HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 49/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 10
tháng 12 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG
CỦA ĐIỀU 1 NGHỊ QUYẾT SỐ 23/NQ-HĐND NGÀY 30 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH VỀ CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÀ Ở GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG NAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2015/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính
phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Nghị định số 30/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát
triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ
Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày 27 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số 2161/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chiến lược phát triển nhà ở Quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Xét Tờ trình số 216/TTr-UBND ngày 24
tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Điều 1 Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn 2021 -
2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Báo cáo thẩm tra số 799/BC-BKTNS ngày 30 tháng 11 năm 2022
của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của
Điều 1 Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2021 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về Chương trình phát triển nhà ở giai đoạn
2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai:
1. Sửa đổi điểm a,
c khoản 1 Điều 1 như sau:
“a) Diện tích nhà ở bình quân đầu người
- Đến năm 2025, diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh
đạt 27,0 m2 sàn/người,
trong đó: Khu vực đô thị là 28,0 m2 sàn/người; khu vực nông thôn là
26,0 m2 sàn/người.
- Đến năm 2030, diện tích nhà ở bình quân toàn tỉnh
đạt 30,0 m2 sàn/người,
trong đó: Khu vực đô thị là 32,0 m2 sàn/người; khu vực nông thôn là 28,0 m2 sàn/người”.
c) Diện tích nhà ở tăng thêm
- Giai đoạn 2021 - 2025 tổng diện tích nhà ở tăng thêm toàn
tỉnh đạt 13,3 triệu m² sàn, trong đó:
+ Nhà ở trong các dự án thương mại, khu đô thị: 13.445 căn, tương ứng 2,0 triệu m2 sàn;
+ Nhà ở xã hội: 10.000 căn tương ứng 800.000 m2 sàn;
+ Nhà ở công vụ tại các địa phương: Đáp ứng đủ nhu cầu với tổng số khoảng 20 căn, tổng diện tích sử dụng 1.600
m2 sàn;
+ Nhà ở tái định cư: Mục tiêu bố trí đủ suất tái định cư
bằng đất nền hoặc bằng tiền (tùy theo nhu cầu của hộ dân) cho 100% hộ dân có đất bị thu hồi
mà đủ điều kiện bố trí tái định cư để các hộ tự xây
dựng nhà ở (dự báo khoảng 7.500 hộ, diện tích 900.000 m2 sàn);
+ Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng: 80.000 căn, tương ứng khoảng 9,6 triệu m2 sàn.
- Giai đoạn 2026 - 2030 tổng diện
tích nhà ở tăng thêm toàn tỉnh đạt 13,9 triệu m² sàn; trong đó:
+ Nhà ở trong các dự án thương mại, khu đô thị: 20.000 căn, tương ứng 3,0 triệu m2 sàn;
+ Nhà ở xã hội: Tối thiểu 40.000 căn tương ứng tối thiểu 3,2 triệu m2
sàn.
+ Nhà ở tái định cư: Mục tiêu bố trí đủ suất tái định cư bằng đất nền hoặc bằng
tiền (tùy theo nhu cầu của hộ dân)
cho 100% hộ dân
có đất bị thu hồi mà đủ điều kiện bố trí tái định cư để các hộ dân tự xây dựng nhà ở (dự báo khoảng 7.500 hộ,
diện tích 900.000 m2 sàn);
+ Nhà ở hộ gia đình, cá nhân tự xây
dựng: 57.000 căn, tương ứng khoảng 6,8 triệu m2
sàn”.
2. Sửa đổi
điểm a khoản 2 Điều 1 như sau:
“a) Nhu cầu nguồn vốn phát triển nhà ở
- Giai đoạn 2021 - 2025 dự kiến nguồn vốn để phát
triển nhà ở là 124.567 tỷ đồng, gồm:
+ Vốn đầu tư nhà ở thương mại: 45.829 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư nhà ở xã hội: 10.156 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ: 12 tỷ đồng
+ Vốn xây dựng nhà ở tái định cư: 10.502 tỷ đồng;
+ Vốn xây dựng nhà ở dân tự xây của các cá nhân, hộ
gia đình khoảng: 58.068 tỷ đồng.
Trong đó, vốn xây dựng nhà ở công vụ sử dụng nguồn
vốn ngân sách là 12 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2026 - 2030 dự kiến nguồn vốn để phát
triển nhà ở là 190.071 tỷ đồng, gồm:
+ Vốn đầu tư nhà ở thương mại: 69.889 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư nhà ở xã hội: 54.500 tỷ đồng;
+ Vốn xây dựng nhà ở tái định cư: 13.182 tỷ đồng;
+ Vốn xây dựng nhà ở dân tự xây của các cá nhân, hộ
gia đình khoảng: 52.500 tỷ đồng”.
3. Bổ sung điểm a, b, e khoản 3 Điều 1 như sau:
“a) Giải pháp về đất đai
- Kết hợp đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông với khai
thác tiềm năng đất đai, đấu giá quyền sử dụng đất tại những vị trí thuận lợi. Tập trung khai thác có hiệu
quả nguồn lực về đất đai để huy động các thành phần kinh tế tham gia phát triển
nhà ở.
- Khi lập, phê duyệt quy hoạch đô thị, quy hoạch nông
thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, quy hoạch xây dựng khu nghiên cứu,
đào tạo phải xác định rõ diện tích đất xây dựng nhà ở:
+ Trong quy hoạch đô thị phải xác định cụ thể diện
tích đất để phát triển từng loại nhà ở, đặc biệt là đất để xây dựng nhà ở xã
hội, nhà ở cho người có thu nhập thấp, nhà ở thương mại với tỷ lệ hợp lý.
+ Quy hoạch xây dựng khu công nghiệp phải gắn với quy
hoạch phát triển nhà ở và thiết chế công đoàn cho công nhân, người lao động làm
việc tại khu công nghiệp.
+ Quy hoạch xây dựng khu nghiên cứu đào tạo phải gắn
với quy hoạch nhà ở cho giáo viên, học sinh, sinh viên.
- Rà soát, kiểm soát chặt chẽ các chủ đầu tư nhà ở
thương mại dành quỹ đất 20% để phát triển nhà ở xã hội. Trường hợp chủ đầu tư các dự án nhà ở không triển khai hoặc chậm triển
khai thực hiện theo tiến độ đã được phê duyệt, thực hiện thu hồi và giao các
nhà đầu tư có năng lực để triển khai đầu tư xây dựng, tránh lãng phí quỹ đất.
- Rà soát, lựa chọn vị trí quỹ đất
công phù hợp để phát triển nhà ở xã hội; rà soát, điều chỉnh quy hoạch khu công
nghiệp để dành diện tích đất phát triển nhà ở xã hội, thiết chế công đoàn cho
công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
- Rà soát quỹ đất dịch vụ chưa sử dụng trong các khu
công nghiệp để sử dụng vào mục tiêu xây dựng cơ sở lưu trú, công trình dịch vụ,
tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp.
b) Giải pháp về vốn và tài chính để phát triển nhà ở
- Thực hiện đa dạng hóa
các nguồn vốn và các phương thức đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định của Luật
Nhà ở, chủ yếu sử dụng vốn ngoài ngân sách. Tiếp tục triển khai chính sách về
vay vốn ưu đãi xây dựng nhà ở theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10
năm 2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội.
- Đối với nguồn vốn Nhà nước: Đảm bảo sử dụng vốn ngân sách nhà nước thu được
thông qua nguồn thu từ tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, tiền sử dụng đất
tương đương giá trị quỹ đất 20% trong các dự án khu đô thị mới, dự án nhà ở thương mại nhằm bổ sung vào ngân
sách địa phương (Quỹ phát triển nhà ở). Sử dụng hiệu quả nguồn vốn này để phát
triển nhà ở xã hội; ủy thác cho Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Đồng Nai để cho vay theo Nghị
định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về phát triển và
quản lý nhà ở xã hội và Nghị định số 49/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của
Chính phủ.
- Triển khai chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà trọ cho
người lao động; chính sách hỗ trợ lãi suất đối với dự án nhà ở công nhân, nhà ở
xã hội theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội
về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh
tế - xã hội; Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ về
Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội và triển khai Nghị quyết
số 43/2022/QH15 ngày 11 tháng 01 năm 2022 của Quốc hội về chính sách tài khóa,
tiền tệ hỗ trợ Chương trình; Nghị định số 31/2022/NĐ-CP ngày 20 tháng 5 năm
2022 của Chính phủ về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay
của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh.
e) Các nhóm giải pháp khác
- Thực hiện rà soát các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực quy hoạch - kiến trúc, quản lý đất đai, quản lý xây dựng
để bảo đảm đơn giản, hiệu quả trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng và quản lý nhà ở.
- Tăng cường công tác quản lý chất
lượng trong thiết kế, thi công xây dựng và sử dụng nhà ở, bảo đảm các công
trình nhà ở, kể cả các nhà ở do dân tự xây dựng đạt yêu cầu về chất lượng, an toàn
trong sử dụng, có khả năng ứng phó với thiên tai, động đất, biến đổi khí hậu, thân thiện với môi
trường.
- Hướng dẫn các chủ đầu tư áp dụng các loại công nghệ
xây dựng hiện đại; sử dụng các loại vật liệu xây và trang thiết bị trong nước
xây dựng nhà ở xã hội để giảm giá thành nhà ở và rút ngắn thời gian xây dựng,
phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.
- Tuyên truyền, phát động phong
trào, có tổ chức để phát huy sức mạnh cộng đồng trong phát triển nhà ở đặc biệt
là hỗ trợ các đối tượng chính sách xã hội, các hộ nghèo khu vực đô thị, nông
thôn cải thiện chỗ ở.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong lĩnh vực quản lý, quy hoạch, đầu tư xây dựng, phát triển nhà ở.
Công khai hệ thống thông tin bất động sản nhà ở, minh bạch các dự án nhà ở trên
phương tiện đại chúng để tất cả các đối tượng có nhu cầu tiếp cận thông tin.
- Chú trọng thực hiện công tác dự báo nhu cầu, lập kế hoạch
phát triển nhà ở; đưa các chỉ tiêu về phát triển nhà ở, trong đó có chỉ tiêu
bắt buộc phát triển nhà ở xã hội vào hệ thống chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm của tỉnh.
- Tổ chức thi tuyển thiết kế mẫu công trình nhà ở
công nhân, nhà ở xã hội, cung cấp cho các chủ đầu tư tham khảo, áp dụng để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện các dự án nhà ở công nhân, nhà ở xã hội trên địa bàn
tỉnh.
- Ban hành quy trình thực hiện dự án nhà ở xã hội,
nhà ở công nhân để thống nhất áp dụng, rút ngắn thời gian thực hiện.
- Ban hành Quy định về tiêu chuẩn tối thiểu nhà ở cho
người lao động thuê để ở trên địa bàn tỉnh, đảm bảo chất lượng, không gian, môi
trường sống tối thiểu cho công nhân, người lao động thuê.
- Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư và phát triển nhà
ở xã hội trên địa bàn tỉnh để kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
tham gia đầu tư nhà ở công nhân, nhà ở xã hội”.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm triển khai thực hiện Nghị quyết này và báo cáo kết quả thực hiện tại các
kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết theo quy định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các
tổ chức thành viên vận động Nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị
quyết này; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng và kiến nghị của nhân dân đến các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai Khóa X Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2022./.