạch xây dựng cơ sở
xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh văn
bản thẩm tra hoặc đóng góp ý kiến đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ sở xử lý
chất thải rắn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
Điều 43. Quản
lý rác thải xây dựng
1. Các hộ gia đình khi tiến hành
các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải thực hiện đăng ký với
các công ty môi trường đô thị hoặc ký hợp đồng trực tiếp với các đơn vị được
phép vận chuyển chất thải rắn xây dựng để đổ chất thải đúng nơi quy định. Khi
tiến hành xây dựng, cải tạo, phá dỡ công trình phải có chỗ chứa vật liệu phế thải,
xà bần trong khuôn viên công trình.
2. Khi tổ chức, cá nhân được Ủy
ban nhân dân cấp huyện cho phép chứa hàng hóa, vật liệu, phế liệu, phế thải
trên đường phố thì phải thực hiện tất cả biện pháp đảm bảo vệ sinh và trật tự
an toàn giao thông.
3. Khi hoàn tất công trình, tối đa
sau 3 ngày, chủ nguồn thải phải nhanh chóng thu dọn toàn bộ vật liệu phế thải,
xà bần trả lại mặt bằng vỉa hè như hiện trạng ban đầu.
4. Các đơn vị, cơ quan chức năng
và các tổ chức, cá nhân khi đốn hạ, di dời, phát dọn cây xanh; nạo vét bùn, đất,
rác cặn từ cống rãnh thoát nước phải thu dọn sạch sẽ trong ngày đồng thời đảm bảo
an toàn giao thông và mỹ quan đô thị.
5. Các xe chở phân, rác thải, vôi
vữa, đất, đá, gạch, cát, sỏi, than, xà bần, khi lưu thông trên đường phố phải
dùng bạt che phủ kín phần vật liệu vận chuyển, không được để rơi vãi trên đường
phố. Nếu để rơi vãi thì người điều khiển xe phải có trách nhiệm thu dọn, xử lý
hậu quả kịp thời và phải chịu xử lý vi phạm hành chính cho hành vi để rơi vãi vật
liệu.
Điều 44. Quản
lý bùn thải
1. Bùn thải phải được phân loại để
quản lý và lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp, góp phần giảm chi phí vận chuyển,
chi phí xử lý và thuận tiện trong quản lý,
vận hành bãi chôn lấp.
2. Bùn thải được phân loại như
sau:
a) Theo nguồn gốc bùn thải: bùn thải
từ hệ thống thoát nước (mạng lưới thoát nước và nhà máy xử lý nước thải) và bùn
thải từ bể tự hoại;
b) Theo mức độ ô nhiễm của từng loại
bùn thải;
c) Theo ngưỡng nguy hại đối với bùn
thải từ quá trình xử lý nước và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
3. Thu gom, vận chuyển và xử lý
bùn thải hệ thống thoát nước:
a) Bùn thải được thu gom, lưu giữ
và vận chuyển đến các địa điểm xử lý theo quy hoạch hoặc các địa điểm đã được
cơ quan có thẩm quyền cho phép để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định;
không được phép xả thải bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường. Trong trường hợp
bùn thải có các thành phần nguy hại thì phải được quản lý theo quy định về quản
lý chất thải nguy hại.
b) Việc xử lý và tái sử dụng bùn
thải phải tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng bùn thải do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành và các quy định về bảo vệ môi trường.
c) Khi đầu tư xây dựng nhà máy xử
lý nước thải phải có các giải pháp thu gom và xử lý bùn thải phù hợp.
4. Thông hút, vận chuyển và xử lý
bùn thải bể tự hoại:
a) Bùn thải từ các hộ gia đình,
các cơ quan hành chính, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải được thông
hút định kỳ;
b) Việc thông hút, vận chuyển bùn
thải bể tự hoại phải bằng các phương tiện, thiết bị chuyên dụng đảm bảo các yêu
cầu kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
c) Bùn thải bể tự hoại được thu
gom, lưu giữ phải được vận chuyển tới các địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền
cho phép để xử lý. Nghiêm cấm xả thẳng bùn thải bể tự hoại vào hệ thống thoát nước cũng như môi trường xung quanh.
d) Việc xử lý bùn thải, tái sử dụng
bùn thải bể tự hoại phải tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Chương IX
XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ
CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 45. Các
nguyên tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang
Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 46.
Chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt
1. Người vô gia cư không có thân
nhân hoặc có thân nhân nhưng không có điều kiện lo việc táng, khi chết ở địa
phương nào thì chính quyền địa phương nơi đó có trách nhiệm lo toàn bộ chi phí
táng phù hợp với điều kiện của địa phương.
2. Người không có thân nhân sống ở
địa phương nào thì khi chết chính quyền địa phương đó có trách nhiệm tổ chức
táng ở nghĩa trang tại địa phương với chi phí được lấy từ tài sản của người chết
(nếu có) hoặc từ ngân sách địa phương.
3. Đối với các trường hợp chết do
thiên tai, dịch bệnh, chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm hỗ trợ, tổ
chức táng cho người chết, bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không
gây ô nhiễm môi trường theo quy định của Bộ Y tế.
Điều 47. Quy
định diện tích đất tối đa cho một phần mộ cá nhân
Thực hiện theo quy định tại Điều 4
Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản
lý và sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 48. Quy
định về kiến trúc công trình trong nghĩa trang
1. Kích thước, kiểu dáng các mộ,
bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt
phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công trình kiến trúc khác
như: nhà tưởng niệm, đài tưởng niệm, phù điêu, tranh tượng trong nghĩa trang phải
thiết kế phù hợp với tín ngưỡng, kiến trúc truyền thống, lịch sử và bản sắc địa
phương, tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 49. Quy
định về hạ tầng kỹ thuật
Các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
xây dựng mới phải xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là cây
xanh cách ly và hệ thống thu gom và xử lý nước đối với các nghĩa trang mai táng
và nghĩa trang chôn cất một lần phải tuân thủ theo quy hoạch xây dựng nghĩa
trang được duyệt.
1. Các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
xây dựng mới phải đảm bảo các tiêu chuẩn về khoảng cách ly đối với khu dân cư
và các khu chức năng khác của đô thị.
2. Các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với chiều cao tối thiểu là
2m.
Chương X
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ QUY ĐỊNH XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 50. Sở
Xây dựng
1. Đầu mối tổng hợp và quản lý
chung trong việc hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
2. Đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quy định thuộc lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật đô thị.
3. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành lập các đề án phát triển cho
từng lĩnh vực hạ tầng kỹ thuật nhằm làm cơ sở quản lý tốt hệ thống hạ tầng kỹ
thuật.
4. Hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức
kiểm tra định kỳ việc thực hiện các quy định về quản lý và khai thác sử dụng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các biện pháp để tăng cường trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô
thị.
6. Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của
lực lượng Thanh tra Xây dựng theo quy định hiện hành.
7. Phổ biến các văn bản pháp luật
liên quan đến việc quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Điều 51. Các
chủ đầu tư, nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư và khai thác dịch vụ có liên quan đến
hệ thống hạ tầng kỹ thuật
1. Đầu tư và khai thác trực tiếp
lĩnh vực mình đang kinh doanh. Phối hợp với các Sở quản lý chuyên ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ
tầng kỹ thuật phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn và dài hạn.
2. Khi đầu tư mới hoặc sửa chữa
công trình hạ tầng kỹ thuật phải lập thủ tục xin phép thực hiện theo đúng trình
tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện hành (trừ những trường
hợp không phải xin phép xây dựng theo quy định của Nhà nước).
3. Kiểm tra việc tổ chức thi công
và lập hồ sơ hoàn công, chuyển giao hồ sơ lưu trữ theo quy định tại Khoản 7 Điều
4 Quy định này.
Điều 52. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức quản lý trực tiếp toàn
bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn mình. Tổ chức thực hiện quy trình một
cửa trong trình tự thủ tục đầu tư mới và sửa chữa hệ thống hạ tầng kỹ thuật.
2. Lập kế hoạch phát triển đồng bộ,
tập trung hạ tầng kỹ thuật theo đúng trình tự thủ tục đầu tư và khai thác hiện
hành. Phê duyệt các quy hoạch hạ tầng kỹ thuật trên địa bàn quản lý theo phân cấp
phê duyệt quy hoạch trong Luật Quy hoạch đô thị.
3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm theo quy định của pháp luật.
4. Bố trí cán bộ công chức chuyên
trách đủ trình độ năng lực để đảm bảo chức năng quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật
được giao. Chủ động phối hợp với các sở, ngành, công ty, doanh nghiệp chuyên
ngành trong việc xây dựng kế hoạch và đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đô thị phù hợp với phát triển đô thị trong giai đoạn ngắn hạn cũng như dài hạn.
5. Quyết định lựa chọn chủ đầu tư
các công trình hạ tầng kỹ thuật trong đô thị do mình quản lý bằng nguồn vốn được
cấp theo Luật Ngân sách Nhà nước (trừ những công trình thuộc chức năng quản lý
và nguồn vốn của các cơ quan quản lý chuyên ngành cung cấp).
6. Định kỳ 03 tháng một lần (ngày
15 của tháng cuối Quý) báo cáo tổng hợp công tác quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị về Sở Xây dựng.
7. Hằng năm (giữa Quý IV) lập kế hoạch
nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn
mình quản lý, gửi Sở Xây dựng để có cơ sở tổng hợp, lập kế hoạch nâng cấp, cải
tạo, bảo trì.
8. Chỉ đạo các Phòng, Ban và Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý theo thẩm
quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền và quy định của
pháp luật.
Điều 53. Ủy
ban nhân dân các xã (thuộc ranh giới hành chính của đô thị), phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn.
2. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi
phạm về quản lý sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị trên địa bàn mình quản
lý theo quy định của pháp luật.
3. Hàng tháng tổng hợp công tác quản
lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Phòng Kinh tế - Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị.
Điều 54. Quy
định xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm có hành
vi vi phạm về quản lý đầu tư xây dựng và sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số
121/2013/NĐ-CP ngày 10/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát
triển nhà và công sở và quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 55. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
triển khai và hướng dẫn thực hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện
nếu gặp khó khăn, vướng mắc, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời
về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã căn cứ theo Quy định này để xây dựng quy định chi tiết việc
quản lý hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị đúng quy định của pháp luật và phù hợp
với thực tế tại địa phương./.