HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/NQ-HĐND
|
Bình Định, ngày
07 tháng 11 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
THÔNG QUA QUY CHẾ QUẢN LÝ KIẾN TRÚC THỊ TRẤN TĂNG BẠT HỔ, HUYỆN HOÀI ÂN, TỈNH
BÌNH ĐỊNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
KHÓA XIII KỲ HỌP THỨ 19 (KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Kiến trúc ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
85/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về Quy định chi tiết một
số điều của Luật Kiến trúc.
Xét Tờ trình số 231/TTr-UBND
ngày 23 tháng 10 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua
Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tăng Bạt Hổ, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định;
Báo cáo thẩm tra số 110/BC-KTNS ngày 31 tháng 10 năm 2024 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông
qua Quy chế quản lý kiến trúc thị trấn Tăng Bạt Hổ, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình
Định với các nội dung chính sau:
1. Mục tiêu:
- Là một trong những căn cứ
pháp lý để lập đồ án quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị riêng, cấp giấy phép
xây dựng; quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về kiến trúc của các cấp chính
quyền và các cơ quan, đơn vị liên quan.
- Quy chế quản lý kiến trúc đô
thị để quản lý và thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, chỉnh trang đô thị theo
định hướng phát triển kiến trúc, bảo vệ cảnh quan, phù hợp với bản sắc văn hóa địa
phương trong kiến trúc đô thị.
- Làm căn cứ để xây dựng kế
hoạch tổ chức lập thiết kế đô thị riêng đối với khu vực có ý nghĩa quan trọng,
các tuyến đường...; xác định vị trí, quy mô các công trình cần thi tuyển phương
án kiến trúc để tạo điểm nhấn đô thị.
2. Đối tượng áp dụng và phạm
vi áp dụng:
- Đối tượng áp dụng: Các cơ
quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan đến hoạt động xây dựng, kiến
trúc cảnh quan đô thị trên địa bàn thị trấn Tăng Bạt Hổ có trách nhiệm thực
hiện theo Quy chế này.
- Phạm vi áp dụng: Quy chế này
quy định quản lý kiến trúc đô thị trên địa bàn thị trấn Tăng Bạt Hổ, bao gồm 05
khu phố: Du Tự, Gia Chiểu 1, Gia Chiểu 2, Gò Cau, Thanh Tú.
3. Nội dung quy chế:
Quy chế quản lý kiến trúc thị
trấn Tăng Bạt Hổ, huyện Hoài Ân, tỉnh Bình Định gồm 03 Chương với 15 Điều, bao
gồm:
Chương I: Quy định chung (gồm 5
Điều).
Điều 1. Mục tiêu;
Điều 2. Đối tượng và phạm vi áp
dụng;
Điều 3. Giải thích từ ngữ;
Điều 4. Nguyên tắc quản lý kiến
trúc trong đô thị;
Điều 5. Công trình phải tổ chức
thi tuyển phương án kiến trúc.
Chương II: Quản lý kiến trúc,
không gian cảnh quan (gồm 6 Điều).
Điều 6. Định hướng kiến trúc,
không gian cảnh quan;
Điều 7. Yêu cầu về bản sắc văn
hóa dân tộc trong kiến trúc;
Điều 8. Quy định đối với khu
vực có yêu cầu quản lý đặc thù;
Điều 9. Quy định đối với kiến
trúc các loại hình công trình;
Điều 10. Quy định đối với kiến
trúc công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
Điều 11. Các yêu cầu khác.
Chương III: Tổ chức thực hiện
(gồm 4 Điều).
Điều 12. Tổ chức thực hiện Quy
chế;
Điều 13. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy chế quản lý kiến trúc;
Điều 14. Kiểm tra, thanh tra,
báo cáo và xử lý vi phạm;
Điều 15. Điều chỉnh, bổ sung
Quy chế.
4. Các yêu cầu về nội dung
quy chế
a) Yêu cầu về quản lý kiến trúc:
- Bảo đảm tính thống nhất trong
việc quản lý từ không gian tổng thể đến không gian cụ thể của công trình kiến
trúc;
- Bảo đảm an toàn cho con
người, công trình kiến trúc và khu vực tập trung dân cư trước tác động bất lợi
do thiên nhiên hoặc con người gây ra;
- Không tác động tiêu cực đến
cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử - văn hóa, công trình kiến trúc có giá
trị và môi trường sinh thái;
- Bảo đảm sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả.
b) Yêu cầu đối với kiến trúc đô
thị:
- Hài hòa với không gian, kiến
trúc, cảnh quan chung của khu vực xây dựng công trình kiến trúc; gắn kết kiến
trúc khu hiện hữu, khu phát triển mới, khu bảo tồn, khu vực giáp ranh đô thị và
nông thôn, phù hợp với cảnh quan thiên nhiên;
- Sử dụng màu sắc, vật liệu,
trang trí mặt ngoài của công trình kiến trúc phải bảo đảm mỹ quan, không tác
động xấu tới thị giác, sức khỏe con người, môi trường và an toàn giao thông;
- Kiến trúc nhà ở phải kết hợp
hài hòa giữa cải tạo với xây dựng mới, phù hợp với điều kiện tự nhiên và khí
hậu, gắn công trình nhà ở riêng lẻ với tổng thể kiến trúc của khu vực;
- Công trình công cộng, công
trình phục vụ tiện ích đô thị trên tuyến phố phải bảo đảm yêu cầu thẩm mỹ, công
năng sử dụng, bảo đảm an toàn cho người và phương tiện giao thông;
- Hệ thống biển báo, quảng cáo,
chiếu sáng, trang trí đô thị phải tuân thủ quy chuẩn, quy hoạch quảng cáo ngoài
trời, phù hợp với kiến trúc chung của khu đô thị;
- Công trình tượng đài, công
trình là biểu tượng về truyền thống, văn hóa và lịch sử của địa phương và các
công trình trang trí khác phải được thiết kế phù hợp với cảnh quan, đáp ứng yêu
cầu sử dụng và thẩm mỹ nơi công cộng;
- Công trình giao thông phải
được thiết kế đồng bộ, bảo đảm yêu cầu sử dụng, thẩm mỹ và tính chất của đô thị.
c) Yêu cầu về thiết kế kiến
trúc:
Thiết kế kiến trúc phải tích
hợp giải pháp kiến trúc với quy hoạch; phải xem xét toàn diện các yêu cầu về
kinh tế - xã hội, công năng, kỹ thuật, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi
trường, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, bản sắc văn hóa dân tộc và
các yêu cầu khác đối với công trình; bảo đảm người khuyết tật, người cao tuổi,
trẻ em dễ dàng tiếp cận sử dụng.
Điều 2. Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Quy chế và tổ chức thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Bình Định Khóa XIII Kỳ họp thứ 19 (kỳ họp chuyên đề) thông qua và
có hiệu lực từ ngày 07 tháng 11 năm 2024./.