HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 23/NQ-HĐND
|
Đắk Nông, ngày 24
tháng 10 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG
QUA QUY HOẠCH TỈNH ĐẮK NÔNG THỜI KỲ 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
KHÓA IV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11
luật liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37
luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Pháp lệnh số 01/2018/QH14 ngày 22 tháng
12 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của 04 Pháp lệnh có liên quan đến quy
hoạch;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng
6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện
chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 -
2030;
Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng
5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng
8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quy hoạch;
Căn cứ Quyết định số 964/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7
năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Đắk Nông
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Báo cáo thẩm định số 3198/BC-HĐTĐ ngày 27
tháng 4 năm 2023 và kết quả rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 tại Văn bản số 7872/CV-HĐTĐ ngày 22 tháng 9
năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Xét Tờ trình số 6181/TTr-UBND ngày 16 tháng 10
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị thông qua Quy hoạch tỉnh Đắk Nông
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch
tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, với những nội dung
chính như sau:
I. PHẠM VI RANH GIỚI QUY HOẠCH
Phạm vi, ranh giới quy hoạch tỉnh Đắk Nông bao gồm
toàn bộ diện tích tự nhiên 6.509,27 km2. Ranh giới tọa độ địa lý từ
11°45’ đến 12°50’ vĩ độ Bắc và từ 107°13’ đến 108°10’ kinh độ Đông. Phía Bắc và
Đông Bắc giáp tỉnh Đắk Lắk. Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Lâm Đồng. Phía Nam
và Tây Nam giáp tỉnh Bình Phước. Phía Tây Nam giáp Vương quốc Campuchia.
II. QUAN ĐIỂM, TẦM NHÌN, MỤC
TIÊU PHÁT TRIỂN; CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN
1. Quan điểm phát triển
a) Quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050 phải bám sát chủ trương, đường lối phát triển của Đảng và Nhà
nước; đảm bảo dân chủ, tuân thủ, liên tục, kế thừa và ổn định. Phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; thống nhất với quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng Tây Nguyên.
b) Phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế khác biệt,
nổi trội để phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững và toàn diện. Phát triển
kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, cải cách hành chính, cải thiện môi
trường đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo để nâng cao năng
suất, chất lượng, sức cạnh tranh nền kinh tế và xã hội phát triển.
c) Khai thác hiệu quả lợi thế vị trí chiến lược,
phát huy vai trò kết nối không gian giữa vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ, kết
nối Đông - Tây. Tổ chức không gian phát triển hợp lý, hài hòa giữa khu vực đô
thị và nông thôn. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại.
d) Phát huy tối đa nhân tố con người, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, thu hút nhân lực chất lượng cao. Nâng cao đời sống nhân
dân, tiếp tục ổn định dân di cư tự do và giảm nghèo bền vững. Cung cấp các dịch
vụ giáo dục, y tế cơ bản có chất lượng. Gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa,
truyền thống, bản sắc của các dân tộc, nhất là các dân tộc bản địa.
đ) Khai thác hiệu quả và bền vững tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên rừng, tài nguyên nước, khoáng sản, cảnh quan thiên nhiên, di
sản địa chất. Bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học và chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu.
e) Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, đảm bảo
quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Thắt chặt quan hệ hữu nghị với
Vương quốc Campuchia, xây dựng biên giới hòa bình, ổn định, hợp tác.
2. Tầm nhìn đến năm 2050
Trở thành tỉnh phát triển của vùng Tây Nguyên; kết
cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; xã hội khá giả, mức thu nhập bình quân của người
dân cao hơn bình quân chung cả nước. Phát triển bền vững, toàn diện về kinh tế,
văn hóa, xã hội, môi trường và bảo đảm an ninh, quốc phòng. Trở thành trung tâm
về công nghiệp nhôm và sau nhôm của quốc gia; nền nông nghiệp công nghệ cao,
giá trị cao; trở thành trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái của vùng. Trở
thành “Tỉnh mạnh - Dân giàu - Thiên nhiên tươi đẹp - Xã hội nghĩa tình”.
3. Mục tiêu phát triển đến năm 2030
a) Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu đến năm 2030, Đắk Nông trở thành tỉnh phát
triển khá của vùng Tây Nguyên; kết cấu hạ tầng đồng bộ; mức thu nhập bình quân
của người dân cao hơn bình quân chung của vùng. Phát triển bền vững, hài hòa giữa
kinh tế và văn hóa, xã hội, môi trường, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc
phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Trở thành cửa ngõ quan trọng kết nối
giao thương giữa vùng Tây Nguyên và vùng Đông Nam Bộ. Trở thành trung tâm công
nghiệp bô xít - alumin - nhôm của quốc gia, trung tâm năng lượng tái tạo của
vùng; phát triển nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, liên kết chuỗi giá trị
thị trường; phát triển du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái, phát huy lợi thế về khí hậu,
cảnh quan thiên nhiên, văn hóa đặc trưng và Công viên địa chất toàn cầu UNESCO
Đắk Nông.
b) Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể
- Về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) đạt bình quân 9,05%/năm; GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành) đạt
trên 130 triệu đồng.
+ Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp đạt khoảng
26,3%; Công nghiệp - xây dựng đạt khoảng 27,7%; Dịch vụ đạt khoảng 40,8%; Thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm đạt khoảng 5,2%.
+ Tốc độ tăng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh bình
quân đạt 12-15%/năm.
+ Tỷ lệ huy động vốn đầu tư xã hội/GRDP đạt từ 32%
- 35%.
+ Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân
trên 6,5%.
+ Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào
tăng trưởng đạt 50%.
- Về xã hội
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo làm việc trong nền kinh
tế đạt 68%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35%.
+ Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia đạt 73%.
+ Số giường bệnh/vạn dân đạt 32 giường; số bác sĩ/vạn
dân đạt 11 bác sĩ; Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95%.
+ Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 3%/năm, riêng đồng
bào dân tộc thiểu số tại chỗ giảm bình quân từ 5%/năm trở lên, theo chuẩn nghèo
mới.
+ Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 90%, tỷ lệ
xã đạt chuẩn nông thôn nâng cao đạt 50%.
+ Xây dựng, kiện toàn 100% các thiết chế văn hóa,
thể thao ở các cấp; củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đáp ứng nhu cầu
thụ hưởng của nhân dân.
- Về tài nguyên và môi trường
+ Tỷ lệ sử dụng nước sạch, nước hợp vệ sinh của dân
cư đô thị đạt 100%, ở nông thôn đạt 90%.
+ Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp
được thu gom, xử lý theo quy định đạt 100%, chất thải rắn ở nông thôn đạt 90%.
+ Tỷ lệ che phủ rừng đạt trên 42%. Trồng mới và
phát triển trên 21.500 ha rừng, trong đó: Khôi phục chất lượng trên 5.000 ha;
trồng mới trên 16.500 ha.
- Về phát triển kết cấu hạ tầng
+ Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 35%.
+ Tỷ lệ nhựa hóa chung đường tỉnh đạt trên 88%.
+ Tỷ lệ bảo đảm cho diện tích canh tác cần tưới được
tưới đạt 90%.
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng điện, đảm bảo an toàn đạt
99,5%.
- Về quốc phòng, an ninh: Xây dựng lực lượng quân đội,
công an chính quy, hiện đại; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự, an
toàn xã hội. Xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, phát triển.
4. Các nhiệm vụ trọng tâm, đột
phá phát triển
a) Các nhiệm vụ trọng tâm
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư trọng tâm, trọng điểm; huy động,
quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển.
- Xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, trọng tâm là hạ
tầng giao thông, kết nối các vùng kinh tế động lực và vùng khó khăn, hạ tầng đô
thị, hạ tầng thủy lợi.
- Phát triển nguồn nhân lực, đào tạo và thu hút
nhân lực chất lượng cao trong các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội quan trọng của
địa phương.
b) Các đột phá phát triển
- Phát triển công nghiệp khai thác bô xít - chế biến
alumin - luyện nhôm và năng lượng tái tạo.
- Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
liên kết chuỗi giá trị, theo hướng thị trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, phát
huy lợi thế khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, văn hóa đặc trưng và Công viên địa
chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
NGÀNH QUAN TRỌNG; PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Phương hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực kinh tế quan trọng
a) Ngành công nghiệp
Phát triển công nghiệp theo hướng hiện đại, sản xuất,
chế biến sâu, có giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường. Phấn đấu chỉ số
sản xuất công nghiệp tăng bình quân 20%/năm. Tập trung đầu tư hoàn thiện chuỗi
giá trị sản xuất bô xít - alumin - nhôm, sau nhôm; phấn đấu trở thành trung tâm
công nghiệp nhôm của quốc gia. Đầu tư các dự án năng lượng tái tạo theo quy hoạch
quốc gia, ưu tiên phát triển các nguồn điện tự sản, tự tiêu. Đầu tư, đổi mới
công nghệ, trang thiết bị, ưu tiên công nghệ bảo quản, chế biến, nâng cao chất
lượng, giá trị sản phẩm nông sản thế mạnh.
b) Ngành nông, lâm nghiệp
Phát triển nông nghiệp quy mô lớn, giá trị cao,
sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu và an ninh nguồn
nước; hình thành các vùng chuyên canh trồng trọt, chăn nuôi tập trung, gắn liền
với công nghiệp bảo quản, chế biến ứng dụng công nghệ cao và liên kết chuỗi giá
trị thị trường. Phát triển kinh tế nông nghiệp gắn với công nghiệp bảo quản, chế
biến, nâng cao giá trị sản phẩm. Phát triển nông thôn gắn với nâng cao chất lượng
đời sống, thu nhập cho người nông dân. Nâng cao độ che phủ rừng, phát triển rừng
bền vững gắn với bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng hiện có.
c) Ngành du lịch
Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, phấn đấu
doanh thu và lượt khách du lịch tăng bình quân trên 15%/năm. Tập trung phát triển
Khu vực Tà Đùng “Vịnh Hạ Long của Tây Nguyên” và hệ thống di sản, cảnh quan thuộc
Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông, liên kết tạo thành kết nối chuỗi
du lịch từ vùng Đông Nam Bộ hoặc Duyên hải Miền Trung - Đắk Nông - Tây Nguyên.
Phát triển khu du lịch Tà Đùng từng bước trở thành khu du lịch cấp quốc gia. Đa
dạng hóa các sản phẩm du lịch, tạo các sản phẩm du lịch mới, độc đáo mang đậm bản
sắc riêng.
2. Phương hướng phát triển
các ngành, lĩnh vực khác
a) Thương mại và dịch vụ
Phát triển ngành thương mại và dịch vụ hiện đại, mở
rộng quy mô, hạ tầng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân, gắn với thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh. Phát triển thị trường nội địa, đẩy mạnh
xuất khẩu, phát triển thương mại biên giới qua các cửa khẩu. Đẩy mạnh chuyển đổi
số và thương mại điện tử. Phát triển hệ thống chợ có quy mô phù hợp, thu hút đầu
tư, phát triển mạng lưới các siêu thị, trung tâm thương mại quy mô lớn, hiện đại.
b) Thông tin, truyền thông và chuyển đổi số
Đổi mới công tác quản lý, điều hành, xây dựng chính
quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số; đến năm 2030 tỷ trọng kinh tế số đạt
khoảng 12 - 15%/GRDP. Phát triển đa dạng các loại hình thông tin, báo chí, tăng
cường quản lý truyền thông trên nền tảng số. Xây dựng, phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng thông tin, truyền thông theo hướng đồng bộ, hiện đại, bảo đảm tính gắn
kết giữa hạ tầng mạng lưới, hạ tầng số và hạ tầng dữ liệu.
c) Khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo
Đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao khoa học,
công nghệ và đổi mới sáng tạo; ưu tiên các lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, công nghiệp chế biến, công nghiệp khoáng sản, bô xít - alumin, năng
lượng tái tạo, y tế và thích ứng với biến đổi khí hậu. Thúc đẩy phát triển hệ
sinh thái khởi nghiệp, ứng dụng công nghệ mới vào quản lý, sản xuất, kết nối
cung cầu sản phẩm. Củng cố hiệu quả hoạt động, thu hút, thành lập mới các tổ chức
khoa học công nghệ.
d) Giáo dục và đào tạo
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;
phát triển theo hướng chuẩn hóa, tiên tiến, hiện đại, thân thiện và toàn diện.
Phát triển hệ thống, mạng lưới, tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
theo chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, ưu tiên giáo dục chất lượng
cao. Chú trọng phát triển các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục chuyên biệt,
ưu tiên đầu tư các trường dân tộc nội trú; các trung tâm hỗ trợ giáo dục hòa nhập,
giáo dục thường xuyên, học tập cộng đồng.
đ) Nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực đảm bảo yêu cầu về số lượng,
chất lượng và cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, hình thành đội ngũ nhân lực
có chất lượng theo chuẩn quốc gia, đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Đào tạo lực
lượng lao động có chuyên môn, tay nghề cao, gắn công tác đào tạo với công tác
giải quyết việc làm, ưu tiên đào tạo lao động là đồng bào dân tộc thiểu số.
e) Y tế
Xây dựng và phát triển hệ thống mạng lưới cơ sở y tế
hiện đại, đồng bộ, đảm bảo chăm sóc sức khỏe toàn diện cho nhân dân. Giảm tỷ lệ
mắc bệnh, tật, nâng cao chất lượng dân số, sức khỏe cả về thể chất, tinh thần,
tầm vóc và tuổi thọ. Nâng cao năng lực y tế dự phòng, bảo đảm đủ năng lực dự
báo, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch bệnh. Đẩy mạnh xã hội hóa y tế,
phát triển các bệnh viện tư nhân, nâng cao năng lực cạnh tranh về cung ứng dịch
vụ y tế.
g) Văn hóa, thể thao
Bảo tồn giá trị văn hóa địa phương, phát triển văn
hóa đậm đà bản sắc vùng Tây Nguyên và của Đắk Nông. Đầu tư cơ sở vật chất, phát
triển thể dục, thể thao, nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của nhân dân;
phát triển phong trào thể dục, thể thao quần chúng, trường học; đầu tư, đào tạo,
bồi dưỡng chọn lọc các môn thể thao thành tích cao.
h) Giảm nghèo, an sinh xã hội
Gắn phát triển kinh tế với công tác giảm nghèo, an
sinh xã hội, bảo đảm sinh kế bền vững cho người dân. Thực hiện tốt chế độ,
chính sách đối với người có công. Tăng cường công tác trợ giúp và bảo trợ xã hội,
bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới. Quan tâm thực hiện đầy đủ chính sách về dân tộc,
tôn giáo. Ưu tiên nguồn lực đầu tư phát triển vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng đặc biệt khó khăn, vùng biên giới; thực hiện đồng bộ các giải pháp ổn định
dân di cư tự do.
i) Quốc phòng, an ninh
Xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân
và biên phòng toàn dân vững mạnh; kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã
hội với củng cố quốc phòng - an ninh và đối ngoại. Xây dựng tỉnh thành khu vực
phòng thủ vững chắc. Bảo vệ vững chắc biên giới, bảo đảm an ninh chính trị, trật
tự, an toàn xã hội.
3. Phương án tổ chức hoạt động
kinh tế - xã hội
Tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội theo mô hình
“Một trung tâm - Ba cực động lực tăng trưởng - Bốn hành lang kinh tế - Bốn
tiểu vùng phát triển”.
a) Thành phố Gia Nghĩa là trung tâm chính trị, hành
chính, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học - công nghệ của tỉnh; là đô thị hạt
nhân của tiểu vùng Nam Tây Nguyên.
b) Ba cực động lực tăng trưởng, gồm:
- Cực động lực trung tâm hình thành từ chuỗi đô thị
Đắk R’Lấp - Gia Nghĩa - Quảng Khê, với hạt nhân trung tâm là đô thị Gia Nghĩa.
- Cực động lực phía Bắc hình thành từ đô thị hạt
nhân Ea T’ling (huyện Cư Jút) và đô thị Đắk Mâm (huyện Krông Nô) tạo thành cực
tăng trưởng phía Bắc.
- Cực động lực phía Tây Bắc hình thành từ chuỗi đô
thị hạt nhân Đắk Mil và 02 đô thị: Đức An (huyện Đắk Song) và Đắk Búk So (huyện
Tuy Đức).
c) Bốn trục hành lang kinh tế, gồm:
- Trục hành lang đường Hồ Chí Minh - Quốc lộ 14:
Hành lang phát triển theo hướng Bắc - Nam, đóng vai trò huyết mạch giao thương
của tỉnh với các tỉnh vùng Tây Nguyên, các tỉnh Đông Nam Bộ, thành phố Hồ Chí
Minh.
- Trục hành lang đường Quốc lộ 28: Hành lang phát
triển về phía Lâm Đồng và các tỉnh Duyên hải Miền Trung.
- Trục hành lang đường Quốc lộ 14C: Hành lang phát
triển theo biên giới.
- Trục hành lang đường Cao tốc CT02: Cơ bản theo trục
hành lang Hồ Chí Minh - Quốc lộ 14.
d) Bốn tiểu vùng kinh tế - xã hội, gồm:
- Tiểu vùng trung tâm (đồng thời đóng vai trò là Cực
động lực trung tâm), gồm thành phố Gia Nghĩa và huyện Đắk R’Lấp. Tiểu vùng phát
triển công nghiệp (về thủy điện, công nghiệp bô xít - alumin - nhôm, chế biến
nông sản...), du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Tiểu vùng phía Bắc, gồm huyện Đắk Mil và huyện Cư
Jút. Tiểu vùng phát triển công nghiệp (về năng lượng tái tạo, chế biến nông lâm
sản, ...), du lịch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và kinh tế cửa khẩu.
- Tiểu vùng phía Đông, gồm huyện Krông Nô và huyện
Đắk Glong. Tiểu vùng phát triển du lịch (Khu vực Tà Đùng, Công viên địa chất
toàn cầu UNESCO Đắk Nông...), nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp
(chế biến nông, lâm sản, bô xít, năng lượng tái tạo,...).
- Tiểu vùng phía Tây, gồm huyện Đắk Song, huyện Tuy
Đức. Tiểu vùng có phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (tiêu, trồng rừng
nguyên liệu, dược liệu, cây ngắn ngày, chăn nuôi,...), công nghiệp (năng lượng
tái tạo, bô xít, chế biến nông, lâm sản,...) và kinh tế cửa khẩu.
IV. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH HỆ THỐNG
ĐÔ THỊ VÀ TỔ CHỨC LÃNH THỔ KHU VỰC NÔNG THÔN
1. Định hướng sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện,
cấp xã
Đến năm 2030, tỉnh Đắk Nông không có đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã cần phải sắp xếp theo quy định.
2. Phương án quy hoạch hệ thống đô thị
a) Phát triển hệ thống đô thị hài hòa, phù hợp với
tiềm năng, lợi thế của từng đô thị, sử dụng hiệu quả đất đai; tập trung phát
triển đô thị là trung tâm các vùng động lực chính của tỉnh.
b) Khi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định,
phấn đấu đến năm 2030 có 10 đô thị, bao gồm: 01 đô thị loại II (Thành phố Gia
Nghĩa), 01 đô thị loại III (Thị xã Đắk Mil), 02 đô thị loại IV (Thị xã Đắk R’Lấp,
Thị xã Cư Jút), phấn đấu đạt 04 đô thị loại IV (Đắk Mâm, Đức An, Quảng Khê, Đắk
Búk So) và 02 đô thị loại V (Quảng Sơn, Nâm N’Jang).
3. Phương án tổ chức lãnh thổ khu vực nông thôn
a) Bố trí hệ thống điểm dân cư nông thôn trên cơ sở
hiện trạng phân bố dân cư, địa điểm xây dựng các điểm dân cư nông thôn ít bị
tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu, không thuộc khu vực tiềm ẩn nguy cơ
sạt lở; kết nối với các tuyến đường liên xã, liên vùng. Phù hợp truyền thống
văn hóa, tập quán sinh hoạt. Tổ chức các điểm dân cư kết hợp các khu sản xuất tạo
thành tổng thể hoàn chỉnh, đồng bộ, đảm bảo về môi trường, ổn định và phát triển
bền vững.
b) Tổ chức và định hướng đầu tư vùng dân cư nông
thôn, gồm: Vùng I (dân cư vùng ven các đô thị): Đầu tư theo hướng liên kết chuỗi,
đồng bộ với các đô thị. Vùng II (dân cư vùng sản xuất nông nghiệp): Đầu tư theo
hướng tập trung dân cư, củng cố trung tâm xã, hình thành các trung tâm phụ trên
địa bàn xã có diện tích lớn. Vùng III (dân cư vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn,
phân bố phân tán, rải rác): Đầu tư theo hướng tập trung ổn định dân cư, đảm bảo
các cơ sở hạ tầng thiết yếu, đầu tư hạ tầng liên kết đến các trung tâm xã, cụm
xã.
V. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN CÁC KHU
CHỨC NĂNG
1. Phương án phát triển hệ thống
khu công nghiệp
Thu hút nguồn vốn, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
các khu công nghiệp đồng bộ, nghiên cứu, sử dụng hiệu quả quỹ đất hoàn thổ sau
khai thác bô xít, tạo quỹ đất quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, hướng đến
xây dựng các khu công nghiệp sinh thái, thân thiện môi trường. Phấn đấu đến năm
2030, phát triển hoàn thiện hạ tầng và thu hút đầu tư, đạt tỷ lệ lấp đầy cao đối
với 03 khu công nghiệp hiện có, gồm: Tâm Thắng, Nhân Cơ, Nhân Cơ 2. Sau năm
2030, thành lập thêm 04 khu công nghiệp: Đăk Ru, Quảng Sơn, Đắk Song I và Đắk
Song II. Phấn đấu đảm bảo các điều kiện để phát triển thêm 01 khu công nghiệp
trước năm 2030.
2. Phương án phát triển cụm
công nghiệp
Hình thành các cụm công nghiệp theo hướng là vệ
tinh cho các khu công nghiệp, di dời các cơ sở sản xuất phân tán vào các cụm
công nghiệp. Phấn đấu mỗi đơn vị cấp huyện thành lập 01 cụm công nghiệp, ưu
tiên các vị trí phù hợp, thuận lợi, bảo vệ môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả đất. Thành lập các cụm công nghiệp: Trúc Sơn, Đăk R’Lấp, Đắk Song, Đắk
R’La, Gia Nghĩa, Quảng Khê, Nam Dong khi đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo
quy định. Nâng tổng số cụm công nghiệp trên địa bàn lên thành 11 cụm.
3. Phương án phát triển khu
nghiên cứu, đào tạo
Đầu tư, thu hút đầu tư phát triển các khu nghiên cứu,
đào tạo trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục đầu tư, phát triển Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tỉnh Đắk Nông tại thành phố Gia Nghĩa.
4. Phương án phát triển khu
du lịch
Thu hút đầu tư, gắn liền với công tác bảo tồn, phát
huy các cảnh quan thiên nhiên, di sản địa chất, hồ, thác, rừng... trở thành các
khu, điểm du lịch hấp dẫn, phát triển thành các khu du lịch trọng điểm của tỉnh,
phát triển Khu du lịch Hồ Tà Đùng gắn với Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk
Nông trở thành khu du lịch cấp quốc gia.
5. Phương án phát triển khu thể
dục, thể thao
Đầu tư phát triển các khu, điểm thể dục, thể thao đồng
bộ, hiện đại. Xây dựng Khu liên hợp thể thao tỉnh tại thành phố Gia Nghĩa. Xây
dựng và nâng cấp các sân vận động cấp huyện. Nghiên cứu, thu hút đầu tư xây dựng
và kinh doanh sân gôn tại các khu du lịch, tổ hợp khách sạn, nghỉ dưỡng - thể
thao khi đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng
và kinh doanh sân gôn.
6. Phương án phát triển các khu
bảo tồn, khu vực cần được bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh
Bảo tồn, tu bổ, cải tạo, phát triển các di tích lịch
sử, văn hóa, thắng cảnh được công nhận trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục phát hiện,
sưu tầm, nghiên cứu, trình hồ sơ công nhận các di tích lịch sử - văn hóa, danh
lam thắng cảnh.
7. Phương án phát triển các
vùng sản xuất nông nghiệp tập trung
Phấn đấu đến năm 2030 hình thành 24 vùng sản xuất
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tập trung, với diện tích khoảng 10.000 ha;
hình thành 19 vùng/khu khuyến khích phát triển cơ sở chăn nuôi tập trung với diện
tích khoảng 4.500 ha.
8. Phương án phát triển những
khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn
Phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần, giảm nghèo bền vững các xã, thôn thuộc khu vực khó khăn, đặc
biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện và lồng ghép có hiệu
quả các nguồn lực đầu tư của trung ương và địa phương, thực hiện hiệu quả 03
Chương trình mục tiêu quốc gia. Đầu tư kết nối hạ tầng giao thông đồng bộ giữa
các khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn với 03 vùng động lực và các trung tâm
đô thị. Ưu tiên đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ trợ sản xuất, hỗ trợ đào tạo nghề,
phát huy hiệu quả công tác khuyến nông, từng bước nâng cao đời sống, tạo sinh kế
bền vững cho người dân.
VI. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG KỸ THUẬT
1. Phương án phát triển mạng
lưới giao thông
a) Thực hiện theo quy hoạch ngành quốc gia đối với
quy hoạch các tuyến cao tốc, quốc lộ, đường sắt, cảng cạn, cảng hàng không.
Nghiên cứu, đề xuất, quy hoạch chi tiết, kêu gọi đầu
tư khi đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định đối với: Sân bay tại xã Quảng
Khê, huyện Đắk Glong thuộc danh sách sân bay tiềm năng; hoặc Sân bay Nhân Cơ,
huyện Đắk R’Lấp là sân bay chuyên dùng thuộc sự quản lý của Bộ Quốc phòng theo
hướng phát triển thành sân bay lưỡng dụng.
b) Phương án phát triển hạ tầng giao thông cấp tỉnh
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đồng bộ,
tạo thành mạng lưới giao thông liên hoàn, kết nối thuận lợi. Đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo 09 tuyến đường cấp tỉnh; Đầu tư xây dựng mới 03 tuyến đường
vành đai, 01 tuyến đường kết nối thành phố Gia Nghĩa - huyện Bảo Lâm (Lâm Đồng).
- Hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường
thôn, buôn, bon được quy hoạch và triển khai thực hiện theo quy hoạch đô thị,
nông thôn, quy hoạch xây dựng vùng huyện và liên huyện. Quỹ đất xây dựng hạ tầng
giao thông đường bộ đô thị đạt từ 16% - 26% so với quỹ đất xây dựng tại các đô
thị. Phát triển hệ thống bến xe khách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội và theo tiêu chuẩn, quy định của pháp luật.
2. Phương án phát triển mạng
lưới cấp điện
a) Nguồn điện: Tiếp tục thực hiện các dự án đã được
quy hoạch trong thời kỳ trước và thực hiện quy hoạch cấp quốc gia đã được phê
duyệt. Nghiên cứu phát triển nguồn năng lượng tái tạo tiềm năng và triển khai
thực hiện đúng quy định pháp luật, ưu tiên, khuyến khích phát triển điện gió,
điện mặt trời tự sản tự tiêu.
b) Lưới điện 220kV - 500kV: Thực hiện quy hoạch cấp
quốc gia đã phê duyệt, nghiên cứu, đề xuất phương án sớm di dời đường dây 500kV
đoạn đi trong thành phố Gia Nghĩa.
c) Lưới điện 110kV: Nâng công suất và xây dựng các
trạm biến áp 110kV phù hợp với phương án phát triển của tỉnh; ưu tiên phát triển
trạm biến áp cho các khu đô thị, dân cư, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Cải
tạo và xây dựng các đường dây điện 110kV đảm bảo cung cấp điện cho các trạm biến
110kV và đảm bảo độ tin cậy vận hành lưới điện.
d) Lưới điện trung áp: Cải tạo và xây dựng mới các
nhánh chính, nhánh rẽ trung thế, phát triển lưới điện, đảm bảo cấp điện cho các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các khu dân cư, đô thị, các cơ sở kinh tế -
xã hội.
3. Phương án phát triển hạ tầng
thông tin và truyền thông
Nâng cấp, xây mới hạ tầng mạng lưới bưu chính, chuyển
đổi hạ tầng truyền thông sang hạ tầng số, phát triển thương mại điện tử và
logistics; thúc đẩy cung ứng dịch vụ công qua mạng bưu chính công cộng. Khuyến
khích đầu tư xây dựng, vận hành và chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng bưu chính.
Xây dựng 05 trung tâm logistics của bưu chính. Xây dựng tuyến truyền dẫn quang
nội tỉnh đồng bộ, phát triển hạ tầng băng rộng. Mở rộng, nâng cao chất lượng
vùng phủ sóng và đa dạng dịch vụ thông tin di động, đến năm 2030 tỷ lệ dân cư
được phủ sóng 5G đạt trên 45%. Hoàn thành chuyển đổi số các cơ quan báo chí
nòng cốt theo mô hình tòa soạn hội tụ, cơ quan truyền thông đa phương tiện.
4. Phương án phát triển mạng
lưới thủy lợi
a) Phân vùng thủy lợi, gồm: Vùng lưu vực sông
Srêpôk (Vùng I); Vùng lưu vực sông Krông Nô (Vùng II); Vùng lưu vực sông Đồng
Nai (Vùng III); Vùng lưu vực sông Bé (Vùng IV).
b) Đầu tư nâng cấp, xây mới các công trình thủy lợi,
nâng tổng diện tích cấp nước tưới đến năm 2030 là đạt khoảng 78.900 ha. Nâng tỷ
lệ diện tích được tưới đạt 90% so với diện tích yêu cầu tưới.
5. Phương án phát triển mạng
lưới cấp nước
a) Phân vùng cấp nước: Vùng 1 vùng Gia Nghĩa, bao gồm
đô thị Gia Nghĩa là đô thị hạt nhân; đô thị Đắk R’Lấp; Đô thị Quảng Khê; đô thị
Quảng Sơn. Vùng 2 vùng Ea T'ling, bao gồm các đô thị Cư Jút là đô thị trung tâm
và đô thị Đắk Mâm. Vùng 3 vùng phía Tây, bao gồm các đô thị: Đắk Mil là đô thị
trung tâm; đô thị Đức An, đô thị Nâm N’Jang và đô thị Đắk Búk So.
b) Công trình đầu mối cấp nước
Ưu tiên cải tạo, nâng cấp công suất các công trình
cấp nước hiện có để đảm bảo cấp nước cho các đô thị mới và các khu vực nông
thôn lân cận. Xây dựng mới một số nhà máy nước lấy nguồn từ các sông, hồ, đáp ứng
yêu cầu phát triển. Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới các công trình cấp nước tập
trung cho các điểm dân cư tập trung, các trung tâm xã.
6. Phương án phát triển hệ thống
thoát nước, xử lý nước thải
a) Hệ thống thoát nước mặt
Toàn tỉnh chia làm 04 lưu vực chính thoát nước mặt
ra các sông Sêrêpôk, sông Krông Nô, sông Đồng Nai, sông Đắk Huýt (nhánh sông
Bé). Hệ thống thoát nước thiết kế chảy tự nhiên, đảm bảo tiêu thoát nước, hạn
chế đào đắp.
b) Phương án phát triển hệ thống xử lý nước thải
Hệ thống trạm xử lý nước thải được xây phân tán, mỗi
đô thị sẽ bố trí từ 1 - 2 lưu vực tùy vào nhu cầu. Nguồn tiếp nhận nước thải
sau xử lý là hệ thống thoát nước mặt trên địa bàn, đảm bảo đủ khoảng cách và
yêu cầu kỹ thuật theo quy định. Các khu chức năng, cơ sở sản xuất, cơ sở y tế,
điểm tập trung dân cư, cơ sở chăn nuôi phải bảo đảm nước thải trước khi thải ra
môi trường đáp ứng theo quy định.
7. Phương án phát triển các
khu xử lý chất thải, nghĩa trang
a) Phương án phát triển các khu xử lý chất thải
Xây dựng 09 điểm, khu xử lý chất thải rắn các huyện,
thành phố. Trong đó, Khu xử lý xã Đắk Nia, thành phố Gia Nghĩa bao gồm cả xử lý
chất thải thông thường cho vùng Gia Nghĩa và xử lý chất thải nguy hại cho toàn
tỉnh. Nâng cấp, chuyển đổi công nghệ thu gom, xử lý chất thải tiên tiến, ưu
tiên công nghệ đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường.
b) Phương án phát triển nghĩa trang
Xây dựng 03 nhà tang lễ, lò hỏa thiêu cấp vùng cho
các vùng đô thị. Các đô thị riêng lẻ xây dựng khu nghĩa trang và nhà tang lễ
riêng. Xây dựng chỉnh trang các cụm nghĩa trang nhân dân nhỏ, các khu đất để
xây dựng đô thị di dời xây dựng khu nghĩa trang mới, đóng cửa cải tạo các khu
quá gần khu dân cư.
8. Phương án phát triển phòng
cháy và chữa cháy
Xây dựng các công trình hạ tầng phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ (tối thiểu 01 đội Cảnh sát PCCC và CNCH) tại trung tâm
các huyện, thành phố. Bảo đảm thuận tiện về giao thông, nguồn nước, thông tin
liên lạc, phù hợp với quy hoạch quốc gia về hạ tầng phòng cháy chữa cháy.
VII. PHƯƠNG ÁN PHÁT TRIỂN KẾT CẤU
HẠ TẦNG XÃ HỘI
1. Phương án phát triển mạng
lưới cơ sở y tế
Nâng cao năng lực toàn hệ thống; đầu tư mới, nâng cấp,
cải tạo cơ sở vật chất, trang thiết bị, mở rộng hệ thống, phát triển nguồn nhân
lực, nâng cao chất lượng dịch vụ đáp ứng yêu cầu hoạt động trong tình hình mới,
tạo cơ hội cho mọi người dân được bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe với chất
lượng cao. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế dự phòng và kiểm soát
bệnh tật. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hình thành hệ thống y tế tư nhân chất lượng
cao.
2. Phương án phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục
Đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, phát triển hệ thống,
mạng lưới trường lớp, cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học đồng bộ, chuẩn
hoá và hiện đại nhằm triển khai hiệu quả chương trình giáo dục phổ thông mới.
Khuyến khích xã hội hoá, đầu tư phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập, đẩy
nhanh phát triển hệ thống trường mầm non và phổ thông tư thục ở các địa bàn
khu, cụm công nghiệp và đô thị mới. Ưu tiên đầu tư hạ tầng giáo dục và đào tạo
đối với vùng dân tộc thiểu số, biên giới, vùng sâu, vùng xa.
3. Phương án phát triển mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp
Mở rộng, nâng cấp và xây mới các trường cao đẳng,
trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề. Đẩy mạnh xã hội
hóa, hình thành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp mới đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn
nhân lực tại chỗ. Đầu tư, nâng cấp Trường Cao đẳng Cộng đồng Đắk Nông đạt cơ sở
đào tạo nghề chuẩn quốc gia. Phát triển các trung tâm giáo dục thường xuyên
theo hướng hợp nhất với trung tâm dạy nghề của các huyện trở thành Trung tâm
Giáo dục thường xuyên - Dạy nghề và Giới thiệu việc làm.
4. Phương án phát triển thiết
chế văn hóa, thể thao
Đầu tư, phát triển các thiết chế văn hóa, thể thao
cấp tỉnh đảm bảo về quy mô, chất lượng phục vụ các sự kiện văn hóa, thể thao lớn
của tỉnh và sự kiện, giải đấu quy mô quốc gia. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa văn
hóa, thể thao, phát triển cơ sở hạ tầng nhằm phát triển toàn diện lĩnh vực văn
hóa, thể thao, đáp ứng yêu cầu về hoạt động chuyên môn và đáp ứng vai trò hạ tầng
văn hóa, thể thao của xã hội. ưu tiên đầu tư các thiết chế văn hóa, thể thao cấp
tỉnh.
5. Phương án phát triển hạ tầng
thương mại
Phát triển hạ tầng thương mại theo hướng kết hợp đồng
bộ giữa thương mại truyền thống với thương mại hiện đại và thương mại điện tử,
thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa, dịch vụ. Khuyến khích thu
hút đầu tư, xã hội hóa để phát triển trung tâm logistics, trung tâm đầu mối,
trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của địa
phương. Thu hút, xây dựng mới các chợ truyền thống, bảo đảm mỗi phường, xã có
01 chợ. Xây dựng cụm kho ngoại quan tại khu vực cửa khẩu. Đầu tư trung tâm
logistics tại khu vực huyện Đắk R’Lấp và huyện Đắk Mil.
6. Phương án phát triển cơ sở
xã hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng; cơ sở trợ giúp xã hội
Phát triển mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội đủ năng
lực, quy mô, từng bước hiện đại hóa, bảo đảm cung cấp dịch vụ về trợ giúp xã hội
theo tiêu chuẩn quốc gia. Nâng cấp các cơ sở nuôi dưỡng và điều dưỡng người có
công, nâng cấp một số cơ sở trợ giúp xã hội cả công lập và ngoài công lập nhằm
đảm bảo đầy đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho người cao tuổi, người khuyết tật,
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, người tâm thần, người nghiện ma túy và đối tượng
cần sự bảo vệ khẩn cấp. Ưu tiên đầu tư phát triển các cơ sở xã hội cấp tỉnh.
7. Phương án phát triển hạ tầng
khoa học và công nghệ
Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng khoa học công
nghệ hiện đại, đồng bộ, đồng thời phát triển nguồn nhân lực khoa học và công
nghệ chất lượng cao. Đầu tư phát triển các tổ chức khoa học công nghệ, thu hút
doanh nghiệp khoa học công nghệ. Tập trung tăng cường cơ sở vật chất, kỹ thuật,
nhà xưởng, phòng thí nghiệm cho các tổ chức khoa học công nghệ công lập.
VIII. PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ VÀ
KHOANH VÙNG ĐẤT ĐAI
Để đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh trong thời kỳ
mới, HĐND tỉnh đề xuất phương án phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất như sau:
1. Đất nông nghiệp
Chỉ tiêu quốc gia phân bổ đến năm 2030 là 587.723 ha,
tỉnh đề xuất thấp hơn 8.032 ha so với phân bổ Quốc gia, trong đó:
- Đất trồng lúa: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 7.715
ha; tỉnh đề xuất cao hơn 520 ha so với phân bổ Quốc gia; Trong đó, đất chuyên
trồng lúa nước: Diện tích đề xuất đưa vào phương án phân bổ là 4.559 ha, cao
hơn 288 ha so với phân bổ Quốc gia.
- Đất rừng phòng hộ: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là
49.895 ha; tỉnh đề xuất cao hơn 12.367 ha so với phân bổ Quốc gia.
- Đất rừng đặc dụng: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là
38.324 ha; tỉnh đề xuất cao hơn 2.374 ha so với phân bổ Quốc gia.
- Đất rừng sản xuất: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là
204.762 ha; tỉnh đề xuất thấp hơn 34.332 ha so với phân bổ Quốc gia;
Trong đó, đất có rừng sản xuất là rừng tự nhiên: Diện
tích đề xuất đưa vào phương án phân bổ là 114.683 ha, phù hợp với phân bổ Quốc
gia.
2. Đất phi nông nghiệp
Chỉ tiêu quốc gia phân bổ đến năm 2030 là 62.782
ha, tỉnh đề xuất cao hơn 8.032 ha so với phân bổ Quốc gia, trong đó:
- Đất quốc phòng: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là
6.296 ha; tỉnh đề xuất cao hơn 13 ha với phân bổ Quốc gia.
- Đất an ninh: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là 1.314
ha; tỉnh đề xuất cao hơn 58 ha so với phân bổ Quốc gia
- Đất khu công nghiệp: Chỉ tiêu quốc gia phân bổ là
729 ha; tỉnh đề xuất cao hơn 1.000 ha so với phân bổ Quốc gia.
- Đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, cấp tỉnh: Chỉ
tiêu quốc gia phân bổ là 30.536 ha; tỉnh đề xuất cao hơn 4.978 ha so với phân bổ
Quốc gia. Trong đó:
+ Đất giao thông: Diện tích đề xuất đưa vào phương
án phân bổ là 14.777 ha, cao hơn 4.133 ha với phân bổ Quốc gia.
+ Đất xây dựng cơ sở văn hóa: Diện tích đề xuất đưa
vào phương án phân bổ là 98 ha, cao hơn 55 ha so với phân bổ Quốc gia.
+ Đất xây dựng cơ sở y tế: Diện tích đề xuất đưa
vào phương án phân bổ là 135 ha, phù hợp với phân bổ Quốc gia.
+ Đất xây dựng cơ sở giáo dục và đào tạo: Diện tích
đề xuất đưa vào phương án phân bổ là 644 ha, phù hợp với phân bổ Quốc gia.
+ Đất xây dựng cơ sở thể dục thể thao: Diện tích đề
xuất đưa vào phương án phân bổ là 268 ha, cao hơn 78 ha so với phân bổ Quốc
gia.
+ Đất công trình năng lượng: Diện tích đề xuất đưa
vào phương án phân bổ là 12.900 ha, phù hợp với phân bổ Quốc gia.
+ Đất công trình bưu chính, viễn thông: Diện tích đề
xuất đưa vào phương án phân bổ là 18 ha, phù hợp với phân bổ Quốc gia.
+ Đất xây dựng kho dự trữ quốc gia: Diện tích đề xuất
đưa vào phương án phân bổ là 3 ha, phù hợp với phân bổ Quốc gia.
+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa: Diện tích đề xuất
đưa vào phương án phân bổ là 109 ha, cao hơn 01 ha so với phân bổ Quốc gia.
+ Đất bãi thải, xử lý chất thải: Diện tích đề xuất
đưa vào phương án phân bổ là 250 ha, cao hơn 01 ha so với phân bổ Quốc gia.
+ Đất cơ sở tôn giáo: Tỉnh phân bổ 199 ha, tăng 40
ha so năm 2020.
+ Đất nghĩa trang, cơ sở tang lễ, hỏa táng: Tỉnh
phân bổ 782 ha, tăng 128 ha so với năm 2020.
3. Đất chưa sử dụng:
Diện tích đề xuất đưa vào phương án phân bổ là 422 ha, phù hợp với phân bổ Quốc
gia.
4. Đất đô thị: Diện
tích đề xuất đưa vào phương án phân bổ là 25.926 ha, phù hợp với phân bổ Quốc
gia.
IX. PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH XÂY DỰNG
VÙNG LIÊN HUYỆN, VÙNG HUYỆN
1. Phương án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện
Toàn tỉnh phân thành 04 vùng (gồm 02 vùng đô thị và
02 vùng liên huyện), đồng thời đây cũng là 4 tiểu vùng kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Phương án quy hoạch xây dựng
vùng huyện
a) Vùng huyện Đắk Mil (định hướng lên thị xã năm
2025): Thị xã Đắk Mil gồm toàn bộ đơn vị hành chính huyện Đăk Mil, là hạt nhân
của vùng đô thị phía Bắc, phát triển theo hướng nông nghiệp công nghệ cao gắn với
thương mại dịch vụ, kinh tế mậu biên tại cửa khẩu Đắk Peur.
b) Vùng huyện Đắk R’Lấp (định hướng lên thị xã năm
2030): Thị xã Đắk R’Lấp gồm toàn bộ đơn vị hành chính huyện Đắk R’Lấp, là đô thị
vệ tinh của thành phố Gia Nghĩa, phát triển theo hướng đô thị công nghiệp,
thương mại dịch vụ và nông nghiệp công nghệ cao và phù hợp với định hướng phát
triển vùng đô thị trung tâm của tỉnh.
c) Vùng huyện Cư Jút (định hướng lên thị xã năm
2030): Thị xã Cư Jút gồm toàn bộ đơn vị hành chính huyện Cư Jút, là hạt nhân kết
nối phía Bắc của tỉnh, phát triển theo dịch vụ, công nghiệp và du lịch gắn với
thành phố Buôn Ma Thuột, đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên.
d) Vùng huyện Tuy Đức: Định hướng phát triển theo
hướng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng tái tạo gắn với thương mại
dịch vụ, kinh tế mậu biên tại cửa khẩu Bu Prăng.
đ) Vùng huyện Đắk Glong: Định hướng phát triển theo
hướng nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp khai khoáng, phát triển du lịch
nghỉ dưỡng gắn với Khu du lịch tiềm năng quốc gia Tà Đùng.
e) Vùng huyện Đắk Song: Định hướng phát triển theo
hướng nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp khai khoáng và năng lượng tái tạo.
g) Vùng huyện Krông Nô: Định hướng phát triển theo
hướng nông nghiệp công nghệ cao, năng lượng tái tạo, phát triển du lịch sinh
thái gắn với Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông.
h) Xây dựng phương án phát triển các vùng huyện, ưu
tiên đầu tư, thu hút đầu tư theo định hướng, đảm bảo phát huy tiềm năng, lợi thế
của địa phương, phát triển kinh tế xã hội nhanh và bền vững.
X. PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG,
KHAI THÁC, SỬ DỤNG, BẢO VỆ TÀI NGUYÊN, ĐA DẠNG SINH HỌC, PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
VÀ ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Phương án bảo vệ môi trường,
bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh
a) Về phân vùng môi trường, gồm: Vùng bảo vệ nghiêm
ngặt, vùng hạn chế phát thải và các vùng còn lại.
b) Về bảo tồn đa dạng sinh học: Bảo tồn, phát triển
và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học về các nguồn gen, loài sinh vật
và hệ sinh thái, bảo vệ môi trường và giá trị đa dạng sinh học. Xây dựng Trung
tâm cứu hộ động vật hoang dã tại các vườn quốc gia, khu dự trữ, khu bảo tồn. Quản
lý hiệu quả: Vườn Quốc Gia Yok Đôn; Khu dự trữ thiên nhiên Nâm Nung; Vườn quốc
gia Tà Đùng; Khu bảo vệ cảnh quan (văn hoá, lịch sử, môi trường) Đray Sáp - Gia
Long.
2. Phương án bảo vệ, khai thác,
sử dụng tài nguyên khoáng sản
a) Về bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên
- Khai thác hiệu quả tài nguyên khoáng sản, nghiên
cứu điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản. Thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, đá ốp lát và than bùn theo
quy hoạch. Sử dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm tài nguyên, đảm bảo các tiêu
chuẩn về môi trường, tổ chức khai thác đảm bảo nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng
trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất phương án sử dụng đất sau hoàn thổ, sau
khai thác bô xít phục vụ mục đích phát triển kinh tế - xã hội, phát triển theo
mô hình kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, tạo quỹ
đất để thực hiện các định hướng, nhiệm vụ theo quy hoạch tỉnh.
- Kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo điều chỉnh
quy hoạch khoáng sản, xử lý triệt để chồng lấn giữa Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 866/QĐ-TTg ngày
18/7/2023 với các quy hoạch, dự án trên địa bàn tỉnh, ưu tiên các quy hoạch,
công trình, dự án cấp quốc gia, các phương án phát triển tại Quy hoạch tỉnh Đắk
Nông theo đề xuất của tỉnh.
b) Khoanh định các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt
động khoáng sản
Các khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh gồm 1.755 khu vực, vị trí với tổng diện tích là
242.064,63 ha và 52 tuyến với tổng chiều dài là 1.640,9 km.
3. Phương án phòng, chống
thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu
Đầu tư, nâng cấp công trình thủy lợi. Đầu tư, nâng
cấp công trình xây dựng có xem xét đến phòng chống thiên tai. Đầu tư, nâng cấp
công trình giao thông kết hợp phòng chống thiên tai. Công trình hạ tầng cấp,
thoát nước. Công trình hồ thủy điện. Kiện toàn tổ chức, bộ máy tăng cường năng
lực quản lý thiên tai. Lập, rà soát và thực hiện các kế hoạch, quy hoạch,
phương án; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo cấp tỉnh. Nâng cao nhận thức, kiến
thức phòng chống thiên tai cộng đồng. Thực hiện trồng, bảo vệ và phục hồi rừng
phòng hộ đầu nguồn.
XI. GIẢI PHÁP, NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về huy động và sử
dụng vốn đầu tư
Tiếp tục tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ,
ngành Trung ương, các nhà tài trợ để thu hút các nguồn vốn từ ngân sách Trung
ương, nguồn vốn ODA và các nguồn vốn hỗ trợ khác để đầu tư các dự án hạ tầng trọng
điểm. Tổ chức thực hiện tốt các khâu từ xây dựng quy hoạch chi tiết, xây dựng kế
hoạch hiệu quả, khả thi, sát thực tiễn, để các công trình, dự án trọng điểm sớm
phát huy hiệu quả. Tăng cường phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, đảm bảo
các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh được thể hiện đầy đủ trong các quy hoạch,
kế hoạch đầu tư của Trung ương nhằm đảm bảo vốn cho đầu tư phát triển.
Huy động tổng lực các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước, xem đây là giải pháp đột phá để hiện thực hóa Quy hoạch tỉnh. Ban hành
danh mục dự án ưu tiên, chính sách ưu đãi đầu tư, đẩy mạnh huy động vốn từ các
tập đoàn kinh tế lớn, vốn FDI; thực hiện cơ chế công tư kết hợp (PPP). Huy động
nguồn vốn đầu tư từ khu vực dân cư; khai thác hiệu quả quỹ đất; Đẩy mạnh xã hội
hóa các hoạt động sự nghiệp y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể thao, khoa
học và công nghệ.
2. Giải pháp về phát triển
nguồn nhân lực
Tập trung phát triển nguồn nhân lực để phục vụ phát
triển các ngành trọng điểm của tỉnh. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa về
trình độ, kỹ năng, thái độ phục vụ, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức,
viên chức; đội ngũ công nhân lành nghề có tác phong công nghiệp phục vụ yêu cầu
của các doanh nghiệp, tập đoàn kinh tế lớn trong và ngoài nước đầu tư tại tỉnh,
đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
Tăng cường liên kết đào tạo, hợp tác đào tạo với
các trường đại học, cao đẳng trong và ngoài nước; liên kết với các doanh nghiệp
tham gia vào quá trình đào tạo, đảm bảo chất lượng đào tạo theo yêu cầu của thị
trường. Thực hiện lộ trình tự chủ đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập;
đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, thu hút đầu tư vào lĩnh vực đào tạo
nghề. Ưu tiên các nguồn lực đào tạo cho lao động đồng bào dân tộc thiểu số.
3. Giải pháp về môi trường,
khoa học và công nghệ
Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về môi trường,
đầu tư các công trình bảo vệ và xử lý ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh truyền thông
và nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường. Tổ chức bảo vệ môi trường tại các
vùng theo phương án phân vùng bảo vệ môi trường. Khai thác hợp lý và sử dụng tiết
kiệm, bền vững tài nguyên khoáng sản, chống thoái hoá, sử dụng hiệu quả và bền
vững tài nguyên đất, bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên nước, bảo vệ diện
tích rừng; quản lý chặt chẽ các loại chất thải, đặc biệt là chất thải rắn và nước
thải.
Đẩy mạnh triển khai các định hướng nhiệm vụ khoa học
công nghệ cấp quốc gia, cấp tỉnh và nâng cao năng lực ứng dụng khoa học công
nghệ. Phát triển hệ thống mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ; nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh sản phẩm chủ lực của tỉnh
hướng tới mục tiêu xuất khẩu và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Đẩy mạnh phát
triển hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Phát triển hạ tầng số, cơ sở dữ
liệu số, tạo nền tảng phát triển chính quyền số, kinh tế số, hướng đến xã hội số;
Tập trung xây dựng chính quyền điện tử, thành phố thông minh; đẩy nhanh việc
thanh toán không dùng tiền mặt, quan trắc môi trường tự động, hồ sơ quản lý sức
khỏe điện tử.
4. Giải pháp về cơ chế, chính
sách liên kết phát triển
Phối hợp với các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên để
xây dựng các cơ chế, chính sách ưu đãi trong thu hút đầu tư, trong hợp tác phát
triển du lịch, trong xây dựng vùng nguyên liệu nông sản... để phát huy lợi thế
so sánh của mỗi địa phương trong vùng, tránh tình trạng cạnh tranh giữa các tỉnh
trong vùng Tây Nguyên. Xây dựng cơ chế phối hợp với các tỉnh trong Vùng Đông
Nam Bộ để liên kết sản xuất theo hướng Đắk Nông phát triển công nghiệp vệ tinh
khi tuyến cao tốc kết nối Đắk Nông - Bình Phước được vận hành. Xây dựng cơ chế
phối hợp với các địa phương khu vực Duyên hải Miền Trung để xây dựng chuỗi sản
phẩm du lịch tham quan, nghỉ dưỡng biển-núi; thúc đẩy liên kết giao thương trên
trục hành lang Đông Tây, thông qua hai cửa khẩu Bu Prăng và Đắk Peur với Vương
quốc Campuchia.
5. Giải pháp về quản lý, kiểm
soát phát triển đô thị và nông thôn
Đầu tư xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin đất
đai, số hóa hồ sơ địa chính theo mô hình hiện đại theo hướng tích hợp để thuận
lợi trong quản lý đất đai. Công khai, minh bạch công tác giao đất, cho thuê đất
để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư xây dựng và hoàn thiện
hệ thống đô thị thông minh. Xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch chi tiết và
thiết kế đô thị ở các khu vực trung tâm, khu đô thị mới; hạn chế quá trình phát
triển đô thị theo vết dầu loang, đặc biệt là các trục giao thông mới. Ưu tiên
phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, tăng cường xã hội hóa đầu tư các công
trình kết cấu hạ tầng. Tổ chức thực hiện tốt việc định hướng phân khu chức năng
ở các khu vực đô thị và nông thôn để người dân và doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận
thông tin và giám sát việc thực hiện. Quản lý tốt các hồ, đập phục vụ công tác
điều tiết nước và bảo đảm môi trường sinh thái.
6. Tổ chức thực hiện và giám
sát thực hiện quy hoạch
Tổ chức công bố công khai quy hoạch theo quy định.
Tổ chức xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch; bố trí nguồn lực thực hiện quy
hoạch tỉnh. Lồng ghép các nội dung vào các kế hoạch 5 năm, hằng năm, các chương
trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để triển khai thực hiện quy hoạch.
Thực hiện rà soát, điều chỉnh, bổ sung và xây dựng
mới quy hoạch chung, quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch sử dụng đất cấp
huyện và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đảm bảo đồng
bộ và công khai, minh bạch. Định kỳ thực hiện rà soát, đánh giá tình hình thực
hiện quy hoạch, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực
tế.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông có trách nhiệm
hoàn thiện hồ sơ quy hoạch tỉnh Đắk Nông thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm
2050 trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả quy hoạch được duyệt. Đối với các chỉ tiêu sử dụng đất tăng, giảm
theo đề xuất của HĐND tỉnh, giao UBND tỉnh có báo cáo giải trình cụ thể nguyên
nhân, lý do tăng giảm với Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương xem
xét, quyết định.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Tổ đại biểu và Đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk
Nông khóa IV, Kỳ họp Chuyên đề lần thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 10 năm 2023 và
có hiệu lực kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, UBMTTQVN tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo Đắk Nông;
- Trung tâm Lưu trữ - SNV;
- Website cơ quan;
- Lưu: VT, CT.HĐND, HC-TC-QT, HSKH.
|
CHỦ TỊCH
Lưu Văn Trung
|