HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
68/2005/NQ-HĐND
|
Mỹ
Tho, ngày 07 tháng 12 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN ĐIỆN LỰC TỈNH TIỀN GIANG GIAI ĐOẠN 2006 -
2010, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG KHOÁ VII - KỲ HỌP
THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Qua xem xét dự thảo nghị quyết theo Tờ trình số 1620/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm
2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh
thông qua Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010,
có xét đến năm 2015 và báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thống nhất nội
dung Quy hoạch phát triển Điện lực tỉnh Tiền Giang
giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến năm 2015 với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu phát triển
- Quy hoạch phát triển điện đảm
bảo đến 2010, có xét đến 2015 phải đáp ứng yêu cầu tăng trưởng kinh tế trên 11%;
- Đảm bảo yêu cầu cung
cấp điện hiện nay và phát triển lưới điện đáp ứng cho nhu cầu phụ tải trong
giai đoạn 2006 - 2010, có xét đến năm 2015;
- Phát triển lưới điện truyền
tải (220, 110 kV), đảm bảo huy động thuận lợi các nguồn điện trong khu vực cung
cấp điện, đồng thời giảm tổn thất điện năng truyền tải. Xây dựng các trạm trung
gian (110/(15)22kV) để đảm bảo chất lượng điện năng và giảm tổn thất trên lưới
phân phối, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc điện khí hoá nông thôn;
- Từng bước cải tạo lưới điện
phân phối từ cấp điện áp 15 kV lên 22 kV;
- Cải tạo và phát triển lưới
điện hạ thế phù hợp tiêu chuẩn, giảm tổn thất điện năng trên lưới phân phối.
2. Nhu cầu điện
Trên cơ sở dự kiến tốc độ phát
triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2015 là trên 11%, nhu
cầu phụ tải điện của tỉnh Tiền Giang như sau:
- Giai đoạn 2006 - 2010: công
suất cực đại là 151 MW năm 2006 và 248 MW năm 2010; điện thương phẩm tăng từ
736,6 triệu kWh năm 2006 lên 1.432 triệu kWh vào năm 2010; điện thương phẩm
bình quân đầu người là 427,7 kWh năm 2006 và 793 kWh năm 2010. Tốc độ tăng
trưởng điện thương phẩm bình quân giai đoạn 2006 - 2010 là 18,08 %, trong đó
điện phục vụ công nghiệp - xây dựng tăng 23,6 %, quản lý và tiêu dùng dân
cư tăng 14,6 %;
- Năm 2015: nhu cầu công suất
cực đại là 488 MW, điện thương phẩm 2.654 triệu kWh.
3. Quy hoạch phát triển nguồn và
lưới điện
3.1. Về thiết kế
a) Lưới điện truyền tải (110 kV,
220 kV)
- Đường dây: thiết kế đảm bảo có
độ dự phòng cho phát triển ở giai đoạn quy hoạch tiếp theo, có tăng cường mạch
kép để đáp ứng khả năng truyền tải và dự phòng khi sự cố;
- Máy biến thế: sử dụng các máy
biến thế phù hợp với nhu cầu công suất từng trạm biến áp, đảm bảo tải bình
thường ở mức 70% công suất đặt;
b) Lưới điện trung thế (15 kV,
22 kV)
Đến cuối năm 2007, toàn bộ lưới
điện trung thế tỉnh Tiền Giang sẽ vận hành ở cấp điện áp 22kV;
- Cấu trúc lưới điện: đối với
các khu đô thị, thị xã, thị trấn các nhánh chính được thiết kế mạch vòng, vận
hành hở, từng bước phát triển lưới điện ngầm để đảm bảo mỹ quan đô thị. Đối với
khu vực nông thôn lưới điện được thiết kế hình tia. Tiết diện dây dẫn được lựa
chọn thích hợp để đảm bảo ở chế độ làm việc bình thường chỉ mang tải 60 - 70%
công suất so với công suất mang tải cực đại cho phép, nhằm đảm bảo an toàn cấp điện
khi sự cố;
- Máy biến áp phân phối: tuỳ
theo quy mô phụ tải lựa chọn máy biến thế có công suất thích hợp;
- Tổn thất điện áp lưới trung
thế: các đường dây trung thế mạch vòng được thiết kế sao cho khi vận hành hở,
tổn thất điện áp điểm xa nhất không quá 5% ở chế độ bình thường và không quá
10% ở chế độ sau sự cố.
c) Lưới điện hạ thế
Dây dẫn dùng dây nhôm bọc cách
điện, tiết diện nhỏ nhất 50 mm2. Phạm vi cấp điện của đường
dây hạ thế từ 300 mét đến 800 mét.
3.2. Về khối lượng xây dựng
Về quy mô, tiến độ xây dựng các
hạng mục công trình đường dây và trạm các giai đoạn như sau:
a) Lưới truyền tải
* Giai đoạn 2006 - 2010
Đầu tư xây dựng lưới điện 110KV
với các hạng mục sau:
- Xây dựng mới 05 trạm biến áp
với 05 máy biến áp, tổng dung lượng 185MVA;
- Cải tạo và nâng công suất 02
trạm, với tổng dung lượng tăng thêm là 48MVA (thay 01 máy 40MVA bằng máy 63MVA
trạm Cai Lậy và lắp thêm 01 máy 25 MVA trạm Khu Công nghiệp Mỹ Tho);
- Xóa 01 trạm biến áp 110/22kV 13,8MVA trong nội ô thành phố Mỹ Tho;
- Xây dựng mạch 02 đường dây Cai
Lậy - Mỹ Tho, dài 23 km;
- Dời tuyến đường dây 110kV ra
khỏi nội ô thành phố Mỹ Tho bằng cách xây dựng đường dây tiêu chuẩn 02 mạch,
trước mắt kéo 01 mạch đi vòng ra ngoài thành phố Mỹ Tho đến Chợ Gạo, dài 16 km
để chuẩn bị cho việc nâng cấp đường dây Mỹ Tho 2 - Gò Công lên 02 mạch trong
giai đoạn sau.
* Giai đoạn 2011-2015.
+ Lưới điện 220kV:
- Nâng công suất trạm 220/110kV
Cai Lậy từ 2x125MVA thành (125+250) MVA;
- Nâng công suất trạm 220/110kV
Mỹ Tho từ 2x125MVA thành (125+250) MVA.
Quy mô, tiến độ thực hiện sẽ
được chuẩn xác và cập nhật trong Tổng Sơ đồ phát triển điện lực quốc gia giai
đoạn 6 (TSĐ-6).
+ Lưới điện 110kV:
Nâng công suất các trạm hiện có
và các trạm xây dựng mới trong giai đoạn trước:
- Cải tạo và nâng công
suất 07 trạm biến áp, với tổng dung lượng tăng thêm là 238 MVA (xem phụ
lục đính kèm);
- Cải tạo đường dây Mỹ Tho 2 -
Gò Công từ 01 mạch lên thành 02 mạch, tổng chiều dài là 41 km (trong đó, kéo
mạch 2 cho đoạn Mỹ Tho 2 - Chợ Gạo dài 16 km và cải tạo nâng cấp đoạn Chợ Gạo -
Gò Công lên 02 mạch, dài 25 km).
b) Lưới phân phối
Khối lượng xây dựng giai đoạn
2006-2010:
- Đường dây 22(12,7)kV: xây dựng
mới 923 km, cải tạo nâng tiết diện dây dẫn 443 km;
- Trạm biến áp phân phối
22/0,4kV: xây dựng mới 138.068 kVA, cải tạo nâng công suất 88.725 kVA.
c) Lưới hạ thế
Giai đoạn 2006 - 2010: xây dựng
mới 2.155 km đường dây hạ thế, cải tạo 904 km, lắp mới 245.182 công tơ điện.
Trong quá trình triển khai thực hiện, quy hoạch này sẽ được bổ sung,
hiệu chỉnh nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương.
Điều 2. Tổ chức thực
hiện
Ủy ban nhân dân tỉnh lập các thủ
tục trình Bộ Công nghiệp phê duyệt quy hoạch đúng theo quy định.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Tiền Giang khoá VII, kỳ họp thứ 6 thông qua./.
Nơi nhận:
- UB.Thường vụ Quốc hội (HN);
- VP. Chính phủ, VP. Quốc hội (HN);
- UB. KTNS (Quốc hội);
- Ban Công tác đại biểu của UBTVQH (HN);
- Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ (HN);
- Bộ Công nghiệp;
- Vụ Công tác đại biểu - VP.QH (HN);
- Vụ Công tác phía Nam-VP.QH (TP. HCM);
- Vụ IV thuộc VP. Chính phủ (TP.HCM);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- UBND, UB.MTTQ tỉnh;
- VP. Đoàn ĐBQH, VP. Tỉnh ủy, VP. UBND tỉnh;
- Tòa án, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Báo Ấp Bắc, Đài PTTH tỉnh;
- Đại biểu QH đơn vị tỉnh Tiền Giang;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND cấp huyện;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Đỗ Tấn Minh
|