HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/NQ-HĐND
|
Quảng Nam, ngày 22 tháng 7 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ HAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở năm 2014; Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
Nhà ở năm 2014; Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của
Chính phủ về quản lý và phát triển nhà ở xã hội; Nghị định số 49/2021/NĐ-CP
ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý và phát triển nhà ở xã hội;
Xét Tờ trình số
4086/TTr-UBND ngày 05 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị
thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Báo cáo thẩm tra số 97/BC-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Chương
trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 – 2030 với các nội dung
sau:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh
Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030 nhằm dự báo nhu cầu, phương hướng, giải pháp
phát triển nhà ở cho các đối tượng là nhà ở do người dân tự xây dựng, nhà ở
thương mại, nhà ở tái định cư và nhà ở cho nhóm các đối tượng xã hội trên địa
bàn tỉnh trong từng giai đoạn.
2. Định
hướng phát triển nhà ở
a)
Vùng đồng bằng, ven biển (vùng phía Đông):
-
Phát triển đa dạng các loại hình nhà ở, tăng tỷ lệ nhà ở cho thuê, nhà ở giá rẻ,
nhà ở xã hội để phục vụ lao động đa ngành nghề đến làm việc;
-
Phát triển nhà ở đảm bảo phù hợp Quy hoạch chung theo hướng đô thị văn minh hiện
đại, có bản sắc.
-
Khuyến khích phát triển nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp, công nhân khu
công nghiệp;
-
Tăng tỷ lệ nhà ở xây dựng thô trong tổng quy mô các dự án phát triển nhà ở mới
hàng năm.
b)
Vùng miền núi (vùng phía Tây):
-
Phát triển nhà ở tại khu vực thị trấn, trung tâm huyện đảm bảo phù hợp Quy hoạch
xây dựng theo hướng đô thị gắn với thương mại - dịch vụ; phát triển nhà ở theo
hướng văn minh hiện đại, có bản sắc văn hóa đặc trưng, tiết kiệm năng lượng và
phát triển bền vững, thích ứng biến đổi khí hậu;
-
Phát triển nhà ở khu vực nông thôn đảm bảo nhà ở đạt chuẩn theo tiêu chí nông
thôn mới: nền, khung, mái cứng; các công trình phụ trợ (bếp, nhà vệ sinh, chuồng
trại, chăn nuôi, …) phải được bố trí đảm bảo vệ sinh; kiến trúc phù hợp phong tục,
tập quán, lối sống của mỗi vùng;
Phát
triển nhà ở phù hợp với tổ chức dân cư theo mô hình tập trung tại trung tâm xã
và gắn với hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội hoàn chỉnh.
Hạn chế chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án phân lô bán nền (nhỏ lẻ).
3. Mục
tiêu
a) Mục
tiêu chung
Đầu
tư phát triển, từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng nhà ở, đáp ứng nhu cầu
của nhân dân, phù hợp với tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Mục
tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tổng
diện tích nhà ở khoảng 44,7 triệu m2 sàn (diện tích tăng thêm giai
đoạn 2021 - 2025 khoảng 6,389 triệu m2 sàn).
- Diện
tích sàn bình quân đầu người là 28,93 m²/người, trong đó tại đô thị đạt 32,18
m²/người và tại nông thôn đạt 27,79 m²/người.
- Diện
tích nhà ở tối thiểu 10 m2 sàn/người.
- Chất
lượng nhà ở: tỷ lệ nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố khoảng 97,5 %, giảm tỷ lệ
nhà thiếu kiên cố và không phát sinh nhà đơn sơ.
c) Mục
tiêu cụ thể đến năm 2030
- Tổng
diện tích nhà ở khoảng 52,9 triệu m2 sàn (diện tích tăng thêm giai
đoạn 2026-2030 khoảng 8,149 triệu m2 sàn).
- Diện
tích sàn bình quân đầu người là 33,23 m²/người, trong đó tại đô thị đạt 36,35
m²/người và tại nông thôn đạt 32,11 m²/người.
- Diện
tích nhà ở tối thiểu 12 m2 sàn/ngươi.
- Chất
lượng nhà ở: tỷ lệ nhà ở kiên cố và nhà ở bán kiên cố khoảng 99,2% giảm tỷ lệ
nhà thiếu kiên cố và không phát sinh nhà đơn sơ.
4. Kế
hoạch phát triển nhà ở tăng thêm, nhà ở các đối tượng khác và diện tích đất ở đến
năm 2025, đến năm 2030
a) Kế
hoạch phát triển nhà ở tăng thêm
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2021 - 2025 (m2 sàn)
|
Diện tích nhà ở tăng thêm giai đoạn 2026 – 2030 (m2 sàn)
|
a
|
Nhà ở thương mại
|
5.137.182
|
7.321.831
|
b
|
Nha ở thu nhập thấp
|
686.023
|
44.032
|
a
|
Nhà ở người dân tự đầu tư xây
|
566.040
|
783.341
|
|
Tổng cộng
|
6.389.245
|
8.149.204
|
b) Kế
hoạch phát triển nhà ở cho các đối tượng khác
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Diện tích nhà ở giai đoạn 2021-2025 (m2 sàn)
|
Diện tích nhà ở giai đoạn 2026 - 2030 (m2 sàn)
|
a
|
Nhà ở công nhân
|
492.611
|
348.062
|
b
|
Nhà tái định cư
|
996.498
|
1.325.462
|
|
Tổng cộng
|
1.489.109
|
1.673.524
|
c) Diện tích đất ở giai đoạn
2021- 2025, giai đoạn 2026-2030
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Diện tích đất ở tăng thêm giai đoạn 2021 - 2025 (ha)
|
Diện tích đất ở tăng thêm giai đoạn 2026 - 2030 (ha)
|
1
|
Nhà ở thương mại
|
1.369
|
1.889
|
2
|
Nha ở thu nhập thấp
|
217
|
18
|
3
|
Nhà ở công nhân
|
143
|
101
|
4
|
Nhà ở tái định cư
|
289
|
385
|
|
Tổng cộng
|
2.018
|
2.393
|
5.
Nguồn vốn đầu tư
Tổng nguồn
vốn đầu tư xây dựng nhà ở giai đoạn 2021 - 2030 dự kiến khoảng 46.926 tỷ đồng,
bao gồm: Vốn ngân sách nhà nước, vốn ngoài ngân sách và vốn của doanh nghiệp.
Điều
2. Tổ chức thực hiện
1.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung sau:
a) Tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết này; phê duyệt Chương trình phát triển nhà
ở tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2030 theo quy định. Định kỳ, báo cáo HĐND tỉnh
kết quả thực hiện Chương trình tại kỳ họp cuối năm, kịp thời đề xuất HĐND tỉnh
sửa đổi, bổ sung Chương trình phù hợp với tình hình thực tế.
b)
Trong quá trình xây dựng kế hoạch phát triển nhà ở, các danh mục dự án nhà ở được
UBND tỉnh đề xuất phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, nhu cầu thực tế của từng địa phương, đảm bảo sự phát triển hài hòa
giữa các địa phương trên địa bàn tỉnh, tuân thủ chặt chẽ chủ trương sử dụng đất
chuyên trồng lúa nước theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 của
HĐND tỉnh về một số nhiệm vụ, giải pháp trong công tác lập, tổ chức thực hiện
và quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh; đồng thời, thống
nhất với Thường trực HĐND tỉnh về danh mục dự án nhà ở trước khi quyết định kế
hoạch phát triển nhà ở 05 năm và hằng năm.
c)
Khi quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án nhà ở thương mại, đề nghị
UBND tỉnh quy định tỷ lệ xây dựng nhà ở tối thiểu trong dự án, kể cả quy định tỷ
lệ quỹ đất dành cho xây dựng nhà ở xã hội tối thiểu 20% tổng diện tích đất ở trong
từng dự án tại các đô thị được định hướng, quy hoạch đô thị loại III đến năm
2030, đặc biệt tại khu vực thị xã Điện Bàn, huyện Núi Thành. Kiểm tra, giám sát
chặt chẽ kết quả thực hiện các nội dung đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, đảm
bảo đầu tư đồng bộ, đầy đủ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khớp nối hạ tầng với
các dự án, khu vực lân cận.
d) Chỉ
đạo cơ quan chuyên môn tham mưu xây dựng cơ chế hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội
thay thế Nghị quyết số 73/2013/NQ-HĐND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của HĐND tỉnh về
quy định cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu
công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh,
đã được HĐND tỉnh cho ý kiến về xử lý kết quả rà soát nghị quyết của HĐND tỉnh
tại Nghị quyết số 75/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020; cơ chế hỗ trợ phát triển
đô thị trên địa bàn tỉnh; cơ chế trích lại nguồn thu từ tiền sử dụng đất cho
các địa phương trong nội dung phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và định mức chi
thường xuyên ngân sách các cấp thuộc ngân sách địa phương năm 2022, năm đầu thời
kỳ ổn định ngân sách mới giai đoạn 2022 – 2025 trình HĐND tỉnh xem xét, ban
hành.
2.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa X, kỳ họp thứ hai thông
qua ngày 22 tháng 7 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UBTVQH;
- VP: QH, CTN, CP;
- Ban CTĐB-UBTVQH;
- Ban TVTU, TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQVN, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể
thuộc tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện,
thị xã, tp;
- TTXVN tại Quảng Nam;
- Báo Quảng Nam, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh:
CPVP, các phòng;
- Lưu: VT, CTHĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phan Việt Cường
|